MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CNH-HĐH VÀ CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0............................................................................................3
1.1 Lý luận về Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.............................................3
1.1.1 Khái niệm.............................................................................................3
1.1.2 Tính tất yếu khách quan phải tiến hành CNH HĐH.............................3
1.1.3 Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.......................3
1.2 Lý luận về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0...........................................4
1.2.1 Khái niệm.............................................................................................4
1.2.2 Nội dung, Nhiệm vụ của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
nước ta trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0......................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CNH HĐH Ở VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 HIỆN NAY....................6
2.1 Những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà Nước...............................6
2.2. Thành tựu...................................................................................................6
2.3 Những Khó khăn, Thách thức...................................................................10
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CNH HĐH TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ BẢN
THÂN..................................................................................................................11
3.1. Đổi mới quan điểm và nhận thức.............................................................11
3.2 Đổi mới nội dung cơng nghiệp hóa...........................................................11
3.3 Phát triển KHCN-GDĐT nâng cao năng lực sáng tạo, chất lượng nguồn
nhân lực...........................................................................................................12
3.4 Đổi mới, hoàn thiện thể chế......................................................................13
3.5 Liên hệ bản thân......................................................................................13
KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16
1
MỞ ĐẦU
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bùng nổ với hệ thống sản xuất, máy
móc, thiết bị thơng minh, dây chuyền sản xuất thông minh, hệ thống quản trị
thông minh đã tạo nên một nền kinh tế số tri thức trong xã hội ngày nay. Những
thành tựu của khoa học – công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo đã trở thành
động lực chính cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Có thể nói, cuộc cánh mạng 4.0 là bước ngoặt, bước tiến lớn trong
lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra nhiều những thách
thức lớn đối với các quốc gia. Các thành tựu khoa học – công nghệ trong cách
mạng công nghiệp lần thứ tư làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông
giá rẻ ngày càng mất lợi thế.
Đối với Việt Nam ta, cuộc CMCN lần thứ 4 đã đưa đến những cơ hội và
thách thức rất lớn, nhất là trong việc định hướng cho quá trình CNH-HĐH của
đất nước ta hiện nay. Nếu biết tận dụng thời cơ, biến những khó khăn, thử thách
thành cơ hội, chủ động “đi tắt, đón đầu” những thành quả của cuộc CMCN 4.0
trong việc tăng cường và đẩy mạnh CNH-HĐH. Đất nước ta sẽ có khả năng rút
ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế giới, đưa quốc gia vào kỷ
nguyên số hóa, sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Chính vì vậy, xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên: Tiểu luận chọn nghiên cứu
đề tài: Những nội dung chủ yếu của tiến trình CNH-HĐH mà Việt Nam cần thực
hiện để thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0. Xuất phát từ vị trí của bản thân
anh/chị cần đóng góp gì để thực hiện thành cơng tiến trình này của đất nước.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
1.1 Lý luận về Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
1.1.1 Khái niệm
Cơng nghiệp hóa là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông
nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang
nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, lao động sử dụng máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao.
Hiện đại hóa là q trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ
ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Ở Việt Nam ta, Đảng và nhà nước xác định: Cơng nghiệp hóa, Hiện đại
hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Đối với các nước đang phát triển, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại là một trong những nhiệm vụ kinh tế to lớn
và là một yêu cầu khách quan.
Thứ hai, Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ giữa Việt Nam và thế giới. Công nghiệp hố góp phần tạo
nên nền kinh tế hiện đại với những ưu thế nổi bật như: năng suất cao, cơ cấu sản
suất đa dạng, công ăn việc làm.... Việc có CNH hiện đại hóa giúp xã hội phát
triển, kinh tế đi lên và thu hẹp giàu nghèo.
Thứ ba, Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
1.1.3 Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
3
Thứ nhất: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất
Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ vào việc chuyển nền kinh tế
từ chỗ dựa trên kỹ thuật thủ công sang kỹ thuật cơ khí.
Áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao
Cơ cấu của nền kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa những ngành kinh tế.
Có 2 loại cơ cấu kinh tế đó là cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong
đó, cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trị quan trọng và cốt lõi nhất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế kém hiệu
quả, sang một nền kinh tế hiện đại hơn. Xu thế của sự chuyển dịch là từ một
kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu nơng, cơng nghiệp và sau đó phát triển thành cơ
cấu công, nông nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch
theo hướng gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ ba: Củng cố và làm tăng cường các địa vị chủ đạo trong quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa.
