Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá thường xuyên theo định hướng phát triển năng lực của học học sinh trong môn sinh học lớp 9 ở trường THCS nga an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 22 trang )

-0MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
3
nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
4
2.3.1. Xác định đúng mục đích đánh giá.
4
2.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
4
2.3.3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá
4
2.3.4. Một số phương pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá.
7


2.3.5. Ví dụ minh họa cụ thể ở một số bài dạy.
9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
17
3. Kết luận, kiến nghị
18
3.1. Kết luận.
18
3.2. Kiến nghị.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN
NGÀNH GIÁO DỤC XẾP LOẠI


-11. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện nay, nền kinh tế thị trường làm cho đời sống, ý thức của
người dân được cải thiện hơn, ai ai cũng từ chỗ “cơm no áo ấm” dần dần tiến tới
“ăn ngon mặc đẹp”, chăm lo cho tương lai con cái nhiều hơn; chính sách mở
cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước cũng rất đa dạng. Điều đó đã tác
động ít nhiều đến sự nhận thức, hiểu biết của các học sinh chúng ta. Cho nên ta
dễ dàng nhận thấy rằng học sinh ngày nay thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo và
hiểu biết hơn. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học hiện nay giáo viên đã đổi
mới một số phuơng pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực để học sinh có thể
tự chủ, tích cực trong các hoạt động tìm tịi xây dựng kiến thức và biết vận dụng
kiến thức giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Nhưng đổi mới
phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của học sinh. Bởi vì,
đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá là 2 mặt thống nhất

hữu cơ của quá trình dạy học, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá chính là động
lực để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học
phải dựa trên kết quả đổi mới kiểm tra, đánh giá và ngược lại đổi mới kiểm tra,
đánh giá chỉ phát huy hiệu quả cuối cùng khi thông qua đổi mới phương pháp
dạy học.
Hiện nay, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh đã
trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.Vì lẽ đó mà việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm mà cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau. Để chứng minh học sinh có năng lực ở
một mức độ nào đó, giáo viên phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn
đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó để giải quyết được vấn đề học
sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa
phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm ngồi
nhà trường (gia đình,cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua giải quyết một
vấn đề thực tiễn giáo viên có thể đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thực hiện, và những giá trị, tình cảm của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm cụ thể hóa cơ sở lý luận thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá
thường xuyên theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Thực hiện kiểm
tra đánh giá ngay trong q trình học tập của học sinh trên lớp, thơng qua hoạt
động của cá nhân, hoạt động nhóm. Giáo viên tiến hành cho học sinh đánh giá
học sinh, hoặc giáo viên đánh giá học sinh. Luyện tập thường xuyên như vậy sẽ
hình thành được thói quen tự kiểm tra đánh giá, đánh giá mình, đánh giá bạn.
Khi đó việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác hơn.
- Đề xuất cách thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, năng động của học sinh nhằm tạo ra
những con người năng động sáng tạo có khả năng thích ứng với xã hội, có khả



-2năng hòa nhập cộng đồng tốt.
- Làm rõ hơn việc đổi mới kiểm tra, đánh giá người học không chỉ cải thiện
chất lượng môn học, đánh giá, cho điểm mà còn tạo thêm sự hứng thú của học
sinh dành cho mơn học.
Chính vì những lẽ đó mà hơm nay tơi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh
nghiệm:“Một số giải pháp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá thường
xuyên theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn Sinh học
lớp 9 Trường THCS Nga An” đúc kết kinh nghiệm từ q trình giảng dạy của
bản thân tơi trong các năm học vừa qua, đặc biệt là năm học 2020 - 2021. Rất
mong sự góp ý chân thành của cấp trên cùng quý bạn đồng nghiệp để tôi ngày
càng có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác giảng dạy, giúp tơi
hồn thành cơng tác tốt hơn và cũng là hồn thiện bản thân mình hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 9 tại Trường THCS Nga An
- Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 15/9/2021 – 01/4/2022
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra:
+ Tìm hiểu về các hình thức, phương pháp đánh giá theo năng lực người
học hiện nay.
+ Tìm hiểu về cách xây dựng các công cụ đánh giá, câu hỏi, bài tập theo
định hướng phát triển năng lực người học.
- Phương pháp phát vấn:
Điều tra qua các câu hỏi, bài tập trong quá trình giảng dạy, trong các giờ
kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ...
- Phương pháp tra cứu trên các nguồn tài liệu: Báo chí, Internet...
- Phương pháp xử lý số liệu theo các phương pháp thống kê thông thường.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
+ Các hình thức kiểm tra đánh giá khơng cịn gị bó, máy móc mà được
thực hiện một cách linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng giữa tiếp thu và vận dụng

