MỤC LỤC
TT
1 PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
3
3
4
4
4
5
6
16
19
19
20
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1
Trang
1
1.1.1. Lí do khách quan
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng
3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng. [2]
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển
biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết
hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện
cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất
tiềm năng của mỗi học sinh.” [5]
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh chuyển từ dạy học
tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển phẩm chất và năng lực, giáo viên cần
tổ chức chuỗi hoạt động để học sinh chủ động khám phá những điều chưa biết.
Giáo viên cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực phù hợp.
Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực được xem xét là chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp kĩ
thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. Nó bao gồm
các chiều hướng như sử dụng các PPDH, KTDH để rèn luyện kĩ năng tự học,
nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho học sinh;
phát huy tính tích cực độc lập nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh;
hình thành và phát triển kĩ năng thực hành, khả năng giải quyết vấn đề trong
thực tế.
2
2
KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong các
tình huống cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH
chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Các KTDH
tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của học sinh
vào q trình dạy học, kích thích tư duy sáng tạo và cộng tác làm việc của học
sinh. Đây cũng chính là cơng cụ quan trọng để góp phần phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh. Một số KTDH tích cực được áp dụng thuận lợi trong làm việc
nhóm và cũng có thể thực hiện trong phạm vi tồn lớp. Giữa PPDH và KTDH
có mối quan hệ mật thiết do đó việc lựa chọn PPDH và KTDH không thể tách
rời nhau.
Cũng chính lí do đó mà trong q trình giảng dạy hiện nay, việc sử dụng
các phương pháp dạy học đòi hỏi người thầy ln phải đặt ra cái đích, đó là giúp
HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo
thái độ và động cơ học tập đúng đắn. Để từ đó HS có khả năng tiếp cận và chiếm
lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù
hợp các vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực vào giảng dạy địi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu
kĩ các phương pháp, kĩ thuật đó, vận dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh,
từng lớp. Vì vậy, để phát huy tính tích cực của học sinh thì việc sử dụng các
PPDH và KTDH là điều kiện hết sức quan trọng giúp học sinh chiếm lĩnh các
giá trị, các chuẩn mực đạo đức, pháp luật thông qua việc nắm tri thức, thực hành
và rèn luyện trong và ngồi giờ học.
1.1.2. Lí do chủ quan
Những năm gần đây, đạo đức của một bộ phận xã hội đang có chiều
hướng xuống cấp, tội phạm của những người chưa thành niên có chiều hướng
gia tăng, các em ở tuổi vị thành niên trầm cảm dẫn tới tự tử… một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các em có lối sống bng thả, thiếu
văn hố, phạm tội, áp lực từ nhiều phía, thiếu kĩ năng giao tiếp và ứng phó với
căng thẳng, thiếu hiểu biết về các giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và pháp luật. Vì vậy giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng góp phần quan trọng trong việc giáo dục và rèn luyện con
người ý thức tuân theo những chuẩn mực của đạo đức xã hội và tuân theo pháp
luật.
Bên cạnh đó trước đây phần lớn giáo viên dạy bộ môn này là giáo viên
chủ nhiệm hoặc những giáo viên những bộ môn khác được phân công giảng dạy
nên họ khơng có điều kiện và ít quan tâm đến việc đầu tư cho bài giảng, chưa có
3
3
kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm khai thác và sử dụng PPHD, KTDH trong
các tiết dạy. Do đó hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật chưa cao, các em hiểu
biết về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật còn mơ hồ. Những năm gần đây, phần
lớn giáo viên dạy bộ mơn này đã được đào tạo chính quy, được phân công
chuyên giảng dạy bộ môn này, nên họ rất quân tâm đến việc đầu tư cho từng tiết
dạy, đặc biệt là họ rất quan tâm đến việc sử dụng các PP, KT dạy học và áp dụng
các phương tiện hiện đại trong giảng dạy mơn GDCD. Chính vì lẽ đó mà chất
lượng và hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật được nâng cao hơn trước.
Môn GDCD ở trường trung học cơ sở trước đây thường bị coi là môn học
phụ nên các giờ học thường diễn ra một cách đơn điệu, khô khan, truyền thụ một
chiều, phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết trình, đàm thoại. Trong giờ
học, học sinh hoạt động ít, thụ động, khơng gây hứng thú, đồ dùng dạy học ít
được sử dụng hoặc sử dụng một cách hình thức, học sinh chưa thực sự có cơ hội
để thể hiện suy nghĩ, thái độ, lập trường của mình. Những giờ học như vậy, học
sinh thường bị động và ít có khả năng sáng tạo.
