Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

kiểm soát gian lận trong thu ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.4 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------

BÀI TẬP LỚN
Mơn: Kiểm sốt
Đề tài:
KIỂM SỐT QUY TRÌNH BÁN HÀNG, PHÁT HIỆN RỦI RO VÀ
KHẮC PHỤC GIAN LẬN Ở BỘ PHẬN THU NGÂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƢƠNG MẠI ĐẢO SEN.

Nhóm sinh viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Nguyễn Thu Lam – MSV 13160123
Phạm Minh Anh – MSV 13160097
Hoàng Công Hậu – MSV 13160107
Nguyễn Thị Ngọc Mai – MSV 13160128
Trần Quỳnh Anh – MSV 13160098
Nguyễn Thị Thu Hiền – MSV 13150263
Phạm Thị Bích Phượng – MSV 13150289
Đào Ngọc Thanh – nhóm trưởng – MSV 13150309

Hà Nội, 2016




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
CMND
DT
HV
KH
KSNB
KSBH
pp

Cổ phần
Chứng minh nhân dân
Doanh thu
Hội viên
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát bán hàng
passport

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8


Chỉ tiêu kinh doanh – thuế nộp NSNN
Quy trình bán thẻ hội viên
Giá bóng tập
Chức năng và mục tiêu trong quy trình bán hàng
Chế độ đãi ngộ chức danh cơng ty
Một số rủi ro thường găp trong quy trình bán hàng
Rủi ro thường gặp và cơ chế kiểm soát tương ứng
Bảng kê so sánh doanh thu và chi phí của quý IV/2015 với quý
III/2015.


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................4
Chương I: Giới thiệu công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen, quy trình
bán hàng và bộ phận thu ngân của cơng ty. ...............................................................1
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen. ........................1
1.2. Giới thiệu quy trình bán hàng và bộ phận thu ngân của cơng ty cổ phần dịch
vụ và thương mại Đảo Sen......................................................................................6
1.3. Giới thiệu bộ phận thu ngân của công ty .......................................................15
Chương II – Các rủi ro trong quy trình bán hàng, phát hiện rủi ro ở bộ phận thu ngân
tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen. .................................................16
2.1. Các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động của công ty: ...................16
2.2. Phát hiện rủi ro ở bộ phận thu ngân ...............................................................20
Chương III: Biện pháp giảm thiểu rủi ro quy trình bán hàng và khắc phục gian lận
ở bộ phận thu ngân tại công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen. ..............23
3.1. Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong quy trình bán hàng. .................................23
3.2. Biện pháp khắc phục gian lận ở bộ phận thu ngân tại công ty cổ phần dịch vụ
và thương mại Đảo Sen.........................................................................................26

KẾT LUẬN ..............................................................................................................31


LỜI MỞ ĐẦU
Cơng tác kiểm sốt bán hàng (KSBH) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quy
trình này mỗi doanh nghiệp dù là sản xuất hay kinh doanh thương mại khơng
những đảm bảo việc quay vịng vốn cho chu trình kinh doanh tiếp theo mà còn thu
được lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Việc tiếp cận với hệ thống Kiểm sốt bán hàng từ đó thiết lập và áp
dụng thực tiễn của công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen bước đầu có
những thành cơng trong việc giảm thiểu những sai phạm, ngăn ngừa rủi ro.
Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng một vai trị hết
sức quan trọng trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. KSNB giúp cho các
nhà quản trị quản lý hữu hiệu hơn các nguồn lực kinh tế của đơn vị, góp phần hạn
chế tối đa những rủi ro trong trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp
xây dựng được nền tảng quản lỹ vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng và phát
triển trong tương lai. Cơng tác kiểm sốt nội bộ bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, thơng qua quy trình này doanh nghiệp có thể kiểm tra, kiểm sốt dịng tiền
thu được qua cơng tác bán hàng, kiểm tra kiểm sốt dịng sản phẩm, dịch vụ cơng
ty đã và đang cung cấp đang diễn ra như thế nào, kiểm tra, kiểm soát số lượng
khách hàng của doanh nghiệp hiện nay ra sao, …qua đó doanh nghiệp biết được
tình hình hoạt động sản xuất hay kinh doanh dịch vụ của cơng ty mình đang gặp
phải những ưu điểm và nhược điểm nào, đặc biệt hơn, trong công tác này cịn có bộ
phận thu ngân đóng vai trị quan trọng trực tiếp đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Thu ngân chính là bộ phận phụ trách hoạt động thu tiền mặt trực tiếp của doanh
nghiệp, ghi biên lai, ghi nợ thanh toán qua thẻ của khách hàng chi trả bằng thẻ,
thanh toán bằng máy quẹt thẻ của ngân hàng. Đây là một bộ phận cực kỳ quan
trọng của doanh nghiệp vì bộ phận này gắn liền thực tiễn hoạt động thu tiền của
doanh nghiệp. Một trong những dòng tiền đầu vào của cơng ty chính là bộ phận
này đảm trách. Chính vì tầm quan trọng của tính chất cơng việc này nên kiểm sốt

nội bộ bán hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả thu lại dòng tiền của doanh nghiệp
cũng như đảm bảo doanh nghiệp thông qua hoạt động bán hàng, đạt được các mục
tiêu và tăng trưởng và phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm
soát bán hàng, phát hiện rủi ro gian lận và áp dụng các biện pháp khắc phục gian
lận là cách mà kiểm soát nội bộ bán hàng phải đảm nhiệm và phải được coi trọng
hàng đầu.