kiến thức mới dưới nhiều hình thức: nói, viết, thực hành, hoạt động nhóm,
đánh giá chéo,.. qua đó phát triển năng lực học sinh, tiết kiệm thời gian, đảm
bảo chương trình mơn học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Học sinh chủ động trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức từ đó khắc sâu kiến
thức, nâng cao chất lượng dạy học và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục là q trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thơng qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của lồi người. Giáo dục là
q trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong
xã hội. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, biến


-3đổi dần dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn thiện của một
nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích và hướng
thiện.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định: "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế…”; “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và phương pháp học, phương pháp thi và
kiểm tra theo hướng hiện đại”. Như vậy, trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo,
chúng ta cần phải đổi mới mạnh mẽ tư duy, tiếp cận với những mơ hình và cách làm
mới; những tri thức và kinh nghiệm về giáo dục của bạn bè quốc tế để sử dụng sáng
tạo vào điều kiện nước ta. Vậy đổi mới phải trên cơ sở đã xác định lấy người học làm
trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm
trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ

không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học tơi rất mong muốn
học trị của mình là những con ngoan, trò giỏi, biết vận dụng kiến thức, kỹ năng
đã học vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống đặc biệt các em có thể vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau để sau này lớn lên
các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công
dân có ích cho xã hội.
Về bản thân, tơi rất mong muốn mình là người đồng nghiệp được tin yêu,
được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm con em mình đến để giáo dục, dạy dỗ,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS nói riêng của huyện
nói chung.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 do ảnh hưởng của đại dịch Co-vid 19,
chương trình học chỉ cịn 35 t̀n, giảm 2 t̀n so với chương trình cũ trước đây
nên Bộ giáo dục đào tạo đề ra thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 20/8/2020,
trong đó đề cập đến việc cắt giảm các tiết kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kì. Theo đó, bài kiểm tra định kì ở mỗi mơn học chỉ cịn một bài kiểm tra giữa kì
và một bài kiểm tra cuối kì. Như thế, việc đánh giá học sinh thông qua bài kiểm
tra đã có sự thay đổi, rất phù hợp với quan điểm giáo dục mới.
Các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo phương pháp dạy học truyền
thống có nhược điểm là chỉ đánh giá kết quả học tập sau khi học xong bài học,
cuối mơn học, nhằm mục đích xếp hạng, phân loại học sinh qua việc ghi nhớ, tái
hiện kiến thức. Đặc biệt, hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện gần như
độc lập với quá trình dạy học. Điều đó dẫn đến tình trạng học vẹt, học tủ mỗi khi
có bài kiểm tra. Chính vì vậy mà việc học bộ môn càng trở nên thụ động, nhàm
chán. Điều đó khơng cịn phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: Học sinh có kết quả học tập môn Sinh
học chủ yếu ở mức khá và trung bình. Cụ thể:



-4Kết quả điểm kiểm tra thường xuyên môn Sinh lớp 9A, 9B đầu năm học 2021 2022 bằng phương pháp đánh giá cũ:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng
Lớp số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ SL Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
HS
%
%
%
%
%
9A
42 10 23,8 15 35,7 16 38,1
1
2,4
0
0
9B
41

