Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Lịch sử Đảng Trình bày khái quát chủ trương, đường lối hội nhập quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.5 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
---o0o---

BÀI TẬP LỚN
Bộ môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Đề tài: Trình bày khái quát chủ trương, đường lối hội nhập quốc tế
của Việt Nam.

Sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 11 – 2020


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU............................................................................01
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................
I.
II.

Quá trình phát triển và khái quát nội dung về chủ trương, đường lối hội
nhập quốc tế ở Việt Nam.........................................................................02
Thành tựu và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế
1. Những thành tựu................................................................................05
2. Những thách thức...............................................................................06

PHẦN III: LỜI KẾT..................................................................................08
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................09




LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế phát triển không ngừng, khi xu hướng của cả thế giới là toàn
cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế, quốc tế là việc cần thiết để đẩy mạnh vị thế của Việt
Nam. Trong khoảng 30 năm qua, Đảng và Nhà nước đã khơng ngừng đưa ra những
chính sách, đường lối để định hướng cho các ngành, mà đặc biệt là ngành kinh tế để
ngày càng tiến nhanh và sâu trong quá trình này. Vậy trong quá trình hội nhập quốc tế,
những chủ trương nào đã được đưa ra, thành tựu và hạn chế trong quá trình là gì?
Nhận thấy được tầm quan trọng của những câu hỏi trên, dưới đây, em sẽ trình bày
khái quát chủ trương đường lối hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, em đã tham khảo có chọn lọc nội dung
của cuốn giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cùng một số nguồn tham khảo
chính thống khác. Sau một thời gian thực hiện, em đã hoàn thành bài làm của mình
nhưng chắc hẳn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ có thể
đưa ra những góp ý q giá để em có thể hồn thiện bản thân mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KHÁI QUÁT NỘI DUNG VỀ CHỦ
TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:
Để mở đầu, trước tiên, ta cần biết hội nhập quốc tế là gì. Đây được hiểu là quá trình

các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ
về lượi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung

trong khuôn khổ các định chế

hoặc tổ chức quốc tế.

Ở Việt Nam ta, sau khi cả đất nước thống nhất, Đảng đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong hội nhập quốc tế. Vào
năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã bắt đầu đề ra được việc đổi mới những
chính sách đối ngoại của đất nước, trong đó bao gồm việc xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với bạn bè truyền thống ở các nước xã hội chủ nghĩa, các nước đấu tranh giải
phóng dân tộc,… Dù chưa quá rõ ràng, nhưng đây chính là mở đầu cho những chủ
trương, đường lối hội nhập quốc tế của nước ta sau này.
Đến Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996), đường lối đối ngoại trên tiếp tục
được khẳng định và đặc biệt ở Đại hội VIII, Đại hội đã tổng kết 10 năm đổi mới và
nêu ra một trong sáu bài học chủ yếu là “mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ và giúp đữ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức
mạnh thời đại”, cũng là sự nhấn mạnh rằng bản thân nước ta cần củng cố cũng như
phát triển mối quan hệ với các nước trong khu vực, từ đó thốt khỏi thế cơ lập.
Tới Đại hội IX, lần đầu tiên Đảng ta chú trọng và đặt chủ trương “chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực” lên hàng đầu, tức đã bắt đầu tiến hành chủ động.
Trong Đại hội cũng nêu rõ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 rằng cần
gắn chặt việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Định hướng phát triển các ngành kinh tế và các vùng cũng được nêu rõ với mục
tiêu là nhiều thành phần cũng như các hình thức sở hữu sẽ được phát triển. Cùng với
4


đo, hiệu quả doanh nhiệp nhà nước, năng lực quản lý nhà nước được hi vọng sẽ có
bước thay đổi lớn – hiệu quả hơn. Tại Đại hội, hội nhập kinh tế quốc tế được xác định
là sự nghiệp của tồn dân, ln cần sự hợp tác cũng như đấu tranh và cạnh tranh. Hội
nhập kinh tế cũng được yêu cầu kết hợp chặt chẽ với giữ vững an ninh, quốc phịng và