Từ những cơ sở thực tiễn trên đây đòi hỏi phải có sự thay đổi về phương
pháp, kĩ thuật dạy học. Muốn làm được điều đó, giáo viên phải là những người
tổ chức, điều khiển các hoạt động học tập, hạn chế tối đa sự độc thoại của thầy
bằng cách sử dụng các PPDH, KTDH tích cực tạo ra sự hấp dẫn trong tiết học,
học sinh chủ động tiếp cận đồ dùng dạy học, phân tích, đánh giá từ đó rút ra nội
dung bài học. Như vậy học sinh có cơ hội tối đa phát triển tính độc lập, sáng tạo,
chủ động tiếp thu kiến thức, nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, còn người
giáo viên chỉ là người tổ chức tiết học thành môi trường để học sinh học mà thơi.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn GDCD ( giáo dục công dân) ở
trường THCS, tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy
trong nhà trường nói chung và mơn GDCD nói riêng. Bởi vậy tơi đã không
ngừng học hỏi, nghiên cứu, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, tìm ra các phương
pháp dạy học hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giờ dạy.
Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục học sinh ở trường THCS,
thơng qua đó đề ra biện pháp nâng cao chất lượng bộ mơn, hình thành ở các em
kiến thức về đạo đức và pháp luật để các em trở thành những người tốt trong xã
hội.
Yêu cầu của việc tổ chức dạy học mơn GDCD là phải hình thành ở học
sinh xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức vì đó là động cơ bên trong giúp các em
hoàn thiện, tự điều chỉnh để đến với cái chân, thiện, mĩ. Đây là u cầu có tính
đặc trưng của bộ mơn so với một số môn học khác và cũng là yêu cầu bức xúc
của giai đoạn hiện nay khi mà một bộ phận đạo đức lối sống của thanh niên, học
sinh đang đi xuống trầm trọng.
4
4
Qua việc nghiên cứu đề tài này tôi cũng mong muốn chia sẻ kinh nghiệm
nhỏ của mình với các đồng nghiệp để cùng góp phần hồn thành nhiệm vụ phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018, mơn giáo dục cơng dân trường
trung học cơ sở.
- Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học (Khăn phủ bàn) phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh THCS.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6 trường THCS Nguyễn Du –
Quảng Xương – Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, khai thác thông tin khoa học về các phương pháp dạy học có
hiệu quả, các thông tin thông qua các tài liệu liên quan đến đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục để thực hiện đề tài.
1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Thơng qua q trình giảng dạy, bằng chun mơn, nghiệp vụ của mình tơi
đã điều tra, khảo sát thực tế để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó
phục vụ cho q trình nghiên cứu của đề tài.
1.43. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Từ việc nghiên cứu các nguồn tài liệu, các đồ dùng trực quan, các kết quả
trong quá trình khảo sát thực tế tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu để lựa chọn
thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp so sánh, đối chứng
1.4.5 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục.
1.4.6. Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm…
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Chỉ thị 40-CT/TƯ cuả Ban Bí thư nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu... là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng …”.
- Chỉ thị 40/2008-BGD ĐT ngày 27/7/2008 về việc Phát động phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường
phổ thơng giai đoạn 2008-2013.
- Công văn 5555/BGDDT- GDTRH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
5
5
môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá.[6]
- Thông tư số 26 /2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của BGDĐT về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12/12/2011
của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT
Dạy đạo đức, pháp luật cũng như tất cả các môn học khác trong giai đoạn
hiện nay khi khoa học công nghệ đang phát triển, mạng Intenet đang được sử
dụng ngày càng rộng rãi, các thiết bị thơng minh có sẵn thì việc sử dụng PPDH
và KTDH trong một tiết dạy giáo viên có thể linh hoạt, lựa chọn phương pháp,
kĩ thuật phù hợp làm cho bài giảng thêm hấp dẫn, đạt hiệu quả cao. Từ thực tiễn
giảng dạy tôi thấy cần phải chuẩn bị như sau: Bên cạnh lựa chọn đồ dùng trực
quan giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung kiến thức cần đạt và những
năng lực hướng tới để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật phù hợp. Nếu phương
pháp, kĩ thuật không phù hợp sẽ phản tác dụng, hiệu quả giờ dạy không cao, học
sinh không nắm được kiến thức và không rèn được các năng lực đề ra. Như vậy
để có được tiết dạy GDCD đạt hiệu quả cao địi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư
về mặt thời gian, cơng sức, trí tuệ và lịng nhiệt tình; Khi đã xác định được bài
dạy này cần sử dụng những PPDH, KTDH nào thì người giáo viên sẽ bắt tay vào
công việc chuẩn bị và tiến hành thực hiện.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Du là trường nằm ở trung tâm của huyện Quảng Xương, học sinh
của trường đến từ nhiều xã khác nhau trong huyện. Các em về trường học tập
với mong muốn là học tốt các mơn tốn- văn- anh để đi thi học sinh giỏi. Vì vậy
bản thân các em không ham muốn học tập môn giáo dục công dân, ở các tiết học
các em chỉ dừng lại ở việc đối phó, học cho hết bài. Hơn nữa các loại tài liệu
tham khảo nâng cao cho bộ môn là khơng có ngồi sách giáo khoa và sách giáo
viên.