1.2 Lý luận về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1.2.1 Khái niệm
CMCN lần thứ tư được hình thành trên nền tảng những thành tựu của
CMCN lần thứ ba và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, cơng nghệ; là sự tích
hợp của nhiều loại hình công nghệ và những thành tựu mới của nhiều lĩnh vực:
lý, hóa, sinh. Trong đó, đặc trưng của cách mạng 4.0 là cơng nghệ số; các lĩnh
vực mũi nhọn, trí tuệ nhân tạo; công nghệ thông tin, internet kết nối vạn vật,
điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu lớn, Blockchain; công nghệ vật liệu, công nghệ
in 3D....
1.2.2 Nội dung, Nhiệm vụ của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
nước ta trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0
4
Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta có thể rút ngắn nếu
chúng ta chủ động hơn nữa trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Phát triển những lợi
thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, từng bước tiến
hành cuộc CMCN 4.0.
Nắm bắt thời cơ, chuẩn bị mọi điều kiện để phát triển kinh tế, từng bước
tiếp cận cuộc cách mạng 4.0. CNH ở nước ta phải thực hiện hai nhiệm vụ:
chuyển từ kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp công nghệ cao và
kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Tri thức và công nghệ mới phải được
áp dụng triệt để.
Chủ động hội nhập quốc tế kết hợp với năng lực nội sinh. Đổi mới tư duy
kinh tế theo kịp sự phát triển của thời đại. Phát triển kinh tế phải lấy hiệu quả
làm đầu. Kết hợp chặt chẽ các yếu tố tài nguyên, con người với tri thức và cơng
nghệ để chọn những ngành có nhiều lợi thế cạnh tranh, đem lại hiệu quả cao
nhất.
Tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới. Đồng
thời phải chọn lọc và vận dụng phù hợp với hồn cảnh của nước nhà. Phải có
bước đi thích hợp. Phát triển chung cả mạng lưới các ngành, hiện đại nhưng phải
đồng bộ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển.
Q trình thu hút vốn FDI phải đi đơi với q trình chuyển giao cơng
nghệ và nhanh chóng nội địa hóa cơng nghiệp hỗ trợ, đáp ứng địi hỏi của nhà
đầu tư và phát triển công nghệ trong nước.
Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ. Thu hút lực lượng khoa học cơng nghệ từ các nước tiên
tiến.
Các chương trình nghiên cứu khoa học phải tập trung vào những vấn đề
cơ bản và có tính đặc thù của Việt Nam để có thể tiếp thu nhanh và làm chủ các
cơng nghệ nhập. Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý
ngành.
Chuyển giao cần được tổ chức có phương pháp, hiệu quả cao. Phải đạt
được mục tiêu là nắm vững công nghệ, biến thành công nghệ thành của mình.
5
Chuyển giao công nghệ phải được thực hiện nghiêm túc, đi đơi với hợp tác đầu
tư, có hợp đồng chuyển giao công nghệ rõ ràng theo quy định của pháp luật.
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 HIỆN NAY.
2.1 Những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà Nước
Trong hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta ln tìm tịi, áp
dụng những chiến lược CNH phù hợp với thực tiễn đất nước. Hội nghị đại biểu
tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (1994) đã đưa ra quan điểm về
CNH-HĐH.
Đại hội VIII của Đảng (1996) đặt ra yêu cầu ở chặng đầu của thời kỳ quá
độ phải chuẩn bị đầy đủ tiền đề cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH. Đại hội khẳng định “Khoa học và công nghệ trở thành nền tảng của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đại hội IX của Đảng (2001) nhận định, “Phát triển khoa học và công nghệ
cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực đẩy mạnh CNH-HĐH”.
Đại hội X của Đảng (2006) tiếp tục nhấn mạnh: “Kết hợp chặt giữa hoạt
động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri
thức”.
Đến Đại hội XI (2011), Đảng ta chú trọng tiếp tục đẩy mạnh gắn CNHHĐH với phát triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm
động lực đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, phát triển kinh tế tri thức”.
Đại hội XII của Đảng (2016) nhấn mạnh: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, làm cho khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức”.
2.2. Thành tựu
Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh CNH- HĐH, áp
dụng những thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, trong những năm qua, đất nước
ta đã đạt được thành tựu to lớn:
Về tốc độ tăng trưởng:
7
Từ 1986-1990: tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%. Giai
đoạn 1996-2000 đạt 7%. Từ Đại hội XIII đến nay, tốc độ tăng GDP bình quân
(2016-2019) đạt mức 6,8%. Năm 2020 nền kinh tế tăng trưởng 2,91%_là một
trong những quốc gia có mức tăng trưởng dương trong khu vực và thế giới.