Chƣơng I: Giới thiệu công ty cổ phần dịch vụ và thƣơng mại Đảo
Sen, quy trình bán hàng và bộ phận thu ngân của công ty.
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ và thƣơng mại Đảo Sen.
Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen là đơn vị kinh doanh trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ golf quy mô nhất tại miền Bắc bao gồm: sân tập golf,
nhà câu lạc bộ, trung tâm đào tạo golf, khu vui chơi giải trí và kinh doanh dịch vụ
đào tạo các level về chơi golf như đào tạo cho người mới tập chơi, người đã biết
chơi và tay chơi thực thụ, ngồi ra cơng ty cịn đào tạo chơi golf cho trẻ em, thu hút
hàng trăm triệu hội viên từ nhiều quốc gia khác nhau như Việt Nam, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Canada, Mỹ…hầu hết hội viên Câu lạc bộ Đảo Sen là lãnh
đạo tổ chức, doanh nghiệp và đại diện các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam, ngồi
ra cơng ty cịn có lượng học viên đến học chơi golf, có thể nói lượng khách hàng
đến với công ty là vô cùng lớn, đa dạng về độ tuổi và hội viên đến từ các quốc gia
khác nhau.
 Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen.
 Địa chỉ: 125 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội.
 Thành lập năm 2008 – là sân tập gofl đầu tiên khu vực phía bắc Việt
Nam.
 Giới thiệu về Công ty: Toạ lạc trên ốc đảo n bình, Sân tập Gơn Đảo
Sen được thiết kế và xây dựng hiện đại với trang thiết bị luyện tập tiên
tiến cùng các dịch vụ hoàn hảo: Sân tập với 60 làn đánh tiêu chuẩn, sân
tập thực hành ba gậy chuẩn, nhà hàng tiêu chuẩn 04 sao, trung tâm đào

tạo Gôn với huấn luyện viên đẳng cấp quốc tế nhiệt tình và giàu tâm
huyết, cửa hàng dụng cụ gơn và hệ thống dạy đánh gơn tiên tiến.
 Tầm nhìn và sứ mệnh: tạo dựng một câu lạc bộ Gôn Đảo Sen - nơi khách
hàng có thể cảm nhận được chính khách hàng là một phần rất đặc biệt
của nơi đây.
 Ý nghĩa các hình ảnh trên thương hiệu.
- Về tổng thể: Nhãn hiệu có hình dạng một bơng sen với chữ ĐẢO SEN
nằm trong viền khn vng bao bọc phía ngồi tạo ra một sự vng vắn
thể hiện tính chân phương và sự hồn thiện, đó chính là nét đặc thù bao
trùm suốt ngành dịch vụ của ĐẢO SEN.

1


- Về chi tiết: Lô gô của ĐẢO SEN thể hiện hình ảnh cơ đọng nhất về bản
sắc văn hố và triết lý kinh doanh của ĐẢO SEN:
Với cuống sen uốn cong mềm mại được cách điệu thành hình chữ S lồng
trong từ “ĐẢO SEN”, cùng chữ “ĐẢO SEN” nâng cao đài sen với những
cánh hoa rực rỡ thể hiện tình đồn kết bền chặt của các thành viên trong
cơng ty.
Bông hoa Sen mềm mại với chiếc cuống uốn cong hình chữ S tạo nên một
sự dịu dàng hồn mỹ từ các dịch vụ của ĐẢO SEN.
Ngoài ra S cũng là chữ cái đầu của hai từ tiếng anh: Satisfaction and
Success thể hiện triết lý “thành công đạt được bằng cách nâng cao chất
lượng dịch vụ, thoả mãn nhu cầu của khách hàng và nhân viên”.
Chữ S cũng là dáng hình của đất nước Việt Nam, kết hợp với bơng hoa
Sen mộc mạc mà thanh tao làm tôn lên giá trị của logo ĐẢO SEN, tạo nên
một hình ảnh đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
- Về màu sắc: Màu sắc trên logo ĐẢO SEN có hai màu chính là màu xanh
và màu vàng, thể hiện những triết lý kinh doanh của ĐẢO SEN.

+ Màu xanh: Thể hiện sự thân thiện với các đối tác, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh với quan điểm: “Hợp tác để cùng phát triển”. Màu xanh cũng thể
hiện tinh thần luôn lạc quan, tin tưởng vào tương lai của ĐẢO SEN. Mầu
xanh là mầu của sinh thái, mầu của sự sống chính là hình ảnh của mùa xuân
về cho cây cối đâm chồi nảy lộc. Đó là tất cả những giá trị tốt đẹp của ĐẢO
SEN mong muốn sẽ đem lại cho khách hàng cũng như công chúng và các
đối tác.
+ Màu vàng: Màu vàng thể hiện sự sung túc, thịnh vượng với tâm niệm:
“Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của ĐẢO SEN”, ĐẢO SEN luôn
2


mong muốn các đối tác, khách hàng và nhân viên của mình phát triển thịnh
vượng. Điều đó đồng nghĩa rằng ĐẢO SEN cũng sẽ phát triển thịnh vượng
không ngừng. Màu vàng là màu của sự ấm cúng, đó chính là tâm niệm của
ĐẢO SEN sẽ luôn mang đến cho khách hàng một sự thoải mái trước sự đón
tiếp nồng hậu, sự phục vụ nhiệt tình và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên
đã được đào tạo bài bản.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Chủ tịch
HĐQT

Giám đốc
điều hành

Phó giám đốc
Dự án

Phó giám đốc
tài chính


Phịng Dự án

Phịng Kinh
doanh tổng
hợp

Phịng Tài
chính kế tốn

Bộ phận Lễ
tân - Thu ngân

Bộ phận dịch
vụ khách hàng

Bộ phận Barnhà hàng

 Mô tả cơ cấu tổ chức: Như các bạn đã thấy, tên Công ty ở trên là công ty
cổ phần nhưng theo sơ đồ cơ cấu tổ chức khơng có Đại hội đồng cổ đơng,
Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt. Từ năm thành lập Cơng ty (năm
2008) đến cuối năm 2014, Công ty cổ phần với 5 cổ đơng chính sáng lập
3


-

-

-


ra cùng với bộ máy được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty Cổ
phần. Tuy nhiên vào đầu năm 2015, do sự bất đồng ý kiến cũng như tranh
chấp của Đại hội đồng cổ đông, 1 cổ đơng đã đứng lên mua lại tồn bộ số
cổ phần của 4 người cịn lại, hiện nay tồn bộ cổ phần do duy nhất 1
người nắm giữ vì vậy ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức như trên. Cơ cấu tổ chức
của cơng ty theo hình thức kiêm nhiệm nên có ít phịng ban.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban:
Chủ tịch: Quản lý tồn bộ các hoạt động của công ty.
Giám đốc:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công
ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty;
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công
ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh do Chủ tịch bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ cơng
ty và quyết định của Chủ tịch.
Phó giám đốc Dự án:
+ Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các dự án của công ty.
+ Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Phòng dự án: thực hiện những dự án của cơng ty dưới sự điều hành của
Phó giám đốc Dự án.