Đồ dùng phục vụ cho q trình dạy học cịn sơ sài, đơn giản, mà đây lại là
môn học gắn liền với thực tiễn nên qua trình tổ chức giờ học của giáo viên gặp
nhiều khó khăn. Hơn nữa một bộ phận khơng nhỏ giáo viên trong q trình dạy
học áp dụng phương pháp chưa hợp lí làm hết phần việc của học sinh dẫn đến
học sinh thiếu tích cực ln ỉ lại chờ vào kết quả của giáo viên.
Bởi những thực trạng trên mà chất lượng của những năm trước còn tương
đối thấp. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:
Năm học
Trung
Giỏi
khá
Yếu
Kém
Kết quả
bình
2019 - 2020
1%
10 %
67 %
22 %
0%
2020 - 2021
2%
15 %
69 %
14 %
0%
Từ thực trạng trên nhiều năm trăn trở suy nghĩ đây khơng phải là mơn học
khó vậy tại sao học sinh khơng thích học. Phải chăng do cách tổ chức giờ học
6
6
chưa thực sự phù hợp. Vả lại những năm gần đây nhà trường đã được đầu tư các
thiết bị hiện đại như tivi thơng minh đến tất cả các phịng học. Khi bản thân tôi
được phân công giảng dạy môn học tơi đã ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật
tích cực và nó đã đã làm thay đổi căn bản cách suy nghĩ, cách học của học sinh
cũng như bước đầu đem lại hiệu quả. Một trong những phương pháp đó là “Sử
dụng hiệu quả kĩ thuật Khăn phủ bàn trong dạy học mơn GDCD lớp 6 –
Chương trình giáo dục phổ thông 2018”.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
Mục tiêu của đề tài này là tìm ra những cách thức tổ chức hiệu quả nhất
trong việc thực hiện đề tài: “Sử dụng hiệu quả kĩ thuật Khăn phủ bàn trong
dạy học mơn GDCD lớp 6 – Chương trình giáo dục phổ thơng 2018” nhằm
hình thành ý thức cho học sinh hoàn thiện kỹ năng thành thạo giúp học sinh
năng động sáng tạo hơn trong học tập. Mỗi cách thức tổ chức đều có mặt tích
cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng kiểu bài và đòi
hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Vì vậy cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các
cách thức tổ chức phù hợp với nội dung của tiết học, trình độ nhận thức của học
sinh, năng lực, sở trường của giáo viên, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của lớp,
của trường. Kĩ thuật Khăn phủ bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang
tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Học sinh sử
dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của
nhóm vào các phần được bố trí như khăn phủ bàn.
[7]
Mẫu ghi phiếu học tập của nhóm 4 học sinh
2.3.1. Cách tiến hành kĩ thuật Khăn phủ bàn: Học sinh được chia thành
các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người, mỗi nhóm có một tờ giấy khổ lớn chia thành các
phần bao gồm phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng các
thanh viên của nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung
7
7
quanh, các thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm
vụ được giao vào ô của mình trong thời gian qui định. Kết thúc làm việc cá
nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm
ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của Khăn phủ bàn.
2.3.2. Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật Khăn phủ bàn:
Ưu điểm: Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách
nhiệm của cá nhân học sinh trong q trình học tập theo nhóm. Huy động được
trí tuệ tập thể của nhóm trong trong q trình học sinh thực hiện nhiệm vụ. Có
cơng cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.
Hạn chế: Địi hỏi về khơng gian lớp học và đồ dung dạy học phù hợp
(Giấy khổ lớn, bút dạ) khi tổ chức hoạt động. Đòi hỏi thời gian phù hợp để học
sinh làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm.
Từ mục tiêu nghiên cứu bản thân tôi đã áp dụng và thử nghiệm các cách
thức tổ chức lớp học và tiến hành tiết dạy và sau đây tôi xin minh họa bằng
những tiết dạy như sau:
2.3.3 .Các ví dụ thơng qua tiết dạy: Chương trình GDCD năm 2018 cấp
THCS được xây dựng theo 4 mạch kiến thức: Giáo dục đạo đức, Giáo dục kĩ
năng sống, Giáo dục kinh tế, Giáo dục pháp luật. Ở mỗi mạch kiến thức tơi sẽ
lấy một ví dụ để minh họa cho việc sử dụng kĩ thuật Khăn phủ bàn một cách
hiệu quả.
Ví dụ 1: Khi dạy mạch Giáo dục đạo đức ở bài 1 lớp 6 : “ Tự hào về
truyền thống gia đình dịng họ” tơi đã sử dụng kĩ thuật Khăn phủ bàn để giúp
học sinh tìm hiểu ở hoạt động Khám phá: Ý nghĩa của truyền thống gia đình,
dịng họ.
Với mục tiêu là giải thích được một cách đơn giản ý nghĩa của truyền
thống của gia đình, dịng họ việc đầu tiên tơi u cầu HS đọc thông tin 1-2 trang
6 SGK [1] sau đó chia lớp thành 8 nhóm, phát phiếu học tập theo mẫu sau, yêu
cầu mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.
- Tiếp theo các em làm việc cá nhân hồn thành phần xung quanh trong thời gian
2 phút.