Hình 1: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2011 – 2020. (%)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Về chất lượng tăng trưởng:
Năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011-2015 lên 5,8% giai
đoạn 2016-2020. Cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra
(5%). Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bình qn 5 năm đạt
khoảng 45,2%. Mơ hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều
sâu, giảm dần sự phụ thuộc vào tài nguyên, xuất khẩu thô, lao động giá rẻ, mở
rộng tín dụng…, từng bước chuyển sang ứng dụng khoa học và đổi mới sáng
tạo.
Về quy mô nền kinh tế:
Năm 2019, GDP đạt 262 tỷ USD, tăng 18 lần so với năm đầu đổi mới. Thu
nhập bình qn đầu người đạt 2800 USD/người, thuộc nước có thu nhập trung
bình. Giai đoạn 2010 – 2020, GDP bình quân đầu người tăng từ 1331 USD lên
2779 USD.
Đặc biệt, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên: năm 2019, năng lực
cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam tăng 10 bậc so với 2018, đứng thứ
8
67/141 nền kinh tế. Chỉ số môi trường kinh doanh năm 2019 tăng 8 bậc so với
năm 2015, xếp thứ 70/190.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại. Trong giai đoạn 20102020 tỷ trọng khu vực nông, lâm và thủy sản trong GDP giảm từ 18,9% năm
2010 xuống 14,85% năm 2020; các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
tăng tương ứng từ 81,1% lên 85,15%, vượt mục tiêu đề ra.
Về thu hút đầu tư
Với chính trị ổn định, mơi trường đầu tư được cải thiện, Việt Nam đã trở
thành một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Tính riêng năm 2019, vốn
đầu tư phát triển tồn xã hội đạt trên 2.046 nghìn tỷ đồng. Đến nay, tổng vốn đầu
tư nước ngoài năm 2019 đạt 38 tỷ USD. Năm 2020, do dịch COVID-19, đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng chỉ đạt 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với
năm 2019. Tuy nhiên, hiện các doanh nghiệp đang dần phục hồi, nhiều nhà đầu
tư nước ngồi có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.
Hình 2: Dịng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Về hội nhập kinh tế thế giới:
Đến nay, Việt Nam có quan hệ thương mại với 224 đối tác, trong đó hơn 70
nước là thị trường xuất khẩu của ta; có quan hệ với hơn 500 tổ chức quốc tế.
Tham gia 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương.
Điểm sáng của thành tựu hội nhập quốc tế của Việt Nam chính là: thúc đẩy ký
9
kết, phê chuẩn và triển khai Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái
Bình Dương (CPTPP), phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và EU
(EVFTA), thúc đẩy ký Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn diện Khu vực (RCEP);
phát huy vai trị Chủ tịch ASEAN 2020…
Từ 2010-2019, Tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP tăng từ 13,6% lên 200%.
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt trên 543 tỷ USD,
tăng 5% so với 2019, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281 tỷ USD,
tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262 tỷ USD, tăng 3,6%, xuất siêu 19 tỷ
USD.
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tăng, đạt
41,3 tỷ USD năm 2019. Năm 2020, bất chấp dịch COVID-19, kim ngạch xuất
khẩu nông, lâm, thủy sản vẫn đạt khoảng 41,2 tỷ USD. Nông sản của Việt Nam
đã có mặt ở rất nhiều quốc gia như: Mỹ, Nhật, Australia, New Zeland... .
Hình 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2009 – 2020.
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan
2.3 Những Khó khăn, Thách thức
Một là, thể chế KTTT định hướng XHCN của Việt Nam cịn chưa hồn
thiện. Mơ hình tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu theo chiều rộng, dựa nhiều vào
khai thác tự nhiên, lao động giá rẻ. Các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên
10
khoa học công nghệ chưa được phân bổ hợp lý. Năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế cịn thấp.
Hai là, Nền cơng nghiệp quy mơ cịn nhỏ, trình độ thấp. Sản xuất cơng
nghiệp chủ yếu là gia cơng, lắp ráp, trình độ cơng nghệ lạc hậu, chậm đổi mới;
năng suất lao động của Việt Nam chưa bằng 1/5 của Xin-ga-po, 1/3 của Thái
Lan; năng lực cạnh tranh, khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu hạn chế.
