Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

2 tiểu luận KTCT nhóm 8 lớp sáng t4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.74 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

GVHD: Hồ Ngọc Khương
SVTH:
1.
2.
3.
4.
5.

Mai Long Trường 20161078
Đinh Anh Đức 20161305
Trần Thị Tường Vi 21124296
Trần Thị Mỹ Châu 21124440
Lê Minh Châu Á 21145336

Mã lớp học: LLCT120205_46

1


Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2022


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN

2


LỜI CẢM ƠN......................................................................................1
Lý do chọn đề tài.............................................................................1
Mục tiêu đề tài.................................................................................2
Đối tượng nghiên cứu.....................................................................2
Phương pháp nghiên cứu...............................................................2
Bố cục đề tài....................................................................................3
1. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế.................................3
1.1 Khái Niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.................3
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế......................................3
1.1.2 Nội dung hội nhâp kinh tế quốc tế........................................4

1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam...............4
1.2.1. Tác động tích cực.................................................................4
1.2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế...................6
2. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam...............................................7
2.1 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam..........................7
2.2 Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt Nam.........................................................................9
2.2.1 Tổng quan về các phương pháp giải quyết các vấn đề về
kinh tế quốc tế ..............................................................................9
2.2.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế: . 11
2.2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế .....12
2.2.4 Xây dựng nền kinh tế tự chủ của Việt Nam........................16
2.2.5 Tích cực tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thúc
đẩy cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc ........17
KẾT LUẬN........................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................18
3


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................1
Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
Mục tiêu đề tài...........................................................................................2
Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
Bố cục đề tài.............................................................................................3
1.

Hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam.............................................................3
1.1 Khái Niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế..............................................3

1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................3
1.1.2 Nội dung hội nhâp kinh tế quốc tế............................................................4
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam ............................................4
1.2.1. Tác động tích cực.............................................................................4
1.2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ..............................................6
1.3 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ...................................................6

2. Phương Hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển kinh tế của Việt Nam 9
2.1. Nhận thức đúng đắn về hội nhập kinh tế. ........................................................9
2.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế: .....................................11
2.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế .........................................14
2.5 Xây dựng nền kinh tế tự chủ của Việt Nam.....................................................17
2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. .........................18
KÊT LUÂN...............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20

4


5


LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được coi là một cơng trình khoa học nho nhỏ. Do
vậy để hồn tất một đề tài tiểu luận là một công việc không phải dễ
đối với sinh viên năm nhất như chúng em. Chúng em phải tổ chức
học nhóm và tìm tài liệu trên nhiều phương tiện như qua sách báo,
tài liệu ở thư viện, internet... để nghiên cứu.
Vì vậy, sau khi hồn tất tiểu luận mơn Kinh tế chính trị Mác Lênin này, chúng em xin chân thành:
- Cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho chúng em nghiên cứu

và học tập.
- Cảm ơn thầy Hồ Ngọc Khương

đã tận tình chỉ dạy, hưỡng dẫn

chúng em trong
suốt thời gian hoàn thành bài tiểu luận.
- Đồng thời, nhóm chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các tác giả,
nhóm tác
giả đi trước đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu mở cho
em tiếp cận và thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
-Bộ mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin là một môn học khá thú vị,
mang đến cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích. Tuy nhiên do vốn
kiến thức hạn hẹp và khả năng tiếp thu còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù
chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp ý kiến đến từ thầy để đề tài tiểu luận
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Lý do chọn đề tài
-Hội nhập quốc tế là một q trình tất yếu, có lịch sử phát triển
lâu dài và có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát
triển văn minh của quan hệ giữa con người với con người. Trong xã
hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt
chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác. Trong một thế giới hiện đại,
sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng
thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là

động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Về bản chất,
hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế
khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia q trình
này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình.
Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần
thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng.
Hịa vào xu thế chung đó, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ
cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt
Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó
khăn thử thách. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối
với Việt Nam. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ
mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những
kinhnghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ
cũng có hai mặt đối lập. Hội nhậpkinh tế quốc tế mang đến cho Việt
Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó
khăn thử thách.Chính vì thế nhóm chúng em quyết định chọn đề tài