ln cần lưu ý tránh tư tưởng trì trệ, thụ động cũng như chống tư tưởng giản đơn, nơn
nóng.
Trong Đại hội X (2008), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 nêu ra lực lượng quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là đội ngũ trí thức và đội ngũ này cần
được xây dựng để làm nguồn đầu tư chính cho phát triển bền vững. Trong việc xây
dựng này, Đảng và Nhà nước giữ vai trị quyết định và cũng là trách nhiệm của tồn
dân, là cơng việc của mọi người và chính nhân dân sẽ được hưởng thành quả từ hội
nhập. Cùng với đó, giữ vững ổn định chính trị cũng là mục tiêu được đề ra nhằm tăng
sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên
cạnh đó, vai trị của Đảng và Nhà nước là khơng thể thiếu trong q trình này mà ta
luôn phải giữ vững, cũng như tăng cường sự lãnh đạo, liên tục phát huy vai trò.
Tiếp đến là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (01/2011) – một dấu mốc quan
trọng trong việc đề ra các chủ trương, đường lối trong vấn đề này. Lần đầu tiên, cụm
từ “hội nhập quốc tế” được nói lên thay vì “hội nhập kinh tế quốc tế” và đây cũng vẫn
tiếp tục là vấn đề chủ yếu được chú trọng trong Đại hội này. Trong Đại hội, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 khẳng định sự phát triển bền vững là yêu cầu
cần được duy trì trong suốt chiến lược và sẽ đi liền với phát triển nhanh. Chỉ có như
vậy thì nền kinh tế mới duy trì được sự ổn định của mình để phát triển hơn nữa, tiếp
tục từng bước chinh phục hội nhập quốc tế. Cũng trong chiến lược này, trình độ khoa
học và công nghệ cao đã được đưa vào và sẽ thúc đẩy để phát triển mạnh mẽ trong
tương lai, để phù hợp với nền kinh tế 4.0 trên toàn cầu hiện nay. Tuy nhiên, hội nhập
quốc tế khơng có nghĩa là sẽ mất đi bản sắc riêng, mất đi những đặc trưng riêng của
nền kinh tế Việt Nam; bởi vậy, chiến lược đề ra rằng cần phải xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ ngày càng cao và môi trường văn hóa cần được ni dưỡng trong thế
5


hệ trẻ để giữ được giá trị truyền thống của dân tộc. Đi cùng với đó, sự hội nhập quốc
tế đã giúp người Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với nhiều hiện đại hơn và nhu cầu sử
dụng công nghệ, bưu chính – viễn thơng ngày càng lớn. Điều này đặt ra sự cần thiết

trong việc nâng cấp hơn nữa hệ thống này. Ngoài ra, khi Việt Nam thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh thì mạng lưới điện cần được đảm bảo về yếu
tố vận hành, lượng cung cấp cho không chỉ các doanh nghiệp mà còn cho cả người
dân.
Để đảm bảo được yêu cầu của chiến lược là sự phát triển bền vững, Đại hội cũng
quan tâm và đề ra định hướng việc xây dựng các cơng trình mang yếu tố bảo vệ mơi
trường, xây dựng hệ thống xử lý khí thải, nước và chất thải rắn.
Trong chiến lược này, Đại hội đã đề ra Ba chiến lược đột phá. Một là với định
hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị trường cần lấy trọng tâm là phát triển nên
một môi trường nơi có sự cơng bằng, bình đẳng. Hai là cần phát triển nhanh nguồn
nhân lực chất lượng cao, gắn liên với những vận dụng về khoa học và công nghệ cũng
như cần có những điểm mới trong căn bản và toàn diện nền giáo dục cho mọi người.
Cuối cùng là việc nhất quán trong hệ thống kết cấu hạ tầng và một số cơng trình hiện
đại với sự chú trọng dành cho các đô thị lớn.
Về hoạt động hợp tác và giao du với các nước trên thế giới, Đại hội đưa ra đường
lối rằng cần đa dạng và đa phương hóa quan hệ, ln giữ sự chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế. Trong mối quan hệ, Việt Nam giữ vai trò “là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế” để hướng tới sự giàu mạnh của
quốc gia, lợi ích của dân tộc. Trong công tác đối ngoại, nhiệm vụ là cần đảm bảo và
giữ vững được nền hịa bình của dân tộc, chủ quyền, sự hòa hảo giữa Việt Nam với các
quốc gia khác để tạo tiền đề và điều kiện tốt cho việc đưa đất nước tiếp cận sâu hơn
với sự hiện đại và nền công nghiệp của nhân loại. Cùng với đó, Việt Nam được định
hướng sẽ xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, đưa thị trường Việt lớn mạnh hơn, và
luôn khai thác hiệu quẩ các quan hệ hợp tác và các nguồn lực mình có. Những quan hệ
này đề cần dựa trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và
6