- Sau đó nhóm trưởng sẽ thống nhất ý kiến của cả nhóm và thư kí sẽ viết vào
phần trung tâm để hồn thành phiếu học tập trong vòng 3 phút.
- Khi các nhóm đã hồn thành giáo viên sẽ u cầu một số nhóm đem phiếu học
tập treo lên bảng, đại diện nhóm trình bày nội dung ở phần trung tâm, các nhóm
khác sẽ nhận xét, bổ sung. Giáo viên thu phiếu học tập của 8 nhóm lại để kiểm
tra, đánh giá cho từng nhóm.
3 câu hỏi cho mỗi nhóm:
Câu 1. Việc tự hào về truyền thống gia đình, dịng họ đã giúp ích gì cho Dung?
Câu 2. Việc duy trì nền nếp, gia phong đã đem lại điều gì cho gia đình Nam?
8
8
Câu 3. Truyền thống gia đình, dịng họ có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá
nhân, gia đình và xã hội?
Kết quả thảo luận của các nhóm:
Câu 1. Việc tự hào về truyền thống gia đình, dịng họ đã giúp ích cho Dung có
động lực để tiếp tục học tập tốt dù ở xa nhà, tạo nền tảng và động lực phấn đấu;
Ý thức được về giá trị bản thân, tự hào về gia đình, dịng họ mình.
Câu 2. Việc duy trì nề nếp, gia phong đã đem lại điều cho gia đình Nam: biết
chia sẻ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau nên cuộc sống gia đình ln
đồn kết, vui vẻ, đầm ấm.
Câu 3. Truyền thống gia đình, dịng họ có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân gia đình,
dịng họ: giúp ta có thêm kinh nghiệm và sức mạnh trong cuộc sống, góp phần
làm phong phú truyền thống, bản sắc dân tộc Việt Nam.
Phiếu học tập của mỗi nhóm, bài: “ Tự hào về truyền thống
gia đình, dịng họ” .
9
9
Chấm, chữa bài cho học sinh trên tivi thông minh
- Tiết dạy sử dụng ti vi thông minh nên khi các nhóm đã hồn thành nhiệm vụ,
tơi đã sử dụng điện thoại chụp kết quả của từng nhóm, gửi qua zalo, trình chiếu
lên tivi và u cầu đại diện nhóm đó lên trình bày, đại diện nhóm khác nhận xét,
bổ sung, sau đó giáo viên kết luận và sửa vào bài trực tiếp của một số nhóm.
Như vậy: Thơng qua KTDH “ Khăn phủ bàn” tôi đã hướng dẫn cho học
sinh giải thích được một cách đơn giản ý nghĩa của truyền thống gia đình, dịng
họ. Rèn luyện được năng lực tự chủ và tự học như chủ động, tích cực học tập,
lao động để giữ gìn và phát huy truyền thống của gia đình, dịng họ và năng lực
giao tiếp và hợp tác thơng qua việc tích cực tham gia các hoạt động nhóm trong
giờ học.
Ví dụ 2: Khi dạy mạch Giáo dục kĩ năng sống ở bài 6 lớp 6 : “Tự nhận
thức bản thân” tôi đã sử dụng kĩ thuật Khăn phủ bàn để giúp học sinh tìm hiểu ở
hoạt động Khám phá: Thế nào là tự nhận thức bản thân.
Với mục tiêu là học sinh nêu được thế nào là tự nhận thức bản thân việc
đầu tiên tôi yêu cầu HS đọc câu chuyện “Con gà và đại bàng” trang 26 SGK [1]
sau đó chia lớp thành 10 nhóm, phát phiếu học tập theo mẫu sau, u cầu mỗi
nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.
- Tiếp theo các em làm việc cá nhân hoàn thành phần xung quanh trong thời gian
3 phút.
- Sau đó nhóm trưởng sẽ thống nhất ý kiến của cả nhóm và thư kí sẽ viết vào
phần trung tâm để hoàn thành phiếu học tập trong vòng 5 phút.
10
10
- Khi các nhóm đã hồn thành giáo viên sẽ yêu cầu một số nhóm đem phiếu học
tập treo lên bảng, đại diện nhóm trình bày nội dung ở phần trung tâm, các nhóm
khác sẽ nhận xét, bổ sung. Giáo viên thu phiếu học tập của 10 nhóm lại để kiểm
tra, đánh giá cho từng nhóm.
3 câu hỏi cho mỗi nhóm:
Câu 1: “Con gà” đại bàng đã mong ước điều gì?
Câu 2: Vì sao “Con gà” đại bàng khơng thực hiện được mong ước đó?
Câu 3: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân? Thế nào là tự nhận
thức bản thân?
Kết quả thảo luận của các nhóm:
Câu 1: “Con gà” đại bàng đã mong ước có thể bay như những chú đại bàng
khác.