2


“Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả
hội nhập của doanh nghiệp ở Việt Nam”
Mục tiêu đề tài
-Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam .Bên cạnh đó ,tìm hiểu , đánh

giá và phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập
kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam. Từ những vấn đề đó
đề xuất các phương hướng và các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế cho doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
-Thị trường kinh tế Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
-Nhóm chúng em đã kết hợp thực hiện các phương pháp sau:
+Phương pháp phân tích
+Phương pháp tổng hợp
+Phương pháp đánh giá và kết luận
Bố cục đề tài
-Ngoài phần mở đầu ,kết luận , tài liệu tham khảo ,nội dung chính
của đề tài được kết cấu gồm các phần sau :
+ Phần 1: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
+Phần 2:Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong phát triển kinh tế của Việt Nam
+Phần 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế cho
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

3


1. Hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt NamTổng quan về hội
nhập kinh tế quốc tế
1.1 Khái Niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốcgia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa
trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế

chung.
-Hội nhập quốc tế của Việt Nam là giai đoạn phát triển cao của
hợp tác quốc tế,là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy
tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc
gia, dân tộc của Việt Nam
- Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mức độ: Từ một vài lĩnh vực đến
nhiều lĩnh vực, một vài nước đến nhiều nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu:
• Đàm phán cắt giảm thuế quan;
• Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
• Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
• Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
• Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
• Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất tồn
cầu
Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối
cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt
giảm thuế quan mà đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liênquan
4


đến chính sách kinh tế-thương mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị
trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vơ
hình đối với trao đổi thương mại quốc tế
1.1.2 Nội dung hội nhâp kinh tế quốc tế
Đầu tiên là chuẩn bị các điều kiện tiên quyết để thực hiện hội nhâp
hiệu quả và thành cơng.
Hội nhập là điều tất yếu trong tình hình hiện nay, tuy nhiên đối với
Việt Nam không nhất thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế bằng mọi
giá. Phải có lộ trình và cách thức được cân nhắc kĩ lưỡng, địi hỏi có

các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế và các mối quan hệ quốc tế
phù hợp.
Thứ hai là phải đa dạng hóa các hình thức và mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra ở nhiều cấp độ. Quá trình hội
nhập nền kinh tế quốc tế được chia thành các cấp cơ sở từ thấp đến
cao: thỏa thuận thương mãi ưu đãi (Vd: Hiệp định về thỏa thuận
thương mại ưu đãi ASEAN năm 1977.), khu vực mậu dịch tự do (vd:
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU), Liên minh thuế quan
(CU), thị trường chung ( hoặc thị trường duy nhất), Liên minh kinh tếtiền tệ....
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
1.2.1. Tác động tích cực
Như đã đề cập ở trên, hội nhập kinh tế quốc tế là điều tất yếu trong
tình hình hiện nay và Việt Nam khơng là ngoại lệ. Hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại nhiều tác động tích cực, lợi ích cho cả nhà sản suất
và cả người tiêu dùng. Cụ thể như sau:
5


Một là hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường nhờ đó
mà thương mại phát triển mạnh mẽ, làm tăng sản xuất trong nước
,phát huy các lợi thế kinh tế của Việt Nam phục vụ mục tiêu phát
triển tồn diện, tăng trưởng có chiều sâu và hiệu quả cao.
Hai là hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lí, hiệu quả hơn. Giúp nhà nước xác định chính xác
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh
tế của các sản phẩm sản xuất trong nước, góp phần làm ổn định mơi
trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư và cơng nghệ tiên
tiến từ nước ngồi tham gia vào nền kinh tế.
Ba là hội nhập kinh tế giúp tăng trình độ của nguồn nhân lực và khoa

học công nghệ của nước ta. Nhờ sự hợp tác trên phương diện giáo
dục đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước có nền giáo dục và
khoa học phát triển tiên tiến mà nước ta hấp thu được những công
nghệ hiện đại thơng qua các dịng đầu tư từ nước ngồi và chuyển
giao công nghệ. Giúp nâng cao chất lượng sản suất trong nước.
Bốn là hội nhập kinh tế giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
các nguồn vốn và thị trường quốc tế. Nhờ đó mà có thể đầu tư ngược
lại công nghệ và cơ sở hạ tần sản suất, ngồi ra các doanh nghiệp
cịn tiếp cận với các phương thức quản trị mang tính đột phá giúp ích
to lớn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp
nước ngoài.
Năm là hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội thúc đẩy tiêu dùng trong
nước. Các quốc gia và người tiêu dùng có thể tận hưởng nhiều loại
sản phẩm và dịch vụ giá cả cạnh tranh, cả về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng. Thêm vào đó người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với văn
hóa tiêu dùng nước ngồi nhiều hơn, nhờ vậy mà cịn có cơ hội tìm
kiếm việc làm.