Phó giám đốc Tài chính:
+ Phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính.
+ Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu
tài chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt.
+ Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế
hoạch chi tiêu; phân tích những sai biệt; thực hiện động tác sửa chữa.
+ Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống
thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thơng tin tài chính.
4


+ Quản lý nhân viên.
+ Phân tích đầu tư & quản lý danh mục đầu tư (nếu có).
+ Nắm bắt & theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt
động cơng ty (nếu có).
+ Thiết lập & duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu
quan.
+ Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
- Phịng kinh doanh tổng hơp:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược.
+ Công tác thống kê tổng hợp kinh doanh.
+ Công tác điều độ kinh doanh.
+ Cơng tác lập dự tốn.
+ Cơng tác quản lý hợp đồng kinh tế.
+ Cơng tác thanh quyết tốn hợp đồng kinh tế.
+ Công tác nhân sự.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Bộ phận Lễ tân – Thu ngân: chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động
check-in, check-out của khách hàng đến tập golf.

- Bộ phận Dịch vụ khách hàng: nhân viên sân tập, kho bóng, kho gậy, tổ
cỏ, quản lý làn tập, các hoạt động phát sinh trong quá trình khách tập
golf.
- Bộ phận Bar - nhà hàng: nhân viên nhà hàng, tạp vụ, các dịch vụ của nhà
hàng: đồ ăn, đồ uống.
- Phòng Tài chính kế tốn:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Cơng tác tài chính;
+ Cơng tác kế tốn tài vụ;
+ Cơng tác kiểm tốn nội bộ;
5


+ Công tác quản lý tài sản;
+ Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
+ Kiểm soát các chi phí hoạt động của Cơng ty;
+ Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế tốn
trong tồn Cơng ty;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Các chỉ tiêu kinh doanh
Với hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chơi golf, đây là loại hình thể
thao xa xỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 20%, tiền thẻ hội viên thu hết mới xuất
hoá đơn và ghi nhân doanh thu, tiền thuế đóng vào ngân sách nhà nước cũng
được tính xuất hố đơn, ta có thể đánh giá tình trang kinh doanh của công ty
qua bảng chỉ tiêu doanh thu như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kinh doanh – thuế nộp NSNN
Chỉ tiêu
Q3/2015
Q4/2015
Thu tiền dịch vụ golf – nhà hàng 120.040.820

167.887.000
Thu tiền thẻ hội viên
8.537.288.088
9.055.668.389
Tổng
8.657.328.908
9.223.555.389
Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
403.684.863
1.964.927.311
(nguồn: phòng tài chính kế tốn, đơn vị tính: đồng)
1.2. Giới thiệu quy trình bán hàng và bộ phận thu ngân của cơng ty cổ phần dịch vụ
và thƣơng mại Đảo Sen.

 Giới thiệu quy trình bán hàng của cơng ty.
Hiện nay hoạt động kinh doanh bán hàng của công ty chủ yếu có 2 lĩnh vực:
- Bán thẻ hội viên
- Nhận và phục vụ khách tập golf (bao gồm: đánh golf và ăn uống)
Hoạt động thu tiền gồm có:
- Thu tiền mặt
- Thu tiền qua ngân hàng, ví thanh tốn điện tử.
Quy trình bán thẻ hội viên
Các hoạt động Bộ phận quản lý
Thơng tin cần thiết
Nhận và xử lý Lễ tân, Phịng kinh
- Thông tin về khách hàng là cá
6


đơn hàng gia doanh

nhập hội viên

nhân: bản sao chứng minh thư
nhân dân, tên, địa chỉ..
- Thông tin khách hàng là công ty:
bản sao giấy phép kinh doanh,
bản sao CMND hoặc hộ chiếu
người đại diện, tên công ty, địa
chỉ, MST – mã số thuế.
Thu tiền
Thu ngân, Phòng kế
- Tên khách hàng, địa chỉ, sổ thẻ
tốn, tài chính
hội viên, loại thẻ, số hợp đồng,
tổng giá trị hợp đồng.
- Hình thức thanh tốn, số lần
thanh tốn.
Giao thẻ
Phịng kinh doanh
- Tên khách hàng, địa chỉ, số thẻ
hội viên, loại thẻ hội viên
Lập hoá đơn Thu ngân, phòng kế
- Tên khách hàng, địa chỉ MST
hoặc theo dõi tốn, tài chính
- Số thẻ, loại thẻ,
nợ phải thu
- Đơn giá, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT, tổng thành tiền.
- Số lần thanh toán
- Thời hạn thanh toán,

- Theo dõi chi tiết nợ phải thu từng
khách hàng
Bảng 1.2: quy trình bán thẻ hội viên (nguồn: phịng kinh doanh)
Quy trình bán hàng thẻ hội viên được thực hiện các bước sau:
 Bước 1:
Phòng kinh doanh nhận đơn gia nhập của hội viên đã được khách hàng ký xác nhận
từ lễ tân, tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng và phát hành yêu cầu thanh toán
đến khách hàng
 Bước 2:
Thu ngân và phịng kế tốn theo dõi tiến trình thanh tốn của khách hàng, nếu
khách hàng thanh tốn qua ngân hàng hoặc thu tiền nếu khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt và ghi nhận thu tiền.
 Bước 3:

7


Sau khi nhận được tiền thanh toán của khách hàng bộ phận bán hàng tiến hành phát
hành thẻ và giấy chứng nhận hội viên cho khách hàng.
 Bước 4:
Trường hợp khách hàng thanh tốn bằng thẻ ngay một lần thì kế toán xuất hoá đơn
giá trị hợp đồng cho khách hàng
Trường hợp khách thanh tốn tiền nhiều lần thì kế toán phải theo dõi nợ phải thu
và nhân viên phụ trách đốc thúc khách hàng thanh toán đúng tiến độ của hợp đồng.
Khi đã nhận đủ số tiền theo hợp đồng mới xuất hố đơn cho khách hàng.
Quy trình thu tiền:

-

-




-


-



 Quy trình thu tiền qua ngân hàng
Bước 1:
Khách hàng chuyển số tiền vào tài khoản ngân hàng của công ty theo thông
tin được ghi trên giấy yêu cầu thanh tốn mà phịng kinh doanh đã gửi cho
khách hàng hoặc quẹt thẻ thanh toán.
Khi tiền vào, ngân hàng gọi điện đến phịng kế tốn để báo có số tiền, nhân
viên kế toán theo dõi ngân hàng cập nhật trên internetbanking để kiểm tra số
tiền, cuối tuần hoặc cuối mỗi tháng kế tốn đến ngân hàng để lấy chứng từ
báo có, trường hợp khách hàng quẹt thẻ thanh toán, máy sẽ tự động in sao kê
cho khách hàng và công ty.
Bước 2:
Kế tốn dựa trên số liệu đó để hạch tốn số liệu ghi sổ vào phần mềm kế
toán, phân loại chi tiết: khách hàng trả một lần, khách hàng trả nhiều đợt.
Bước 3:
Kế toán lưu trữ hồ sơ và báo cho phòng kinh doanh đã nhận được tiền từ
khách hàng.
 Quy trình thu tiền mặt
Bước 1:
Thu ngân tổng hợp, xác nhận lại với khách hàng số tiền khách hàng sẽ thanh
toán và thời gian thu tiền, lập phiếu 2 liên, ký người lập phiếu và trực tiếp

thu tiền
Bước 2:

8


- Thu ngân cầm phiếu thu tiền và đếm đủ số tiền, ký tên người thu và đưa
khách hàng ký người nộp tiền và đưa cho khách hàng 1 liên nếu khách hàng
cần.
 Bước 3:
- Thu ngân tổng hợp tiền cuối ngày, so sánh tiền mặt thực tế với tổng giá trị
thực thu tiền mặt trong ngày, ghi sổ và bàn giao tất cả cho thủ quỹ và kế
tốn.
Quy trình Nhận và phục vụ khách tập golf (bao gồm: đánh golf và ăn uống)
Quy trình nhận và thu tiền khách tập golf tại công ty được thực hiện qua các bước
như sau:
 Bước 1: Khách hàng vào quầy Lễ tân làm thủ tục checkin: Khách điền thông
tin vào phiếu checkin của mình bao gồm tên, loại thành viên và chữ ký. Mỗi
phiếu checkin có 1 mã số riêng gồm 2 liên, liên 1 màu trắng Lễ tân cầm để
nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính sau đó lưu lại cuối quý nộp kế toán,
liên 2 màu vàng để vào trong passport đưa cho khách cầm mang ra ngoài làn
tập
 Bước 2: Quản lý sân tập hướng dẫn đưa khách vào làn tập, nhân viên sân tập
bê gậy vào làn tập cho khách. Mỗi khách được bố trí 1 làn tập riêng, 1 làn
tập bao gồm: 1 bàn, 1 ghế, 1 thảm tập, 1 máy ra bóng tự động.
 Bước 3: Nhân viên sân tập đổ bóng cho khách theo số lượng bóng mà khách
yêu cầu (rổ bóng 50 hoặc 100). Sau khi đổ bóng vào máy ra bóng tự động,
nhân viên ký order bóng theo đúng số lượng và khách gọi. 1 order gồm có 3
liên, liên 1 màu trắng sẽ cho vào passport của khách, liên 2 màu hồng
chuyển vào kho cho nhân viên kho bóng nhập dữ liệu vào phần mềm, liên 3

màu vàng nhân viên tự giữ lại cuối ca tổng hợp làm báo cáo.
 Bước 4: Nhân viên nhà hàng mang menu ra từng làn tập cho khách gọi đồ ăn
và đồ uống. Khách gọi đồ gì nhân viên sẽ ghi lại vào order cũng gồm 3 liên
như trên, liên trắng cho vào pp của khách, liền hồng đưa vào nhà hàng nhập
máy, liên vàng nhân viên tự lưu lại cuối ca tổng hợp làm báo cáo.
 Bước 5: Khách tập xong mang pp ra Lễ tân thanh toán. Lễ tân kiểm tra order
trong pp và đối chiếu với dữ liệu các bộ phận đã nhập trong máy tính. Nếu
có sai sót, gọi bơ đàm báo với các bộ phận kiểm tra lại, nếu thiếu dữ liệu thì
nhập thêm, nếu thừa thì Lễ tân sẽ chiết khấu tay . Lễ tân in invoice thanh
9


toán và xin chữ ký của khách nếu phải thực hiện chiết khấu tay, nếu dữ liệu
nhập chuẩn thì thu tiền theo đúng invoice.
 Bước 6: Trong trường hợp khách hàng có thẻ giảm giá thì Lễ tân thực hiện
chiết khấu cho khách theo % giảm giá từng loại thẻ..
 Bước 7: cuối ngày lễ tân làm báo cáo doanh thu ngày, nộp tiền và hoá đơn
ba liên cho giám đốc.
Trong quy trình nhận và thu tiền khách chơi golf có ba quy trình phụ như sau:
Quy trình nhận và xử lý khách booking giờ chơi golf
Quy trình phục vụ khách chơi golf ăn uống
 Quy trình nhận và xử lý booking giờ chơi golf:
Trường hợp khách hàng đến chơi ngẫu nhiên mà khơng đặt giờ chơi trước thì cơng
ty có thể sẽ khơng nhận khách nếu khơng đủ nhân viên caddi phục vụ và không đủ
xe điện cho khách. Quy trình này được thực hiện qua các bước sau:
 Bước 1: khách hàng có nhu cầu chơi golf sẽ gọi điện trực tiếp đến quầy
lễ tân, fax hoặc email tới công ty để đặt giờ chơi golf trước một ngày.
 Bước 2: nhân viên tiếp tân nhận booking kiểm tra lại danh sách khách
hàng đã đặt giờ chơi golf, nếu khách muốn đặt chơi cịn trống thì nhân
viên lễ tân nhận lệnh khách booking, nếu giờ chơi đã có nhóm khác đặt