Hiến chương Liên Hợp Quốc. Ngoài ra, các vấn đề tồn động về biên giới, ranh giới
biển, lãnh thổ hay thềm lục địa với các nước liên quan cũng cần được thúc đẩy giải

quyết dựa trên những nguyên tắc trên cùng với nguyên tắc ứng xử của khu vực. Trong
đó, ta cũng cần mang tinh thần tích cực, trách nhiệm và chủ động trong việc thực hiện
nhiệm vụ giúp cộng đồng ASEAN lớn mạnh.
Tóm gọn lại, Đại hội XI đã chính thức sử dụng cụm từ “hội nhập quốc tế” và đặt
đây thành nhiệm vụ trọng tâm, cần tạo được những biến chuyển mạnh mẽ. Với nhiệm
vụ này, những yếu tố khác, các lĩnh vực khác của nhà nước cũng cần được giải quyết
nốt, nâng cao và phát triển hơn.
Và gần đây nhất là Đại hội XII (2016), việc tiếp tục hội nhập quốc tế vẫn giữ vị trí
quan trọng của mình, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của nhiều hiệp
ước quốc tế song và đa pương, cũng như là sắp trở thành thành viên chính thức của
Hiệp định Thương mại Châu Á – Thái Bình Dương (TPP). Đại hội vẫn tiếp tục phát
triển và thúc đẩy phương hướng, định hướng của mình cho hội nhập quốc tế, dựa trên
những gì Đại hội XI đã đưa ra.
II.

Thành tựu và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế:
1. Những thành tựu trong quá trình hội nhập quốc tế:
Trong giai đoạn 20 năm đầu của quá trình đổi mới, tức từ 1986 – 2006, Việt Nam ta

đã định hướng được một số ngành sản xuất hướng về xuất khẩu, là dầu thô và gạo.
Trong thời gian này, Việt Nam lần đầu có dự trữ ngoại tệ cũng như bắt đầu thu hút
được vốn nước ngoài (FDI). Những chính sách quan trọng trong q trình hội nhập
như tự do hóa thương mại, tăng quy mơ thị trường, cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu
cũng như cán cân thương mại được thực hiện bắt đầu từ năm 1989. Tỷ lệ đóng góp của
khi vực FDI trong GDP dần tăng lên từ 13.3% và chạm mốc 17.1% vào năm 2006.
Nhiều hợp tác khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đã được thực hiện với
nhiều nước trên thế giới. Quan trọng nhất, trong thời kỳ này, Việt Nam đã phá được
thế bao vây, cơ lập của chính mình với những dấu mốc quan trọng như: Mỹ bỏ cấm
7



vận (1994); Mỹ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam (1995); Việt Nam gia nhập
ASEAN (1995) và tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) (1998); gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (2006).
Trong giai đoạn tiếp đó, từ 2006 – 2019, Việt Nam có tăng trưởng GDP bình qn
đạt 6.26%, vượt gần 3% so với bình quân thế giới (theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế); quy mô
GDP tăng gần 200 tỷ USD và GDP theo đầu người đạt 2.740 USD vào năm 2019, đưa
Việt Nam vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Dịng vốn FDI Việt Nam dù có
nhiều biến động nhưng theo thời gian, tổng vốn vẫn có xu hướng tăng. Xuất khẩu của
Việt Nam đã có bước tiến mạnh mẽ, với bình quân đạt 264.2 tỷ USD còn nhập khẩu
đạt mốc 253.1 tỷ USD vào năm 2019, và điều này cũng góp phàn cải thiện đáng kể
cán cân thương mại của nước nhà.
Bên cạnh khía cạnh kinh tế, mặt cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông phát triển rất
đáng kể và được cải thiện nhiều. Ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh đã
được triển khai xây dựng tàu điện trên không để giảm thiểu ách tắc giao thông, các
con đường cũng được mở rộng ra, và chất lượng phương tiện công cộng ngày càng cải
thiện. Mạng lưới wifi được các nhà mạng chú trọng nâng cao chất lượng và tốc độ,
mạng di động đã có 4G và sắp tới sẽ có 5G. Cùng với đó, hội nhập quốc tế cũng mang
rất nhiều bạn bè quốc tế tới Việt Nam, và địa phương cũng tích cực có những sự kiện
văn hóa, thể hiện bản sắc của đất nước.
2.