8
19,5 13 31,7 17 41,5
3
7,3
0
0
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm trên đây cho thấy còn khá nhiều học
sinh thuộc thành phần trung bình, yếu. Điều đó càng cần thay đổi hình thức kiểm
tra, đánh giá để các em phát huy hết năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Sinh học hơn nữa, đạt được chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường.
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện ở
các nội dung sau:
2.3.1. Xác định đúng mục đích đánh giá.
Đánh giá thành tích học tập của học sinh khơng chỉ đánh giá kết quả học
tập bộ môn mà chú ý cả quá trình học tập, theo sự tiến bộ của người học. Đánh
giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học. Cách đánh giá
này là việc giáo viên hoặc học sinh cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động
học của người học, giúp giáo điều chỉnh hoạt động dạy phù hợp hơn, giúp học
sinh có được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại.
Việc đánh giá quá trình có ý nghĩa hơn, nếu học sinh cùng tham gia đánh giá
chính bản thân mình (hình thức tự suy ngẫm, tự đánh giá) vì khi học sinh đảm
nhận vai trị tích cực trong việc xây dựng tiêu chí chấm điểm, tự đánh giá và đề
ra mục tiêu thì tức là học sinh đã sẵn sàng chấp nhận cách thức đã được xây
dựng để đánh giá khả năng học tập của mình.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết hợp trong quá trình dạy học ở nhiều thời
điểm khác nhau:
- Kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài của học sinh
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức bài cũ đầu giờ.

- Kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập sau quá trình giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá việc hiểu và vận dụng kiến thức theo các cấp độ khác
nhau: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Phối hợp các hình thức đánh giá thường xuyên và hình thức đánh giá định
kỳ.
- Kiểm tra, đánh giá nhiều kỹ năng, năng lực khác nhau trong quá trình dạy
học như: Thuyết trình, tính tốn, hợp tác, làm việc nhóm, giải quyết nhiệm vụ,
sáng tạo.
2.3.3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá
- Câu hỏi, bài tập: Giáo viên xây dựng các bài tập dạng tái hiện, vận dụng,
giải quyết vấn đề, các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn.


-5- Phiếu học tập, bảng biểu
- Học sinh tự đánh giá: hình thức tự suy ngẫm, tự đánh giá
- Học sinh đánh giá lẫn nhau: Thông qua một số công cụ như bảng kiểm,
rubic, thang đo.

- Giáo viên đánh giá học sinh, nhóm học sinh.
- Kết hợp các ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
bằng cách sử dụng trò chơi trên power point hoặc một số công cụ hỗ trợ đánh
giá trong dạy học trực tuyến như Quizzi, Live Worksheets, Google Form…

Hình 1: Đánh giá thơng qua Quizzi


-6-



-7-

Hình 2 : Đánh giá thơng qua bài tập tương tác Live Worksheets.
2.3.4. Một số phương pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi học sinh thực hiện các hoạt
động học tập (quan sát quá trình), nhận xét sản phẩm do học sinh làm ra hoặc
lắng nghe học sinh trình bày…học sinh cung cấp sản phẩm, chứng cứ thông qua
hoạt động học tập. Đây là một hình thức đánh giá thường xuyên nhằm đánh giá
sự tiến bộ của học trò.
- Phương pháp viết: Giáo viên thu thập thông tin đánh giá qua việc học sinh
viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập. Học sinh cung cấp chứng cứ học tập trên
giấy hoặc phiếu học tập nhóm
- Phương pháp vấn - đáp: Dùng để thu thập dữ liệu trong kiểm tra đánh giá
trên lớp. Giáo viên đặt câu hỏi (hoặc ngược lại) nhằm rút ra những kết luận về
việc học tập của học sinh trong các hoạt động học tập như hình thành tri thức
mới, tổng kết, khắc sâu, mở rộng…
- Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập: Đánh giá thông qua sản phẩm
học tập của học sinh như tranh ảnh, bảng biểu, bộ sưu tập, mẫu vật, poster,
video…Học sinh cung cấp các chứng cứ sản phẩm học tập trong một ngữ cảnh
cụ thể.