thì nhân viên tiếp tân tư vấn cho khách hàng những giờ cịn trống, khách
đồng ý giờ thì nhận ghi lệnh. Quy định tại sân golf thì mỗi nhóm phát
banh cách nhau 8 phút.
 Bước 3: sau khi nhận lệnh khách booking tiếp tân ghi lại thông tin khách
hàng như tên khách hàng, giờ phát banh, số người chơi, số điện thoại
khách hàng vào sổ
 Bước 4: trong ngày, nếu khách hàng đó đến chơi như đã đặt trước thì
tiếp đón như khách hàng đến trực tiếp chơi tại cơng ty sau đó báo cho bộ
phận kinh doanh, nếu khách hàng khơng đến chơi thì huỷ và check thông
tin vào phần khách hàng.
 Bước 5: cuối ngày, tiếp tân lập danh sách khách hàng báo cho chủ quản
bộ phận caddi biết để sắp xếp nhân viên đón tiếp và theo phục vụ khách
ngày hôm sau.

10


Bảng 1.3: giá bóng tập.

Ngày thường

6:00 – 16:00

50 Bóng
40.000đ
100 Bóng
80.000đ
50 Bóng
50.000đ
100 Bóng

100.000đ
50 Bóng
50.000đ
100 Bóng
100.000đ
(nguồn: phịng kinh doanh tổng hợp)

16:00 – 21:00
Cuối tuần

6:00 – 21:00

 Quy trình phục vụ khách chơi golf ăn uống
Ngồi dịch vụ chơi golf cơng ty cịn có hội quán phục vụ ăn uống cho khách,
khách đánh golf có thể đến hội quán để ăn uống, nghỉ ngơi, thư giãn. Quy trình
phục vụ khách chơi golf ăn uống được thực hiện qua các bước sau:
 Bước 1: chủ quán caddi dựa theo giờ khách booking trên danh sách
khách hàng mà bộ phận booking chuyển qua sắp xếp cho nhân viên
caddi chạy xe điện đến nhà chờ, chờ khách đến.
 Bước 2: khách đến, nhân viên vận chuyển bao gậy nhận túi gậy cho qua
xe điện, caddi điền thông tin ngày giờ, tên khách, số lượng khách, số
lượng gậy trong bao của khách , khách ký và xác nhận và treo lên bao
gậy của khách
 Bước 3: khách đến quầy tiếp tân khai báo đã book, báo tên cho khách
hàng hội viên hay khách vãng lai để bộ phận tiếp tân ra soát lại số
booking và kiểm tra lại danh sách khách hàng hội viên nếu là khách hội
viên, tiếp tân đưa lại cho khách thẻ “passport” khách giữ để tính tiền.
 Bước 4: khách ra xe điện, nhân viên caddi chở khách ra sân golf, bắt
đầu phát banh từ hố số 1.
 Bước 5: khách hàng đánh xong quay lại hội quán thay đồng phục, ăn

uống và nghỉ ngơi.
Tổng quan lại quy trình bán hàng thường bao gồm các bước chung như sau:

11


Sơ đồ: Tổng quan quy trình bán hàng
Nhìn theo sơ đồ tổng quan này ta có thể thấy: quy trình bán hàng bao gồm 7 bước
bao gồm: xử lý đơn hàng của khách hàng; lập lệnh bán hàng và xét duyệt bán chịu
ghi sổ nợ; tiến hành giao hàng; lập hoá đơn; thu tiền và theo dõi nợ phải thu;thu
tiền sau thanh toán nợ.
Bảng 1.4: Chức năng và mục tiêu trong quy trình bán hàng
Giai
đoạn
Nhận và
xử

đơn
hàng

Chức năng

Mục tiêu

- Nhận yêu cầu mua dịch vụ và sản
phầm kèm theo từ khách hàng và
xem xét khả năng thanh toán của
khách hàng

- Đảm bảo khả năng

thu nợ từ khách
hàng

- Xem xét khả năng cung cấp hàng hoá
dịch vụ sản phẩm golf cho khách
hàng

- Đảm bảo khả năng
cung cấp dịch vụ,
sản phẩm của công
ty.

- Trả lời khách hàng về yêu cầu mua

- Đảm bảo khả năng

12


và sử dụng dịch vụ của khách hàng
- Nhận thông tin khách hàng: họ tên
KH, loại hình dịch vụ golf, sản phẩm
đi kèm, gói dịch vụ, gói sản phẩm, số
lượng chủng loại hàng bán

thu được tiền mặt
từ khách hàng là
cao nhất có thể.

- Xác nhận thời gian giao hàng, thời

gian bắt đầu sử dụng dịch vụ, phí
ngồi giờ và các dịch vụ khác kèm
theo
- Tổng hợp thông tin, order và gửi
thơng tin cho bộ phận giao hàng, lập
hố đơn.
Giao
hàng

Lập hố
đơn

- Nhận thông tin từ bộ phận nhận và xử
lý đơn hàng
- Xác nhận thông tin khách hàng trên
order và khách hàng thực tế sử dụng
- Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch
vụ, sản phẩm, giao gói dịch vụ mà
khách yêu cầu cho khách hàng, nơi
chốn, địa điểm, ….các dịch vụ khác
nếu có.
- Đảm bảo thời gian theo thoả thuận và
đúng đối tượng khách hàng
- Chi tiết và cụ thể hoá sử dụng đi sâu
vào dịch vụ sản phẩm để khách hàng
hiểu về sử dụng cũng như hài lòng về
chất lượng phục vụ