Câu 2: “Con gà” đại bàng khơng thực hiện được mong ước đó vì: nó ln nghĩ
nó là gà chứ khơng phải là lồi chim nên không thể bay, không nhận thức được
khả năng của bản thân mình
Câu 3:
- Qua câu chuyện, em rút ra bài học cho bản thân: phải biết nhận thức ra được
khả năng của bản thân mình và phát huy nó.
- Tự nhận thức bản thân là biết nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân mình (khả
năng, hiểu biết, tính tình, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…).
11
11
Phiếu học tập của nhóm học sinh bài: “ Tự nhận thức bản thân”
12
12
Chấm, chữa bài cho học sinh trên tivi thông minh
- Tiết dạy sử dụng ti vi thông minh nên khi các nhóm đã hồn thành nhiệm vụ,
tơi đã sử dụng điện thoại chụp kết quả của từng nhóm, gửi qua zalo, trình chiếu
lên tivi và u cầu đại diện nhóm đó lên trình bày, đại diện nhóm khác nhận xét,
bổ sung, sau đó giáo viên kết luận và sửa vào bài trực tiếp của một số nhóm.
Như vậy: Thơng qua kĩ thuật khăn phủ bàn học sinh đã chủ động tìm hiểu
được thế nào là tự nhận thức bản thân; rèn luyện được các năng lực như năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Ví dụ 3: Khi dạy mạch Giáo dục kinh tế ở bài 8 lớp 6 : “Tiết kiệm” tôi đã
sử dụng kĩ thuật Khăn phủ bàn để giúp học sinh tìm hiểu ở hoạt động Khám
phá: Biểu hiện của tiết kiệm.
Với mục tiêu là học sinh nêu được biểu hiện của tiết kiệm, việc đầu tiên
tôi yêu cầu HS đọc và quan sát tranh trang 36 SGK [1] sau đó chia lớp thành 10
nhóm, phát phiếu học tập theo mẫu sau, yêu cầu mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư
kí.
- Tiếp theo các em làm việc cá nhân hoàn thành phần xung quanh trong thời gian
3 phút.
- Sau đó nhóm trưởng sẽ thống nhất ý kiến của cả nhóm và thư kí sẽ viết vào
phần trung tâm để hoàn thành phiếu học tập trong vịng 5 phút.
- Khi các nhóm đã hồn thành giáo viên sẽ yêu cầu một số nhóm đem phiếu học
tập treo lên bảng, đại diện nhóm trình bày nội dung ở phần trung tâm, các nhóm
khác sẽ nhận xét, bổ sung. Giáo viên thu phiếu học tập của 10 nhóm lại để kiểm
tra, đánh giá cho từng nhóm.
3 câu hỏi cho mỗi nhóm:
Câu 1: Em hãy chỉ ra biểu hiện của tiết kiệm và chưa tiết kiệm trong các bức
tranh trên?
Câu 2: Em hãy kể thêm những hành vi, biểu hiện của tiết kiệm và lãng phí mà
em biết?
Câu 3: Hãy nêu biểu hiện của tiết kiệm?
Kết quả thảo luận của các nhóm:
Câu 1:
- Tranh 1: tiết kiệm sách vở, đồ dùng;
- Tranh 2: tiết kiệm tiền;
- Tranh 3: chưa tiết kiệm thời gian;
- Tranh 4: chưa tiết kiệm đồ dùng, thời gian, công sức;
-Tranh 5: tiết kiệm điện;
- Tranh 6: chưa tiết kiệm nước.
13
13
Câu 2: Những hành vi, biểu hiện của tiết kiệm và lãng phí mà em biết:
Câu 3: Biểu hiện của tiết kiệm: Chi tiêu hợp lí; Tắt các thiêt bị điện, khóa vịi
nước khi khơng sử dụng; Sắp xếp thời gian làm việc khoa học; Sử dụng hợp lí
và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên; Bảo quản đồ dùng học tập, lao động khi
sử dụng; Bảo vệ của công…
Phiếu học tập của nhóm học sinh bài: “ Tiết kiệm”
14
14
Chấm, chữa bài cho học sinh trên tivi thông minh
- Tiết dạy sử dụng ti vi thông minh nên khi các nhóm đã hồn thành nhiệm vụ,
tơi đã sử dụng điện thoại chụp kết quả của từng nhóm, gửi qua zalo, trình chiếu
lên tivi và u cầu đại diện nhóm đó lên trình bày, đại diện nhóm khác nhận xét,
bổ sung, sau đó giáo viên kết luận và sửa vào bài trực tiếp của một số nhóm.
Như vậy: Với kĩ thuật khăn phủ bàn học sinh đã nhanh chóng, chủ động
nêu được biểu hiện của tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện, nước.... và
rèn luyện các năng lực như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
Ví dụ 4: Khi dạy mạch Giáo dục pháp luật ở bài 10 lớp 6 : “Quyền trẻ
em” tôi đã sử dụng kĩ thuật Khăn phủ bàn để giúp học sinh tìm hiểu ở hoạt động
Khám phá: Ý nghĩa của quyền trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
Với mục tiêu là học sinh nêu được Ý nghĩa của quyền trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em, việc đầu tiên tôi yêu cầu HS đọc thông tin trang 52, 53
SGK[1] và quan sát một số điều luật của Cơng ước về các nhóm quyền của trẻ
em, hình ảnh cuộc sống vất vả, khơng được học hành, hay bị đánh đạp của trẻ
em thời phong kiến ( Khai thác trên mạng Internet). Chia lớp thành 10 nhóm,
phát phiếu học tập theo mẫu sau, yêu cầu mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.