-8-

Hình 3: HS lớp 9A – Trường THCS Nga An thiết kế mơ hình ADN
- Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập: Là sự theo dõi, trao đổi những
ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm cũng như ý
thức thái độ của học sinh với quá trình học tập. Học sinh cung cấp các minh
chứng cho sự tiến bộ của mình như tự đánh giá về bản thân, điểm mạnh, điểm
yếu, sở thích của mình; Kết quả học tập và tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu

học tập đã đề ra nhận ra sự tiến bộ hay chưa tiến bộ để tìm ra nguyên nhân và
cách khắc phục trong thời gian tiếp theo

Hình 4: Vở ghi chép của HS (Nghiêm Thị Thùy Linh – 9A)


-9Như vậy, để thực hiện được các giải pháp trên, giáo viên cần làm các công
việc cụ thể sau đây:
- Xác định được chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất cần hình thành ở
mỗi bài dạy (hoặc chủ đề), chú trọng năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
các tình huống thực tiễn và năng lực sáng tạo.
- Soạn bài, thiết kế các hoạt động dạy và học, các hoạt động kiểm tra đánh
giá.
- Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra đánh giá phù
hợp năng lực thực tiễn của học sinh.
- Vận dụng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thiết kế các trị
chơi kết hợp với mục đích kiểm tra đánh giá để tạo hứng thú học tập.
- Khuyến khích học sinh sáng tạo đồ dùng học tập, trong đó có công cụ
đánh giá hoặc GV sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá (Vòng quay kỳ diệu,
phiếu đánh giá, thẻ gọi tên...)
- Thái độ đánh giá của GV cần khách quan, cơng bằng, có sự khuyến khích,
động viên đối với học sinh (thể hiện rõ tính chất sư phạm). Sau khi thực hiện
kiểm tra, đánh giá giáo viên cần phân tích, xử lý kết quả đánh giá; Giải thích và
phản hồi kết quả đánh giá; Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất
và năng lực của học sinh.
2.3.5. Ví dụ minh họa cụ thể ở một số bài dạy.
Minh họa số 1: Kiểm tra, đánh giá thường xun thơng qua trị chơi
trong hoạt động học tập: Để kết hợp với kiểm tra kiến thức bài cũ và tạo khơng
khí bắt đầu cho giờ học hay để tìm hiểu hình thành 1 phần kiến thức của bài
cũng có thể để luyện tập, củng cố kiến thức trong đa số các bài học giáo viên có

thể sử dụng các trò chơi trên powerpoint như: Giải cứu đại dương, hoa hồng
tặng cô, đường lên đỉnh Olympia… hoặc sử dụng các công cụ trực tuyến để
luyện tập, ôn tập kiến thức như Quizzi…

Hình 1: GV tổ chức trị chơi nhằm luyện tập củng cố kiến thức trên powerpoint


- 10 -

Hình 2: GV tổ chức trị chơi trực tuyến trên Quizzi
Tác dung:
Trò chơi định hướng kiểm tra kiến thức kết hợp giới thiệu bài mới qua trò
chơi sẽ gây hứng thú, không gây áp lực, tạo tâm thế vui nhộn, thân thiện trước
khi vào bài mới hoặc luyện tập, củng cố khắc sâu kiến thức bài học. Qua đó,
giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài và việc tiếp thu kiến thức
của học sinh. Đặc biệt, học sinh được tự đánh giá lẫn nhau, giúp trở thành người
học tích cực, tự tin.
Minh họa số 2: Kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua “kỹ thuật
nhóm chuyên gia – nhóm các mảnh ghép – trạm” để học sinh tự đánh giá lẫn
nhau trên phiếu đánh giá trong bài “Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể”, “Bệnh
và tật di truyền ở người”, “Quần thể người”, “Quần xã sinh vật”…
Thay vì truyền thụ kiến thức một cách thụ động, thì giáo viên giao nhiệm
vụ và áp dụng “kĩ thuật nhóm các mảnh ghép – Trạm” vừa giúp học sinh tiếp
cận kiến thức, vừa kiểm tra, đánh giá các năng lực của học sinh qua các hoạt
động. Cách thức thực hiện:
Ví dụ: Bài “Bệnh và tật di truyền ở người”
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 1 nhiệm vụ thiết kế trên giấy A0
theo “kỹ thuật nhóm chuyên gia” tạo thành một trạm học tập.