- Giao hàng đúng
khách hàng, đúng

dịch vụ, sản phẩm,
đúng thời gian, đủ
số lượng

- Nhận thông tin về khách hàng, số
lượng, chủng loại hàng bán, tính tiền,
thành tiền

- Lập hố đơn chính
xác về số lượng,
chủng loại, dịch vụ,

13

- Bảo vệ hàng hoá và
hướng dẫn dịch vụ


Thu tiền

- Lập hoá đơn cho khách hàng trên cơ
sở đã đối chiếu với chứng từ có liên
quan…
- Đảm bảo đúng liên và khơng phát
sinh bất cứ sai sót.

sản phẩm làm cơ sở
cho bộ phận kế toán
ghi nợ


- Nhận tiền mặt hoặc phiếu thanh toán
từ khách hàng
- Ghi nhận giảm các khoản phải thu từ
khách hàng
- Làm thủ tục thanh tốn qua trung
gian như thu từ ngân hàng, ví điện
tử…

- Thu đủ, đúng số
tiền từ khách hàng
- Bảo vệ tiền trong
q trình thanh tốn

Sau mỗi quy trình này các bộ phận nhân viên phụ trách sẽ lập các báo cáo liên
quan đến quy trình bán hàng của mình, thơng thường có hai loại báo cáo đó là: báo
cáo hoạt động và báo cáo theo đối tượng, nguồn lực
 Báo cáo hoạt động: cung cấp thông tin về các hoạt động như bán hàng, xuất
kho, thu tiền …làm cơ sở cho cơng ty kiểm sốt dịng tiền thu nhập, hoạch
định chính sách, chiến lược hoạt động trong tương lai cũng như tổng kết,
đánh giá kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định như ngày,
tháng, quý…đó là:
- Báo cáo tổng doanh thu bán hàng
- Báo cáo liệt kê các đơn hàng
- Báo cáo liệt kê các phiếu xuất kho
- Báo cáo liệt kê các giấy báo gửi tiền, giấy báo thanh toán.
 Báo cáo theo đối tượng, nguồn lực: cung cấp các thơng tin về tình trạng các
nguồn lực của doanh nghiệp nhằm so sánh thực tế với kế hoạch phục vụ hoạt
động điều hành, xử lý, lập kế hoạch. …đó là
- Báo cáo các khoản thu theo thời hạn nợ
- Báo cáo tiền thanh toán hay bảng kê tiền thanh tốn

- Báo cáo phân tích bán hàng

14


1.3. Giới thiệu bộ phận thu ngân của công ty

Toạ lạc trên ốc đảo yên bình, sân tập golf Đảo Sen được thiết kế và xây dựng hiện
đại với trang thiết bị luyện tập tiên tiến cùng với các dịch vụ hồn hảo, với định
hướng phù hợp với một mơn thể thao xa xỉ, công ty luôn luôn tuyển mộ và đào tạo
nhân viên với chất lượng tốt và một chế độ đãi ngộ phù hợp. Đến nay công ty có
hơn 90 cán bộ CNV trong đó lễ tân - thu ngân có 4 người.
Chế độ đãi ngộ của cơng ty
Chức danh áp dụng – lễ tân, thu ngân
Lương chính thức 4 triệu + các khoản phụ cấp khác = tổng thu nhập 5 triệu
Lương thử việc 1 tháng (lương thử việc = 80% lương chính thức
Làm việc theo lịch sắp xếp của quản lý sân tập và Quản lý nhà hàng trong tuần
Có một bữa ăn miễn phí tại công ty
Được cấp đồng phục đầy đủ
Được hưởng chế độ theo quy định của công ty sau 1 năm làm việc
Nghỉ lễ nghỉ tuần theo quy đinh
Được nhận tiền tip từ khách hàng nếu làm việc nhiệt tình
Các khoản BH, phúc lợi theo quy định của nhà nước
Được tham gia các cuộc tham quan, du lịch mỗi năm của công ty
Thưởng khác….
Bảng 1.5: Chế độ đãi ngộ chức danh công ty (Nguồn phịng tài chính kế tốn)

15



Chƣơng II – Các rủi ro trong quy trình bán hàng, phát hiện rủi ro ở
bộ phận thu ngân tại công ty cổ phần dịch vụ và thƣơng mại Đảo Sen.
2.1. Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của cơng ty:

Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh thì trong chu trình kinh doanh dịch vụ sân gofl và
các dịch vụ phụ trợ thường có các rủi ro sau:
Rủi ro là điều không mong đợi ở doanh nghiệp nào cả nhưng phải chấp nhận sống
chung với nó. Có kinh doanh là có rủi ro. Và lợi nhuận càng cao thì tỷ lệ thuận với
rủi ro có thể xảy ra. Thói quen của khách hàng thay đổi, sự xuất hiện của đối thủ
cạnh tranh, những yếu tố mới nằm ngồi tầm kiểm sốt,… nếu biết cách phân tích
và quản lý rủi ro, doanh nghiệp có thể quyết định nên thực hiện những gì để giảm
thiểu những nhân tố làm xáo trộn kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp có
thể đánh giá được cách thức quản lý rủi ro của mình có hiệu quả hay khơng.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro bên ngồi mơi trường của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh: cần phải xem xét các đối thủ cạnh tranh là những ai? Họ
như thế nào? Tiềm lực kinh tế, khả năng tài chính của họ. Và cái quan trọng
nhất là cần phải biết doanh nghiệp của mình đang đứng ở đâu? Có những
điểm mạnh và điểm yếu gì?
- Khách hàng: có xu hướng thay đổi và họ có thể dùng dịch vụ ở nhiều nơi,
nhưng rồi họ cũng sẽ chỉ quay về nới mà họ cho là dịch vụ tốt nhất. Chính vì
thế doanh nghiệp cần phải làm gì để khách hàng gắn bó với doanh nghiệp
mình.
- Các đối tác doanh nghiệp. Họ có thể là các chủ đầu tư, góp vốn liên doanh,
lien kết, là bạn hàng của doanh nghiệp. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy
về đạo đức, kỹ năng kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp
khơng? Các rủi ro về âu thuẫn trong kí kết, thanh toán, phân chia lợi nhuận,
giới hạn trách nhiệm…
- Nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nêu như trong thời buổi kinh tế khó khăn thì việc kinh doanh sẽ cũng gặp
khó khăn.