6


Sáu là hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các nhà hoạch định
chính sách và nhà nước nắm bắt tốt hơn tình hình kinh tế thế giới và
xu hướng phát triển để từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát
triển phù hợp với Việt Nam.
Bảy là hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề của hội nhập văn hóa, tạo
điều kiện thuận lợi để tiếp thu những giá trị tinh hoa, bổ sung những
giá trị và tiến bộ của văn hóa văn minh thế giới, làm phong phú văn
hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Tám là hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh mẽ đến hội nhập

chính trị, là động lực và là điều kiện cho công cuộc đổi mới nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ và
văn minh hơn.
Chín là hội nhập kinh tế quốc tế giúp bảo vệ an ninh quốc gia và duy
trì hịa bình ổn định trong khu vực và quốc tế trọng tâm phát triển
kinh tế xã hội. Đồng thời mở ra khả năng phối hợp với các nguồn lực
quốc tế để giải quyết các vấn đề an ninh, mơi trường, biến đổi khí
hậu, tội phạm xun quốc gia,...
1.2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Bên cạnh các lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho
nước ta thì việc hội nhập cũng đem lại nhiều rủi ro, tác động tiêu cực


rất
-

nhiều

thách

thức:

Làm tăng cạnh tranh không lành mạnh, gay gắt khiến các

doanh nghiệp khó phát triển nếu khơng muốn nói là đứng trên bờ
vực phá sản, gây hậu quả xấu cho nền kinh tế.
-

Làm gia tăng sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài của các
doanh nghiệp, làm cho nền kinh tế dễ tổn thương trước những

biến động chính trị kinh tế ở nước ngồi.

7


-

Phân phối khơng đều các lợi ích và bất lợi cho các nước khác
nhau và các nhóm trong xã hội trong nước dẫn đến bất ổn

-

trong xã hội và sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt.
Làm gia tăng các thách thức cho nhà nước về quyền lực, chủ
quyền quốc gia, đồng thời gia tăng các vấn đề phức tạp trong

-

bảo đảm an ninh và trật tự xã hội.
Có nguy cơ làm cho văn hóa, bản sắc dân tộc Việt Nam bị xói

-

mịn bởi sự du nhập, len lỏi của văn hóa ngoại quốc.
Gia tăng nguy cơ dịch bệnh, khủng bố quốc tế, bn lậu, tội
phạm xun quốc gia....

1.3 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam gần 30 năm qua đã và
đang đạt được nhiều thành quả to lớn, đưa Việt Nam bước vào một

giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn. Kết quả, thành
tựu của hội nhập quốc tế của Việt Nam trên một số mặt chủ yếu như
sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận,
nâng tầm vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản
ánh qua việc Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế thương mại với hầu hết các quốc gia, vùng, lãnh thổ và là thành viên
của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến năm 2014,
Nước ta có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực
của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN; Năm 1996 là thành viên
của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) để
đến năm 2017 tổ chức thành công hội nghi APEC tại Đà Nẵng; Năm
2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ;
8


Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới v.v... Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương, như cùng với các
nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung Quốc (2004), ASEAN - Hàn
Quốc (2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)... Ký FTA song phương Việt
Nam - Nhật Bản (2008), Việt Nam - Chi Lê (2011), Việt Nam - Liên
minh kinh tế Á - Âu (2015)... Hiện nay, chúng ta đang hướng tới việc
ra đời Cộng đồng ASEAN vào tháng 12/2015; ký kết Hiệp định đối
tác xun Thái Bình Dương (TPP), trong đó Việt Nam là một thành
viên vào tháng 3/2018 tại Chile
Đến nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng như: Tổ chức Liên Hợp quốc , Tổ chức
Thương mại Thế giới, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Q trình hội

nhập của Việt Nam có cả ở các cấp độ, phạm vi từ khu vực (ASEAN)
đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới toàn cầu (UN, WTO)... Với
cương vị là thành viên hoặc gánh vác những trọng trách lớn hơn: Ủy
viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ
2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010, Tổng Thư ký ASEAN (2013-2017),
Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (2014-2016)... Việt Nam đã thể
hiện được trách nhiệm và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình,
được các nước trên thế giới đánh giá rất cao.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho
nền kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để
tập trung phát triển kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành
thành viên của nhiều tổ chức khu vực và thế giới, tham gia nhiều
Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song
phương với hàng loạt quốc gia... đã giúp Việt Nam khắc phục được
tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền thống ở Liên
9


Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động tiêu cực
từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997.
Quá trình hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế
những năm qua đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực
quốc tế lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn kiều hối..
Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả
về quy mô và tốc độ. Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã trở thành
động lực chính, quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
Thứ ba, thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế

giới, Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách
quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng
suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện
trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công
nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền
đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập
ở tất cả các lĩnh vực khác.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay
đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô
sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ,
giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý..., thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
10


Q trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo cho Việt Nam
những nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn nhân lực có trình
độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý. Đồng thời, hội nhập
quốc tế cũng thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách thể
chế kinh tế thị trường ngày một thơng thống, tương thích, tạo thuận
lợi cho các đối tác nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt Nam sẽ
trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.

2. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
1.3 2.1 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam gần 30 năm qua đã và
đang đạt được nhiều thành quả to lớn, đưa Việt Nam bước vào một
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn. Kết quả, thành
tựu của hội nhập quốc tế của Việt Nam trên một số mặt chủ yếu như
sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận,
nâng tầm vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản
ánh qua việc Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế thương mại với hầu hết các quốc gia, vùng, lãnh thổ và là thành viên
của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến năm 2014,
Nước ta có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực
của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN; Năm 1996 là thành viên
của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) để
đến năm 2017 tổ chức thành công hội nghi APEC tại Đà Nẵng; Năm
2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ;
11


Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới v.v... Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định
Thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương, như cùng với các
nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung Quốc (2004), ASEAN - Hàn
Quốc (2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)... Ký FTA song phương Việt
Nam - Nhật Bản (2008), Việt Nam - Chi Lê (2011), Việt Nam - Liên
minh kinh tế Á - Âu (2015)... Hiện nay, chúng ta đang hướng tới việc
ra đời Cộng đồng ASEAN vào tháng 12/2015; ký kết Hiệp định đối
tác xun Thái Bình Dương (TPP), trong đó Việt Nam là một thành
viên vào tháng 3/2018 tại Chile
Đến nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng như: Tổ chức Liên Hợp quốc , Tổ chức

Thương mại Thế giới, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Q trình hội
nhập của Việt Nam có cả ở các cấp độ, phạm vi từ khu vực (ASEAN)
đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới toàn cầu (UN, WTO)... Với
cương vị là thành viên hoặc gánh vác những trọng trách lớn hơn: Ủy
viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ
2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010, Tổng Thư ký ASEAN (2013-2017),
Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (2014-2016)... Việt Nam đã thể
hiện được trách nhiệm và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình,
được các nước trên thế giới đánh giá rất cao.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho
nền kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để
tập trung phát triển kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành
thành viên của nhiều tổ chức khu vực và thế giới, tham gia nhiều
Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song
phương với hàng loạt quốc gia... đã giúp Việt Nam khắc phục được
tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền thống ở Liên
12


Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động tiêu cực
từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997.
Quá trình hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế
những năm qua đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực
quốc tế lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn kiều hối..
Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả
về quy mô và tốc độ. Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã trở thành
động lực chính, quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc

dân.
Thứ ba, thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới, Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách
quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng
suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện
trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công
nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền
đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập
ở tất cả các lĩnh vực khác.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay
đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô
sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ,
giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý..., thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
13


Q trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo cho Việt Nam
những nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn nhân lực có trình
độ và năng lực cả về chuyên môn lẫn quản lý. Đồng thời, hội nhập
quốc tế cũng thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách thể
chế kinh tế thị trường ngày một thơng thống, tương thích, tạo thuận
lợi cho các đối tác nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt Nam sẽ
trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.