- 11 -

+ Sau khi thảo luận nhóm hoàn thành sản phẩm nhóm, giáo viên chia nhóm
tạo nhóm các mảnh ghép mới học tập tại các trạm.


- 12 -

+ Tại mỗi trạm học sinh làm chuyên gia sẽ giảng lại nội dung mà nhóm
mình đã chuẩn bị cho các bạn mảnh ghép hết thời gian quy định các nhóm di
chuyển trạm theo sơ đồ mà giáo viên đã quy định.
Sau hoạt động chia sẻ, mỗi cá nhân được phát 1 phiếu đánh giá hoạt động
chia sẻ của chuyên gia.
+ Học sinh tự đánh giá về nội dung trình bày, phong cách trình bày của
chuyên gia
+ Cuối giờ học, giáo viên nhận xét tổng kết hoạt động, đánh giá kết quả,
thái độ, tinh thần học tập, năng lực nổi trội, các hoạt động cần rút kinh nghiệm
của học sinh.
Ví dụ về một số cơng cụ đánh giá giáo viên sử dụng trong các bài dạy:
*Công cụ 1: Hệ số đánh giá đồng đẳng
- Bước 1: GV đánh giá hoạt động nhóm
* Phiếu đánh giá của giáo viên
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHĨM
Nhóm: ………… ngày……. tháng……năm…….
Điểm Điểm đạt Ghi
STT
Tiêu chí đánh giá
tối đa
được
chú

1

Số lượng thành viên (TV) đầy đủ

1

2

Tổ chức làm việc nhóm: phân công tổ trưởng,
thư kí; phân cơng cơng việc; kế hoạch làm
việc….

1


- 13 3

Các TV tham gia tích cực vào hoạt động nhóm

1,5

4

Tạo khơng khí vui vẻ và hịa đồng giữa các TV
trong nhóm

1,5

Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu

+ Trả lời được các câu hỏi của GV, nhóm khác

2,5

Nhóm khơng báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo
+ Đưa ra được câu hỏi cho nhóm báo cáo, GV

2,5

Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu làm việc

2,5

Tổng

10

5

6

- Bước 2: Tính hệ số do các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau.
+ Mỗi thành viên trong nhóm nhận được phiếu theo mẫu (phiếu dành cho
học sinh trong nhóm chuyên gia)
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH LÀM VIỆC NHĨM
(Phiếu này do các học sinh trong nhóm tự chấm)
Cơng
Tiêu chí đánh giá
Tổng Kí

Tên thành
việc Ý thức Chất
điểm tên
Ý tưởng Khả
viên trong
được tham
lượng
sáng tạo năng
nhóm
giao gia (tối công việc (tối đa
hợp tác
đa 2,5
(tối đa
2,5
(tối đa
điểm)
2,5 điểm) điểm)
2,5
điểm)
Phương Anh
Vân Anh
Chí Cơng
Tiến Dũng
Tấn Dũng
Ngọc Anh
Trưởng nhóm xác nhận
(kí và ghi rõ họ tên)
+ Mỗi học sinh tự đánh giá các thành viên trong nhóm tham gia công việc
như thế nào. Sử dụng các mức đo trong thang đo sau:
Tốt hơn các bạn khác:

2,5 điểm
Tốt bằng các bạn khác:
2 điểm
Khơng tốt bằng các bạn khác: 1 điểm
Ít hoặc khơng giúp ích được gì: 0 điểm
+ Cộng tổng điểm của một thành viên do tất cả các thành viên khác trong
nhóm chấm.