- Về cơ sở trang thiết bị cũng cần phải thay đổi để phù hợp với nhau cầu của
khách hàng, và mỗi lần thay đổi chi phí cũng khơng ít và doanh nghiệp cần
phải cân nhắc kĩ.
16


- Thời tiết cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty.
- Bên canh môi trường chơi gofl thì đồ ăn uống cũng có tâm quan trọng, cần
thúc đẩy các đồ ăn, thức uống kích thích vận động nhẹ nhàng của việc chơi
gofl mà khách hàng có thể thoải mái và cảm thấy hài lòng. Dịch vụ từ khi
khách vào đến lúc khách về phải có nhân viên và sẵn sang hỗ trợ khách hàng
một cách nhanh chóng.
Rủi ro bên ngồi doanh nghiệp được cho là khách quan và bất khả kháng khơng
lường trước được thì rủi ro bên trong doanh nghiệp là vấn đề mà doanh nghiệp cần
quan tâm. Đó là những rủi ro hoạt động và tuân thủ phát sinh từ doanh nghiệp. Đối
với việc kinh doanh của công ty, trong việc quản lý và điều hành sân gofl thì các vi
phạm về chính sách, chủ trương đường lối, nội quy, quy định cũng như cam két
của công ty cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn. Rủi ro về tài sản và các nguồn lực khác
trong quá trình hình thành và sử dụng như mất mát, hư hỏng, lạm dụng… cũng khó
tránh khỏi. Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp
vụ lặp đi lặp lại trừ khi có nhiệm vụ bất thường thì mới phải kiểm tra đột xuất.
- Khả năng cũng xuất phát từ các nhân viên ở sự thiếu chú ý, đãng trí, sai sót
trong q trình thực hiện công việc đôi khi không thể tránh khỏi và rất khó
kiểm sốt … dẫn đến viêc quản lý sân gofl cịn nhiều hạn chế…
- Với khơng gian rộng lớn trên sân gofl thì việc kiểm sốt cũng gặp nhiều khó
khăn. Nếu như có một số bộ phận sao nhãng thì khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và khâu cuối cùng là tại quầy thu ngân có thể tính tiền thiếu gây
ảnh hưởng đến doanh thu hoăc ở đây sẽ tạo ra một số hình thức gian lận.
- Hình thức gian lận như đưa hàng hóa bên ngồi vào để tính tiền bằng giá bên
trong doanh nghiệp để ăn giá chênh lệch và khi đó có thể gây ảnh hưởng đến

công ty nếu đồ ăn thức uống của khách xảy ra vấn đề nên cần phải quản lý
thật chặt đồ ăn, uống khi đưa tới khách.
Như vây dù loại hình cơng ty nào thì cũng phải có quy trình kiểm sốt, phân tích
rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp để có thể lường trước được mọi việc để hạn
chế tối đa những điều không mong muốn.
Việc đánh giá rủi ro được coi là quan trọng: các cấp lãnh đạo cần khuyến khích và
đáh giá cao các nhân viê biết đưa ra các rủi ro và biện pháp khắc phục hiện hữu và
đang tiềm ẩn.
17


- Cần phải trang bị những thiết bị cơ sở tốt nhất để làm hài long khách hàng.
- Thói quen của khách hàng luôn thay đổi và môi trường xung quanh luôn
biến động không ngừng. Để kinh doanh dịch vụ này hiệu quả cần phục vụ và
hiểu rõ khách hàng. Vì càng ngày sân gofl ở các nơi đều mở ra chứ khơng
phải chỉ có mỗi doanh nghiệp của mình nên phải chú ý để tạo ra điể khác
biệt, điểm nhấn mà khi khách hàng tới sử dụng dịch vụ ở cơng ty mình mới
có.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ sân gofl được phân loại nhiều cấp độ khác
nhau nên việc kiểm soát đầu vào của khách hàng cần được chú trọng tránh
nhầm lẫn.
Các rủi ro trong nội bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh nghiệp về rủi ro, sai
lầm trong chiến lược kinh doanh.
Với những đặc điểm trên, khả năng sai phạm có thể xảy ra trong quy trình bán
hàng diễn ra phổ biến với những mức độ diễn ra như sau:
Giai
Sai phạm có thể xảy ra
ảnh hưởng sai phạm mang lại
đoạn
Xử lý

- Đơn hàng có thể được chấp nhận
- Nợ kéo dài
đơn
nhưng không được phê duyệt
- Khơng thu được nợ
hàng
- Đồng ý bán hàng hố dịch vụ và
- Doanh thu bị bỏ sót
của
sản phẩm nhưng khơng có khả
- Ghi nhận sai doanh thu
khách
năng cung ứng
- Sai số tiền nợ phải thu
hàng
- Ghi sai trên hợp đồng bán hàng
- ảnh hưởng uy tín cơng ty
(đơn hàng lớn) về chủng loại, số
lượng, đơn giá hay một số điều
khoản bán hàng hoặc nhầm lẫn
đơn hàng của khách hàng này với
khách hàng khác. Sai phạm này sẽ
ảnh hưởng đến các bước tiếp theo
trong quy trình bán hàng, gây ấn
tượng khơng tốt cho khách hàng
và tác động xấu tới hình ảnh của
đơn vị
Xét
- Bán chịu cho khách hàng không
- Nợ kéo dài

duyệt
đủ tiêu chuẩn theo chính sách bán
- Khơng đủ khả năng thu
bán
chịu dẫn đến mất hàng, không thu
hồi nợ
chịu
được tiền
- Rủi ro tín dụng quá mức
18