Nội lực của nền công nghiệp yếu, phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp
FDI. Việc cơ cấu lại các ngành sản xuất cơng nghiệp cịn chậm. Cơng nghiệp hỗ
trợ kém phát triển; chưa có những ngành cơng nghiệp mũi nhọn có vai trị dẫn
dắt nền kinh tế.
Ba là, Các sản phẩm công nghệ cao phần lớn là do các doanh nghiệp FDI
sản xuất. Công nghệ thông tin, viễn thông chủ yếu là nhập khẩu thiết bị để kinh
doanh dịch vụ. Công nghiệp phần mềm cũng chủ yếu là gia cơng cho nước
ngồi. Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ.
Bốn là, Chất lượng nghiên cứu, đào tạo của các viện nghiên cứu khoa học,
các trường đại học cịn hạn chế; ít có cơng trình được cơng bố, ít sáng chế được
bảo hộ quyền sở hữu, ít đại học được xếp hạng cao trong khu vực; thiếu lao
động có tay nghề cao, chuyên gia lành nghề,…
11
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN.
Để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức trong đẩy mạnh CNH-HĐH trước
bối cảnh cuộc cách mạng 4.0, Việt Nam giải quyết tốt những vẫn đề sau:
3.1. Đổi mới quan điểm và nhận thức
CMCN 4.0 diễn ra với tốc độ nhanh, quy mô lớn, tạo ra những thay đổi sâu
rộng trong mọi lĩnh vực, vì vậy, nếu bỏ lỡ thời cơ này thì đất nước sẽ tụt hậu xa
hơn. Vì vậy, Việt Nam ta cần phải nhận thức sâu sắc, quyết tâm nắm bắt thời cơ.
CMCN lần thứ tư tác động tới tất cả các lĩnh vực của xã hội. Trong đó, có 3
lĩnh vực lớn: Lĩnh vực sản xuất, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo và
quản lý nhà nước. Sản xuất là lĩnh vực trung tâm. Khoa học – cơng nghệ, giáo
dục – đào tạo giữ vị trí then chốt. Quản lý nhà nước có vai trị quyết định, tạo ra
môi trường, động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
3.2 Đổi mới nội dung cơng nghiệp hóa
Thực hiện cơng nghiệp hóa trong bối cảnh CMCN lần thứ tư, trước hết,
phải định hướng lại chính sách CNH, vừa phát triển theo chiều rộng để phát huy
tiềm năng, lợi thế; vừa phải chuyển sang phát triển theo chiều sâu dựa trên khoa
học – công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh.
Định hướng các ngành, lĩnh vực đều phải đổi mới công nghệ; ứng dụng
những thành tựu mới nhất của công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và quản lý
sản xuất, kinh doanh.
Đổi mới cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu công nghiệp, phù hợp với xu hướng
phát triển của Cách mạng 4.0.
Tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực; mở rộng cơ hội để các doanh
nghiệp tham gia sâu, có giá trị lớn trong chuỗi giá trị tồn cầu.
Phát triển các ngành công nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp có quan hệ
chặt chẽ với nhau về cơng nghệ, về sản phẩm chế tạo, trong đó doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm cuối cùng giữ vai trò trọng tâm.
12
Cơng nghiệp hóa ln gắn với đơ thị hóa. Trong bối cảnh mới, cùng với
yêu cầu về nâng cao chất lượng quy hoạch, xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn
minh thì cần định hướng xây dựng đơ thị thơng minh, vận hành và quản lý thông
minh.
3.3 Phát triển khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo, nâng cao năng lực
sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư của toàn xã hội; đổi mới phương thức quản lý hoạt động
khoa học – công nghệ; thực hiện quyền tự chủ đầy đủ cho các tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghệ; gắn kết chặt chẽ hoạt
động khoa học – công nghệ với thực tiễn cuộc sống, với nhu cầu phát triển, đổi
mới của các ngành, lĩnh vực.
Định hướng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào những
lĩnh vực trung tâm, mũi nhọn.
Đổi mới mơ hình tổ chức, quản lý, phương pháp giáo dục đào tạo ở tất cả
các cấp, ngành học theo chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn lao động chất lượng cao,
có kỹ năng và năng lực sáng tạo, đáp ứng yêu cầu CNH đất nước trong CMCN
4.0.
Định hướng phát triển giáo dục – đào tạo gắn với chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội đất nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo lực lượng, lao
động có tay nghề cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân có trình độ chun
mơn cao, kỹ năng quản lý hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc
CMCN.