- 14 + Chia tổng điểm trên cho (số lượng thành viên đánh giá x số lượng tiêu
chí x 2) sẽ được hệ số đánh giá đồng đẳng.
Lưu ý: Để tránh cảm tình cá nhân ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, nếu
điểm số nào đó rất cao hoặc rất thấp, chỉ xuất hiện một lần trong một tiêu chí thì
điểm đó được thay bằng điểm trung bình giả định (điểm 2).
- Bước 3: Tính kết quả đánh giá cho từng cá nhân.
Kết quả cá nhân = kết quả của nhóm (giáo viên đánh giá) x hệ số đánh giá
đồng đẳng
- Bước 4: Giáo viên và học sinh phản hồi.
* Công cụ 2: Chia điểm số
Bước 1: GV đánh giá kết quả hoạt động của nhóm.
Bước 2: Nhân số điểm đánh giá của giáo viên với số lượng thành viên trong
nhóm.
Bước 3: Mỗi thành viên trong nhóm phân bổ số điểm này cho tất cả các
thành viên trong nhóm.
Bước 4: Mỗi thành viên trong nhóm tính tổng điểm đánh giá của các thành
viên khác và của chính mình.
Bước 5: Mỗi thành viên chia tổng điểm trên cho số thành viên trong nhóm
sẽ được điểm của chính mình.
Bước 6: giáo viên và học sinh phản hồi
Ví dụ: Đánh giá kết quả cơng việc của mỗi thành viên trong nhóm 1

+ Giáo viên đánh giá 9/10
+ Nhóm có 6 HS nên 9 x 6 = 54
+ Mỗi thành viên trong nhóm phân bổ số điểm này cho tất cả các thành
viên trong nhóm.
+ Mỗi thành viên trong nhóm tính tổng điểm đánh giá của các thành viên
khác và của chính mình và tính điểm đạt được (xem bảng)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG NHĨM CHUN GIA
Tiêu chí Sự nhiệt
Đưa ra ý
Tạo mơi
Tổ chức
Hồn thành
tình tham
kiến và ý
trường hợp
và hướng nhiệm vụ
Tên
gia cơng
tưởng mới tác thân
dẫn cả
hiệu quả
thành viên viêc
thiện
nhóm
Phương
Anh
Ngọc Ánh
Văn Cơng
Tuấn Dũng
Thế Dương

Phúc Hạnh
Bài dạy sử dụng kỹ thuật nhóm mảnh ghép thì giáo viên sử dụng thêm
phiếu đánh giá hoạt động nhóm và chia sẻ của chuyên gia (phiếu dành cho học
sinh mảnh ghép đánh giá nhóm chuyên gia trình bày)


- 15 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM CHUYÊN GIA
VÀ CHUN GIA TRÌNH BÀY
Tên nhóm...............Tên chun gia........................................
Phương
diện
đánh giá

Tốt
Nhóm

Nhận xét
Chưa tốt
Cần cố gắng

Nhận xét
khác

Chun Nhóm Chun Nhóm Chun
gia
gia
gia

Nội
dung

chia sẻ
Cách
trình bày
vấn đề
* Tác dụng: Qua hoạt động này, giáo viên thực hiện đánh giá sản phẩm học
tập của học sinh sau quá trình giao nhiệm vụ đồng thời đánh giá được kỹ năng
trao đổi, hợp tác, làm việc nhóm, giải quyết nhiệm vụ, thuyết trình. Học sinh tự
đánh giá lẫn nhau một cách khách quan, trung thực. Ngồi ra, trong q trình
giảng dạy tôi cũng kết hợp đánh giá học sinh qua hồ sơ học tập của các em từ đó
có thể khuyến khích học sinh phát huy điểm mạnh, sở trường khắc phục điểm
yếu của bản thân.
Cuối mỗi hoạt động, cuối giờ học, giáo viên nhận xét tổng kết hoạt động,
nhận xét giờ học (thái độ, tinh thần học tập, năng lực nổi trội, các hoạt động cần
rút kinh nghiệm...)
Như vậy, hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện tích hợp trong suốt các
hoạt động dạy và học. Nội dung kiểm tra có cả kiến thức, năng lực, kĩ năng...
của học sinh. Tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là
công việc của giáo viên mà có cả học sinh.
Minh họa 3: Đánh giá sản phẩm học tập của học sinh thông qua hoạt
động thực tiễn.
- Giáo viên đưa ra cho học sinh những thách thức thực tế và thường được
đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn. Trong dạy
học sinh học sử dụng hình thức đánh giá này đánh giá được một số năng lực của
học sinh trong môn sinh học 9 như:
+ Sử dụng được kiến thức sinh học, kĩ năng … để thực hiện các nhiệm vụ
học tập trong quá trình học tập mà giáo viên đưa ra.
+ Vận dụng kiến thức sinh học, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn (giải thích,
dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, thực hiện giải pháp, đánh giá giải pháp …).
Ví dụ: Bài 20: Thực hành quan sát và lắp mơ hình AND
Sau khi học sinh được quan sát và lắp ráp mơ hình cấu trúc khơng gian của