Những hạn chế trong quá trình hội nhập quốc tế:

Dù đạt được nhiều thành tựu là vậy, song, nền kinh tế và công tác đối ngoại của
Việt Nam vẫn còn tồn động những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục, giải
quyết. Trước tiên, dù ở các Đại hội đã đề ra vai trò và tầm quan trọng của sự chủ động
và hiệu quả, nhưng điều này lại chưa được thực hiện tốt. Việt Nam ta cũng chưa tận
dụng được hết lợi thế và cơ hội để kinh tế nước nhà hội nhập nhanh và sâu hơn.
Cùng với đó, những vấn đề cơ bản của nền kinh tế Việt Nam vẫn có những yếu

kém như cơ cấu kinh tế và chất lượng chưa được cải thiện về căn bản; hiệu quả đầu tư
8


chưa cao như mong muốn; các chính sách để thu hút vốn FDI vẫn chưa được đổi mới
nhiều. Cùng với đó, chất lượng sản phẩm của nền kinh tế vẫn còn chưa tốt bằng nhiều
nước khác, dẫn đến năng lực cạnh tranh chưa cao. Dù rằng nền kinh tế có chuyển biến
tích cực khi đang đi theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng
vẫn còn nhiều bất cập cũng như xuất hiện những nút thắt về thể chế, kết cấu hạ tầng
hay nguồn nhân lực. Cùng với đó, nền cơng nghiệp Việt Nam dù đã phát triển nhưng
vẫn chưa hiện đại, lĩnh vực nông nghiệp còn rất nhiều hạn chế với sự chậm trễ trong
việc chuyển đổi mơ hình sản xuất và tính đồng bộ chưa cao.

9


LỜI KẾT
Vậy có thể thấy rằng, trong q trình đổi mới đất nước để hội nhập kinh tế quốc tế
từ năm 1986, Việt Nam ta đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng khen và đáng
ghi nhận, giúp đất nước ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Điều này như
một minh chứng cho sự đứng đắn của những chủ trương, đường lối mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Chính vì vậy, các ban ngành, các doanh nghiệp hay mỗi cá nhân đều
nên chú ý và thực hiện đầy đủ những chính sách, đường lối này. Đi cùng với những
thành tựu ấy, ta không thể phủ nhận rằng vẫn tồn tại những thách thức, những điểm mà
Việt Nam chưa làm tốt mà em đã nêu ở trên. Để có thể khắc phục được điều này, các
đối tượng cần chú ý, để ý và quan tâm hơn nữa tới những trọng tâm, đường lối đã đề
ra cũng như thực hiện nghiêm túc hơn nữa. Dù thách thức này là do một phần nguyên
nhân chủ quan, nhưng cũng phải kể tới những nguyên nhân khách quan, khó ngờ tới
như dịch COVID-19 đã có tác động rất lớn tới nền kinh tế, chính trị của khơng chỉ
Việt Nam mà rất nhiều nước trên thế giới.

Tóm lại, những chủ trương, đường lối mà Đảng và Nhà nước đề ra là hoàn toàn
đứng đắn và sáng suốt, tuy nhiên, mỗi đối tượng cần phải thực hiện tốt hơn nữa để
khắc phục những yếu tố khách quan, mà còn để đẩy Việt Nam ngày một lớn mạnh hơn
và tiến sâu hơn trong quá trình hội nhập quốc tế.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Văn kiện Đại hội Đảng – Chính phủ lần thứ XI, Cổng thơng tin điện tử Chính phủ

2.

nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, Cổng

3.

thơng tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
TS. Cao Anh Dũng (2020), Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế, Tạp chí Mặt

4.

trận.
TS. Phạm Quốc Trụ (2011), Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,


5.
6.

Nghiên cứu biển Đông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
ThS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc (2019), Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay, Tạp chí Tài chính.

11



×