3.4 Đổi mới, hoàn thiện thể chế
Cần có những cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao; thúc đẩy việc đổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Việc đổi mới, hoàn thiện thể chế phải thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho DN khởi nghiệp; thúc đẩy, hỗ trợ
đổi mới DN nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân, hình thành những tập đồn
kinh tế lớn tham gia, có vị trí trong chuỗi giá trị tồn cầu.
13
Việc đổi mới, hoàn thiện thể chế phải tạo ra và hồn thiện khn khổ pháp
luật cho việc đổi mới cơ chế quản lý phát triển khoa học công nghệ, giáo dục –
đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực vào phát triển khoa học –
công nghệ, giáo dục – đào tạo.
3.5 Liên hệ bản thân
Trước tiến trình cơng nghiệp hốm hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
cuộc CMCN 4.0. Em nhận thấy bản thân mình cần phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
Một là, tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư
tưởng cách mạng trong sáng. Có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u
nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham
gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước. Tự nguyện, tự giác tham gia
vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
Hai là, ra sức thi đua, phấn đấu học hành, không ngừng nâng cao kiến thức
hiểu biết tri thức công nghệ cả về lý luận và thực tiễn. Chủ động cập nhật kịp
thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới để áp
dụng vào trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Ba là, nâng cao khả năng sáng tạo, luôn lắng nghe tiếp thu, học hỏi ý kiến
của những người xung quanh để khơng ngừng thích ứng, đổi mới, quản trị bản
thân một cách thông minh.
Bốn là, nâng cao khả năng ngoại ngữ, các kỹ năng mềm như: kỹ năng làm
việc nhóm, giao tiếp, thuyết trình, xử lý tình huống... để nâng cao khả năng cạnh
tranh, năng suất, chất lượng và hiệu quả trong học tập, công việc.
Năm là, Tích cực tham gia các dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn
an ninh trật tự an tồn xã hội. Tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội
lành mạnh và mơi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia
phịng chống ơ nhiễm, suy thối mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
tồn cầu.
14
Sáu là, Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải
quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng
tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia vào giải
quyết các vấn đề tồn cầu như: vấn đề hịa bình, chiến tranh, dịch bệnh, môi
trường, dân số...
15
KẾT LUẬN
Kết luận lại, Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài về Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và cuộc cách mạng 4.0. Tiểu luận đã đi sâu nghiên cứu thực trạng CNHHĐH trong bối cảnh cuộc CMCN lần thứ 4 ở nước ta hiện nay. Trong đó, chỉ rõ
những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, nêu lên những thành tựu
cũng như những khó khăn, thách thức đối với đất nước ta. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp phù hợp và liên hệ bản thân để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên
phạm vi toàn cầu, làm thay đổi căn bản tư duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghệ sản xuất kỹ thuật số tiên tiến có thể thúc đẩy phát triển bao trùm và
bền vững trong tất cả các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Việt Nam
ta cần thay đổi tư duy và cách tiếp cận mới về CNH-HĐH; phát triển năng lượng
xanh và các năng lượng mới; phát triển các mơ hình kinh doanh mới; phát triển
hạ tầng số và thúc đẩy ứng dụng công nghệ số; chuyển đổi lao động và phát triển
nguồn nhân lực số; chuyển đổi số nông nghiệp - nông thôn; phát triển ngân hàng
thông minh trong tiến trình CNH-HĐH đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh, Những biện pháp thúc đẩy cuộc cách mạng 4.0, Báo Nhân dân
điện tử, Ngày đăng 26/10/2018.
2. TS Phạm Thị Kiên, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển
của lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay,
NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2020.
3. PSG.TS Nguyễn Văn Thạo, Tư duy về cơng nghiệp hóa trong bối cảnh cuộc
cách mạng 4.0, Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung Ương, Ngày
đăng 14/02/2019
4. TS Nguyễn Thắng, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những tác động
đến Việt Nam, Cổng thông tin điện tự Học viện Cảnh sát Nhân dân, Ngày đăng
24/09/2019.
5. TS Trần Văn Thiện, Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong
bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0, Tạp chí Cơng thương, Ngày đăng 29/06/2019.
6. TS Phạm Thun, Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, NXB Chính trị Quốc Gia Sự thật,
Hà Nội, 2019.
7. Cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra với cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa nước ta, Thơng tin điện tử Công An Kon Tum, Ngày đăng 16/08/2019.
8. Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Ngày đăng 21/10/2019.
17