Giao
hàng

Thu
tiền
mặt,
ghi
chép
doanh
thu và
theo
dõi nợ
phải
thu
khách
hàng

- Nhân viên bán hàng cung cấp có

thể cấp quá nhiều hạn mức bán
chịu để đẩy mạnh doanh thu bán
hàng làm cho đơn vị phải gánh
chịu rủi ro tín dụng quá mức.
- Giao hàng khi chưa được xét
duyệt, tự ý giao hàng
- Giao hàng không đúng chủng
loại, số lượng hoặc khơng đúng
đối tượng khách hàng.
- Hàng hố bị thất thốt qua q
trình giao hàng mà khơng xác
định được người chịu trách nhiệm
- Phát sinh thêm chi phí ngồi dự
kiến, ví dụ như sản phẩm hết đột
xuất phải “mua tạm” để phục vụ
khách hàng.
- Ghi nhận sai tên khách hàng, sai
số tiền, thời hạn thanh toán.
- Ghi nhận sai niên độ về doanh thu
và nợ phải thu khách hàng
- Ghi sai số tiền, ghi trùng hoặc ghi
sót hố đơn
- Quản lý nợ phải thu khách hàng
kém, như thu hồi nợ chậm chễ,
khơng địi được nợ…
- Khoản tiền thanh tốn của khách
bị chiếm đoạt (TH thu tiền trước,
ghi hoá đơn sau cho khách hàng
sau đó mới giao cho bộ phận kế
tốn).

- Xố nợ phải thu cho khách hàng
nhưng khơng được phê duyệt.
- Nợ phải thu bị thất thốt do khơng
theo dõi chặt chẽ
- Khơng lập hoặc lập dự phịng
phải thu khó địi khơng đúng.
- Khơng đánh giá lại nợ phải thu
khách hàng có gốc ngoại tệ vào
19

- Thất thốt, mất mát tài
sản của công ty
- Chậm trễ thời gian giao
hàng, ảnh hưởng uy tín
cơng ty
-

- Thu hồi nợ chậm chễ
- Khơng địi được nợ
- ảnh hưởng hoạt động
kinh doanh của cơng ty
- ảnh hưởng uy tín của
cơng ty
- thất thốt tiền nghiêm
trọng.


cuối kỳ.
- Không khai báo về các khoản nợ
phải thu khách hàng để thế chấp.

- Gian lận trong chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ.
Bảng 1.6: Một số rủi ro thường gặp có thể xảy ra trong quy trình bán hàng (nguồn:
phịng tài chính kế tốn)
Quy trình bán hàng tại cơng ty cổ phần dịch vụ và thương mại Đảo Sen trải qua
nhiều khâu có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hoá
dịch vụ, sản phẩm, tiền…các loại giấy tờ thay thế tiền (séc, thẻ ghi nợ…) nên
thường có đối tượng chiếm dụng, gian lận.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có thể chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
đơn vị hoặc khoản thu tiền mặt trực tiếp trong ngày của doanh nghiệp (điều này
phụ thuộc vào hình thức chi trả của khách hàng). Một điều nữa là do cạnh tranh
gay gắt trên thị trường hoặc do thói quen thanh tốn của khách chơi golf là một
nhân tố thúc đẩy nhiều đơn vị mở rộng bán chịu hoặc cho ghi nợ hoặc thanh toán
qua kênh trung gian đó là ngân hàng, ví điện tử…
2.2. Phát hiện rủi ro ở bộ phận thu ngân

Từ bảng 1.5 chúng ta có thể nhận thấy giai đoạn gặp nhiều rủi ro nhất chính là giai
đoạn thu tiền do thu ngân đảm nhiệm.
Trong tất cả các hoạt động thu tiền thì hầu hết các hoạt động thu tiền mặt là hoạt
động chủ yếu vì tính chất khách hàng Việt Nam có thói quen ưa sử dụng tiền mặt,
chúng ta còn phải kể đến hành vi tâm lý của khách hàng nước ngoài, đặc biệt là
phương Tây – Mỹ và các nước châu Á trong đó có Hàn Quốc – họ quan niệm rằng:
tip cho nhân viên thì sẽ nhận được sự phục vụ trung thực và nhiệt tình hơn, ngoài
ra đối với chơi golf giống như cuộc thách đấu giữa các tay golf họ còn cầm nhiều
tiền mặt để tip cho caddi khi đặt bóng và nhặt bóng giúp họ đánh trúng vào lỗ.
Tổng quan lại các quá trình thực hiện của thu ngân ta có các trường hợp “gian lận”
sau:
1. Trường hợp khách tập bóng nhưng nhân viên sân tập qn khơng ký order,
khi khách hàng thanh tốn thấy chưa đủ dịch vụ sẽ nói lại với Lễ tân, Lễ tân


20


sẽ thu tiền theo đúng số lượng dịch vụ khách sử dụng mà không báo lại với
bộ phận sân tập và kho để kiểm tra. Số tiền thừa ra đó là tiền gian lận.
2. Trường hợp nhân viên sân tập và nhân viên lễ tân cấu kết với nhau kiếm lợi.
Nhân viên sân tập đổ bóng cho khách nhưng khơng ký order bóng, báo mã
passport của khách cho nhân viên lễ tân thực hiện thu ngồi, đó là tiền gian
lận.
3. Trường hợp nhân viên nhà hàng và nhân viên lễ tân cấu kết với nhau, nhân
viên nhà hàng không ghi order đồ uống khách gọi, báo mã pp của khách cho
lễ tân thu tiền ngồi sau đó mua đồ bên ngồi bù vào ăn tiền chênh lệch. Ví
dụ 1 chai nước lavie mua bên ngoài 5.000đ nhưng trong sân tập bán
25.000đ, số tiền chênh lệch gian lận được là 20.000đ/chai lavie.
Quy trình gian lận Trường hợp khách tập bóng nhưng nhân viên sân tập qn
khơng ký order có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

Không xác nhận
Lễ tân – thu ngân

Nhân viên sân tập
Ký order
Khơng

order

Xác
nhận
dịch
vụ


Khách hàng

21

Tính
tiền
thanh
tốn


×