- Tiếp theo các em làm việc cá nhân hoàn thành phần xung quanh trong thời gian
3 phút.
15
15
- Sau đó nhóm trưởng sẽ thống nhất ý kiến của cả nhóm và thư kí sẽ viết vào
phần trung tâm để hồn thành phiếu học tập trong vịng 5 phút.
- Khi các nhóm đã hồn thành giáo viên sẽ yêu cầu một số nhóm đem phiếu học
tập treo lên bảng, đại diện nhóm trình bày nội dung ở phần trung tâm, các nhóm
khác sẽ nhận xét, bổ sung. Giáo viên thu phiếu học tập của 10 nhóm lại để kiểm
tra, đánh giá cho từng nhóm.
- Nếu tiết dạy sử dụng ti vi thơng minh thì khi các nhóm đã hồn thành nhiệm
vụ, giáo viên có thể sử dụng điện thoại chụp kết quả của từng nhóm, gửi qua
zalo, trình chiếu lên tivi và yêu cầu đại diện nhóm đó lên trình bày, đại diện
nhóm khác nhận xét, bổ sung, sau đó giáo viên kết luận và sửa vào bài trực tiếp
của một số nhóm.
Câu hỏi cho mỗi nhóm:
Em hãy cho biết, quyền trẻ em có ý nghĩa như thế nào? Theo em, điều gì sẽ xảy
ra nếu các quyền của trẻ em không được thực hiện? Ý nghĩa của quyền trẻ em và
thực hiện quyền trẻ em?
Kết quả thảo luận của các nhóm:
Quyền trẻ em là điều kiện cần thiết để trẻ em được phát triển đầy đủ, toàn diện
về thể chất và tinh thần. Thực hiện quyền trẻ em đảm bảo cho trẻ em được sống,
được phát triển trong bầu khơng khí hạnh phúc, u thương, an tồn, lành mạnh,
bình đẳng.
16
16
Phiếu học tập của nhóm học sinh bài: “ Quyền trẻ em”
17
17
Chấm, chữa bài cho học sinh trên tivi thông minh
- Tiết dạy sử dụng ti vi thông minh nên khi các nhóm đã hồn thành nhiệm vụ,
tơi đã sử dụng điện thoại chụp kết quả của từng nhóm, gửi qua zalo, trình chiếu
lên tivi và u cầu đại diện nhóm đó lên trình bày, đại diện nhóm khác nhận xét,
bổ sung, sau đó giáo viên kết luận và sửa vào bài trực tiếp của một số nhóm.
Qua 4 ví dụ sử dụng Khăn phủ bàn điển hình cho 4 mạch kiến thức ở trên
đã chứng tỏ rằng các phẩm chất và năng lực của học sinh được hình thành thơng
qua hoạt động và bằng hoạt động. Thay vì dạy cho học sinh biết cái gì thì cần
dạy cho học sinh biết làm gì từ những cái đã biết, đây chính là dạy học phát triển
năng lực học sinh. Mà để học sinh biết làm gì thì giáo viên cần phải thiết kế, suy
nghĩ, tìm tịi, những PPDH và KTDH cho từng đơn vị kiến thức và từng đối
tượng học sinh.
18
18
Tiết học Chủ đề: Quyền trẻ em – Lớp 6C1- Trường THCS Nguyễn Du
19
19
Tiết học của cơ trị Trường THCS Nguyễn Du sử dụng kĩ thuật
“ Khăn phủ bàn” nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực hoc sinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đánh giá chung: Như vậy từ khi vận dụng phương pháp trên
vào quá trình dạy học, chất lượng được nâng lên rõ rệt, khác hẳn so với các
năm học trước. Học sinh hăng say, hứng thú trong học tập. Giờ học vừa thoải
mái mà lại đạt hiệu quả cao. Đến nay học sinh không chán học môn học này
nữa, các em đã đam mê, có nhiều em đã đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi
cấp huyện và cấp tỉnh tổ chức. Hơn nữa kiến thức thu được của các em
khơng cịn phiến diện chủ quan mà tăng tính khách quan. Các em hiểu các
vấn đề trở nên sâu sắc, bền vững.
Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên trong dạy học môn GDCD bản thân
cảm thấy tiết học khơng cịn khơ khan, hiệu quả dạy học có sự thay đổi, học sinh
thích học mơn GDCD các hoạt động của nhà trường được các em tổ chức hiệu
quả. Các hoạt động dạy và học của thầy và trò trở nên sôi nổi, hứng thú mang lại
những kết quả cao cho nhà trường.