Phương Hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

trong phát triển kinh tế của Việt Nam
2.12 . Nhận thức đúng đắn về hội nhập kinh tế.Giải Pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
tại Việt Nam
2.26.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
củaTổng quan về các phương pháp giải quyết các vấn đề về
kinh tế quốc tế Việt Nam.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam đang ngày càng được
mở rộng và phát triển. Tuy vẫn có một số ảnh hưởng nhất định, song
đấy cũng là vấn đề đang tồn tại của hầu hết các quốc gia hiện nay.
Nhằm giúp Việt Nam phát triển ổn định hơn trên trường quốc tế, một
số giải pháp đã được đưa ra như sau:
Một là, nhận thức về việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết để
giúp cho Việt Nam nâng cao chất lượng cuộc sống. Các cơ quan,
doanh nghiệp và người dân cần cải thiện trình độ quản lý và nâng
cao tinh thần chủ động, trách nhiệm của mình để chuẩn bị thật tốt
cho quá trình hội nhập.
Hai là, tập trung việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Điều này nhằm
14


thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân về cả số lượng và chất
lượng. Phát triển kinh tế tư nhân là điều kiện cần để phát triển kinh
tế thị trường. Đặt biệt là càn thu hút sự đầu tư từ nước ngoài tạo điều
kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển và phát huy năng
lực sáng tạo của người lao động nước ta. Bên cạnh đó, việc duy trì
các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển hội
nhập, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và có các chính sách nhằm
nâng cao trình độ của người lao động cũng cần được chú trọng nhiều

hơn.
Ba là, chú trọng việc nâng cao tay nghề và ứng dụng khoa học công
nghệ vào các lĩnh vực đời sống, hướng tới kỉ nguyên số hóa. Để làm
được việc này, cần đẩy mạnh việc giáo dục, đặc biệt là giáo dục bậc
đại học và dạy nghề. Việc hỗ trợ liên kết giữa người lao động trình độ
cao với doanh nghiệp tạo điều kiện cho các đối tượng tìm được việc
làm và duy trì nguồn thu nhập ổn định. Khuyến khích ứng dụng cơng
nghệ, khoa học kỹ thuật, máy móc để tăng năng suất và đạt hiệu
quả cao hơn, điều này cũng giảm bớt áp lực công việc lên người lao
động.
Bốn là, hệ thống pháp luật cần được hoàn thiện hơn. Những chính
sách, luật lệ khơng cịn phù hợp với tình hình hiện tại thì nên được
điều chỉnh, bổ sung để phù hợp hơn với tình hình hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Ví dụ như các chính sách thuế đối với hàng
trong nước và hàng nhập khẩu, cần tính tốn làm sao để hàng hóa
Việt Nam cạnh tranh bình đẳng với hàng hóa từ các hoạt động
thương mại. Hàng hóa Việt Nam sau khi được xuất khẩu sang nước
ngồi, cần làm gì để khách hàng ưu tiên lựa chọn hàng Viêt Nam vẫn
đang là câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhên,
với tình hình hiện nay, sự giao thương từ các hoạt động thương mại
càng được mở rộng, đây chính là cơ hội cho hàng hóa Việt Nam
khẳng định chất lượng của mình.
15


Năm là, công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với tình hình biến
đổi khí hậu. Vị trí địa lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư. Để hạn chế những ảnh hưởng không tốt tới nền
kinh tế nước nhà, về lâu dài chúng ta cần tăng cường công tác quản
lý môi trườn, xây dựng hiệu quả các chính sách sử dụng hạn chế tài

nguyên thiên nhiên. Thực hiện các biện pháp nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu. Đảm bảo tn thủ những quy định về môi trường và xử
lý các trường hợp sai phạm làm ảnh hưởng đến đất nước.

16


Mặc dù, tiến trình hội nhập KTQT đã đạt được những kết quả
tích cực,
song trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện
nay, Việt Nam cần chủ động triển khai hội nhập KTQT lên mức
toàn diện, sâu rộng, đổi mới
sáng tạo và hiệu quả hơn để không bị hòa tan vào kinh tế thế
giới. Cần chú trọng vào một số nội dung trọng tâm sau:
Thứ nhất, cần nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách
thức do hội nhập KTQT mang lại. Cần nhận thức rõ hội nhập
KTQT là một xu thế khách quan của thời đại, là phương thức
tồn tại và phát triển của nước ta hiện nay. Hơn nữa, cần phải
thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa
chiều, đa phương diện. Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà
nước là một chủ thể
quan trọng nhưng không phải là duy nhất; hội nhập quốc tế
toàn diện là sự hội
nhập của tồn xã hội, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ
doạnh nhân là lực
lượng nòng cốt. Thứ hai, cần xây dựng chiến lược và lộ trình
hội nhập kinh tế phù hợp. Cần đánh giá đúng bối cảnh quốc
tế, chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế
giữa các trung tâm, xu hướng đa trung tâm đa tầng nấc
đang ngày càng được khẳng định. Phải làm rõ vị trí của Việt