20
20
2.4.2. Kết quả của học sinh: Kết quả kiểm tra đánh giá của học sinh năm
học 2021 – 2022 khi đã ứng dụng kĩ thuật tích cực.
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Lớp/SS
GIỎI
KHÁ
TRUNG BÌNH
YẾU
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
C1/42
19
45
21
50
2
5
0
0
C2/42
12
28
25
59
5
13
0
0
C3/42
15
35
19
45
8
20
0
0
Tổng
46
36
65
51
15
13
0
0
Sau đây là bảng so sánh kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh năm chưa
áp dụng và năm áp dụng.
Kết quả qua các năm
Xếp loại
Năm học chưa áp dụng
Năm học áp dụng
2019 - 2020
2020 - 2021
2021 – 2022
Giỏi
1%
2%
36 %
Khá
10%
15%
51%
Trung bình
67%
69%
13%
Yếu
22%
14%
0%
Kém
0%
0%
0%
So sánh khi chưa áp dụng dạy học bằng hình ảnh và năm học áp dụng
phương pháp dạy học bằng hình ảnh ta thấy năm học chưa áp dụng dạy học bằng
hình ảnh tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn, học sinh khá giỏi ít thì sau những năm áp
dụng tỉ lệ học sinh yếu khơng cịn nữa, học sinh khá giỏi tăng lên.
Điều thực sự làm tôi thấy vui mừng không chỉ là ở sự thay đổi ở những
con số mà điều đáng quan tâm hơn ở đây là ngoài việc các em học và hiểu bài
thì những hình ảnh thực tế mà các em được tiếp cận trong bài đã thực sự có sức
thuyết phục. Các em đã biết vận dụng những tri thức đã học vào thực tế cuộc
sống, các em biết và thực hiện được những nghĩa vụ, bổn phận của mình đối với
con người, với thiên nhiên và mơi trường sống. Bên cạnh đó các em cịn rèn
luyện được những kĩ năng như giao tiếp ứng xử, hợp tác, kĩ năng lắng nghe, làm
việc nhóm, biết hỗ trợ giúp đỡ bạn bè, biết cách xử lí những tình huống phát
sinh trong cuộc sống nhất là những tình huống nguy hiểm…
2.4.3. Kết quả của giáo viên: Trường THCS Nguyễn Du với dự án xây
dựng trường đạt chuẩn, chất lượng cao thì mỗi phịng học được xây dựng là
phịng học thơng minh với việc trang bị cho mỗi phịng học là một tivi thơng
minh màn hình cỡ lớn. Do đó sau khi đã được chuyển giao cơng nghệ sử dụng
21
21
tivi thơng minh một thời gian thì nhà trường đã tổ chức thao giảng học kì 2 kết
hợp với tổ chức cuộc thi: “Ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử
dụng hiệu quả thiết bị dạy học, thực hành các kỹ thuật dạy học trong đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh”.
KẾ HOẠCH THAO GIẢNG ĐỢT 2 NĂM HỌC 2021 - 2022
Cuộc thi:Ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử dụng hiệu
quả thiết bị dạy học, thực hành các kỹ thuật dạy học trong đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
-
-
-
Đối tượng tham gia: Giáo viên tồn trường (Miễn cho nhóm TD, Tin, MT,
Nhạc)
Giải thưởng: Không quá 60% giáo viên dự thi
+ Nhất: 10%; Nhì 20%; Ba 30% + Tương ứng 500k; 300k; 200k
+ Kết quả xếp loại giờ dạy được tính trong kết quả thi đua học kỳ 2
Nội dung: Mỗi đồng chí dạy 1 tiết tự chọn theo TKB định sẵn trong tuần
từ 28.3-2.4
Giám khảo: 1 GH + 1 tổ trưởng( Hoặc TP) + 1 GV cùng mơn.
Các đồng chí cùng mơn và trống giờ sẽ dự cùng. Đ.c Huấn làm thư ký
tổng hợp.
Đánh giá giờ dạy theo cách sau:
+ Tổng 200 điểm, trong đó Mục A:100 điểm là điểm đánh giá theo tiêu
chí của phiếu chấm giờ dạy quy định, Mục B: 100 điểm là điểm khai
thác thiết bị trên lớp học vào các hoạt động học
+ Cách đánh giá Mục B: Chỉ dùng 1 thiết bị là ti vi thông minh trên lớp
học, khơng kết nối máy tính cá nhân ( Có thể dùng camera hoặc tính năng
đó trên điện thoại)
Khai thác thiết bị được tính theo 5 bước của giáo án: Khởi động; Tiếp
nhận kiến thức mới; Luyện tập; Vận dụng và Tìm tịi mở rộng, mỗi
bước tối đa 20 điểm. Các đồng chí giáo viên tìm hiểu và khai thác tốt nhất
các tính năng của thiết bị như: lấy hình ảnh trên Internet, dùng bảng viết,
xử lý nhóm, dùng sách điện tử,…trong các hoạt động kể trên
+ Điểm xếp loại giờ dạy giỏi, khá, TB là điểm của phiếu A + tối thiểu 50
điểm phiếu B. Kết quả này tính vào thi đua cuối năm
( VD: Phiếu A: 80 điểm + Phiếu B: 50điểm= Giỏi)
+ Điểm của cuộc thi là tổng điểm 2 phiếu A và B xếp từ cao đến thấp
với điều kiện phiếu A tối thiểu 80 điểm
Chúc các đồng chí thành cơng!
Đến với cuộc thi tơi cũng đã tìm tịi, trăn trở, suy nghĩ, học hỏi đồng
nghiệp, luyện tập và kết quả đạt được giải nhì của cuộc thi, đó cũng là một minh
22
22
chứng cho việc sử dụng có hiệu quả các PPHD và KTDH nhất là kĩ thuật Khăn
phủ bàn trong các giờ dạy.
Hình ảnh giáo viên trường THCS Nguyễn Du nhận giải nhì cuộc thi
“Ứng dụng cơng nghệ thơng tin và khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy
học, thực hành các kỹ thuật dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh” tháng 4 năm 2022
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khi áp dụng các kĩ thuật trên tôi thấy rất khả quan, các em đã có nhiều tiến
bộ trong việc rèn luyện phẩm chất và năng lực. Kĩ thuật trên không phải chỉ áp
dụng trong thời gian ngắn mà trong suốt quá trình dạy học, giáo dục và mỗi giáo
viên phải tìm cho mình những phương pháp, kĩ thuật phù hợp nhất để giáo dục
kĩ năng sống cho các em học sinh.
Như vậy việc vận dụng dạy học bằng hình ảnh trong môn GDCD là một
yêu cầu quan trọng, phương pháp này học sinh được quan sát, làm việc nhiều
hơn so với cách dạy thuyết trình thơng thường. Học sinh chủ động đi tìm kiến
thức, học sinh được nghĩ, được nói, được làm dưới sự hướng dẫn tổ chức của
23
23
thầy cô. Thực hiện được như vậy chúng ta mới có thể tạo được những con người
năng động, sáng tạo đưa đất nước vững bước sánh vai với năm châu trong thời
kì hội nhập.
* Bài học kinh nghiệm có được từ việc tiến hành các giải pháp
Bằng sự nỗ lực học hỏi và đổi mới phương pháp dạy học và dự giờ của
đồng nghiệp, quan tâm tới học sinh đã giúp bản thân thành công trong việc sử
dụng các phương pháp và kĩ thuật tích cực vào bài dạy mơn Giáo dục công dân.
3.2. Kiến nghị
3.2.1 Đối với Sở GD&ĐT
Cần có nhiều lớp tập huấn về sử dụng cơng nghệ thông tin và đổi mới
phương pháp dạy học để giáo viên có thể áp dụng được cách dạy học bằng
những hình thức, PPDH, KTDH tích cực và các thiết bị hiện đại.
3.2.2 Đối với Phòng GD&ĐT và nhà trường:
Phòng giáo dục và các nhà trường cần có những hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm sử dụng các PPDH, KTDH tích cực trong dạy học mơn GDCD.
3.2.4 Đối với giáo viên
Để hồn thành được nhiệm vụ giáo dục nói chung và giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh nói riêng, mỗi thầy cơ giáo trước hết phải có tấm, lịng u
nghề hết lịng vì sự tiến bộ của học sinh, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời
phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, am hiểu về tâm lý lứa tuổi, có
nhiều biện pháp giáo dục tinh tế, biết cách lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy
học phù hợp cho học sinh.
Trên đây là những kinh ngiệm được đúc rút trong q trình dạy học của
tơi. Bước đầu đã thu được các kết quả khả quan khi ứng dụng cách dạy học trên.
Tuy nhiên nó chỉ là kinh nghiệm của cá nhân, trong sáng kiến còn nhiều hạn chế
mong nhận được sự góp ý, xây dựng của đồng nghiệp, ban giám khảo để sáng
kiến này khơng cịn là kinh nghiệm của bản thân nữa mà mang tính tập thể.
Chúng ta sẽ cùng vận dụng để chất lượng môn học ngày càng cao hơn để góp
phần nhỏ bé trong việc hồn thành phẩm chất, năng lực của cơng dân Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG
24
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép của người khác.
24
Lê Thị Phương
Trịnh Thị Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách giáo khoa, SGV GDCD 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống.
Nhà xuất bản Việt Nam.
[2]. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa phổ thông.
[3]. Sổ tay kiến thức Pháp luật (NXB Giáo dục)
[4]. Bộ tranh giáo dục công dân (NXB Giáo dục)
[5]. Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán –
Modul 2 - Bộ giáo dục và đào tạo.
[6] .Công văn số 5555/ BGD&ĐT GDTrH ngày 8/10/2014 hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá.
[7]. Hình ảnh trên Internet.
NHỮNG TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
1. PPDH: Phương pháp dạy học
2. KTDH: Kĩ thuật dạy học
3. PP: Phương pháp
4. KT: Kĩ thuật.
5. GDCD: Giáo dục công dân
6. THCS: Trung học cơ sở
25
25