Nam để xác định rõ khả năng và điều kiện hội nhập của nước
ta. Nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước, tránh đi vào những sai lầm mà các nước đi trước đã
phải gánh hậu quả.
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh
tế, đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn theo hướng chủ động tích
cực. Chiến lược hội
nhập phải có tính mở, có sự điều chỉnh linh hoạt. Và cũng cần
phải xác định
17


rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý.
Thứ ba, tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT
và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết KTQT và
khu vực. Cho
đến nay, về hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan
hệ ngoại giao
với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương
mại, xuất khẩu
hàng hóa tới hơn 230 thị trường của các nước, vùng lãnh thổ,
ký kết trên 90
Hiệp định thương mại song phương… Nước ta cũng đã thực
hiện nhiều cải
cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do
hóa; triển khai
đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập KTQT đặc biệt
là cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ.

Thứ tư, hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp. Cần hoàn
thiện cơ chế thị
trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu
vực kinh tế tư
nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành
đồng bộ các loại
thị trường, đảm bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các chủ thể kinh tế.
Việc cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý
ngày càng minh
bạch hơn. Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt là luật:
đất đai, đầu tư,

18


thương mại, tài chính thuế, di chú… Hồn thiện pháp luật về
tương trợ tư
pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa
giảm thiểu các
tranh chấp quốc tế. Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh quốc gia được
đo lường bằng năng suất sử dụng lao động, vốn, và tài
nguyên thiên nhiên – năng suất quyết định mức sống bền
vững. Do đó, Nhà nước cần: Chủ động tích cực tham gia đầu
tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt
nguồn nhân lực chất lượng cao, tổ chức các khóa đào tạo trao
đổi kinh nghiệp về kỹ năng hội nhập kinh nghiệm quản trị
theo cách toàn cầu; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất giao
thơng, thơng tin dịch vụ giúp giảm chi phí sản xuất và tạo

điều kiện thuận lợi thu hút vốn công nghệ tiên tiến thúc đẩy
tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp, chú trọng đầu tư cải tiến cơng nghệ, học hỏi cách
thức kinh doanh như tìm kiếm cơ hội kinh doanh, học quản trị
sự bất định,… để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên, hội nhập KTQT không đồng nghĩa với việc nền
kinh tế của
nước này bị lệ thuộc vào nước khác, người khác hoặc một tổ
chức kinh tế nào
đó về đường lối chính sách phát triển; bị dùng những điều
kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ,… để áp đặt, khống chế làm tổn
hại đến chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Vậy để “hịa
nhập mà khơng hịa tan” vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam
cần xây dựng cho mình một nền kinh tế độc
lập và tự chủ.
2.2.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc
tế:
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2022:

19


Phấn đấu đến năm 2022 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân hằng năm 7-8%/năm, GDP năm 2022 so sánh gấp hơn 2
lần so với năm 2010 theo giá cố định, GDP bình qn đầu người đạt
gần 3.000 đơ la Mỹ.
Ổn định kinh tế vĩ mô; xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông

nghiệp và dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Các ngành công nghiệp và dịch
vụ chiếm khoảng 85% GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 45% trong tổng GDP.
Giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất ra chiếm khoảng 40% tổng sản
lượng công nghiệp.Nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu
quả, bền vững và giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh công nghiệp
dịch vụ, nhất là cơng nghiệp dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và
sức cạnh tranh mạnh mẽ.
Định hướng phát triển thương mại:
+ Mở rộng và phát triển thị trường trong nước, phong phú thị trường
nước ngồi, phát triển có hiệu quả các thị trường hiệp định thương
mại tự do và các thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm
khối lượng, khối lượng và tỷ lệ nhập khẩu, phấn đấu cân đối giữa
xuất nhập khẩu.
+ Tham gia tích cực vào mạng lưới phân phối toàn cầu, phát triển
nhanh hệ thống phân phối sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong và
ngoài nước, xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam.
Định hướng chiến lược:
Tiếp tục ủng hộ hệ thống thương mại đa phương trong khuôn khổ
WTO, đây là cách tiếp cận hiệu quả cho tự do hóa thương mại bởi nó
đem lại các kết quả công bằng hơn so với các thỏa thuận FTA.
20


×