phân tử AND giáo viên giao nhiệm vụ nhóm về tự thiết kế mơ hình AND.
+ Học sinh thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác
nhau để giải quyết vấn đề tạo ra nhiều mơ hình AND rất đa dạng và sáng tạo.


- 16 Ví dụ: Chủ đề: Ơ nhiễm mơi trường (gồm các bài 54,55,56,57)
Sau khi quan sát hình ảnh SGK ở bài 54 và bài 55 và tìm hiểu về các tác
nhân gây ô nhiễm môi trường
Từ đó, giáo viên yêu cầu học sinh: Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ mơi
trường?
GV hỏi: Bản thân em đã làm gì để bảo vệ môi trường trong sạch ở trường,
lớp?
HS nêu được: không vứt rác bừa bãi, thường xuyên quét dọn vệ sinh lớp,
trường, không khạc nhổ bừa bãi, tuyên truyền cho các bạn khác cùng tham gia...
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu tình hình ơ nhiễm tại địa
phương báo cáo và nộp sản phẩm ở tiết thực hành.


- 17 Như vậy, đánh giá qua sản phẩm học tập giúp đánh giá một tập hợp các kĩ
năng. Đây là hình thức đánh giá khả năng học tập của học sinh đáng tin cậy bởi
vì nó khơng phụ thuộc vào một phương pháp đánh giá duy nhất, mặt khác học
sinh được đánh giá rất nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau. Qua hình
thức đánh giá này có thể cho thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá
nhân. Hình thức đánh giá này mang tính chất đánh giá quá trình nên thúc đẩy
việc học của học sinh có động lực và hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát học sinh sau khi áp dụng đổi mới một
số hình thức kiểm tra, đánh giá ở khối 9 kết quả thể hiện dưới bảng sau:
Câu hỏi: Trong các tiết Sinh học có sử dụng đa dạng hóa các hình thức
kiểm tra đánh giá em cảm thấy như thế nào?

Trước khi
Sau khi
thực hiện
thực hiện
Câu hỏi
Số
Số lượng Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
lượng
a. Nâng cao chất lượng dạy học,
30
24,4%
35
28,5%
khắc sâu kiến thức, nhớ lâu
b. Không áp lực khi kiểm tra, vui,
20
16,3%
70
56,9%
nhớ bài, nhớ được kiến thức
c. Áp lực điểm số, không hào hứng
73
59,3%
18
14,6%
khi kiểm tra
Nhờ thực hiện tốt các giải pháp đổi mới một số hình thức kiểm tra, đánh giá
nên chất lượng học tập môn Sinh học được nâng lên rõ rệt. Nhiều học sinh yếu,
trung bình mơn Sinh ở đầu năm học của học sinh lớp 9A, 9B đã lên loại trung bình,

có nhiều em đã đạt điểm khá, giỏi. Số lượng học sinh u thích mơn Sinh học ngày
càng tăng.
* Kết quả điểm kiểm tra thường xuyên môn Sinh lớp 9A, 9B khi áp dụng đổi mới
một số hình thức kiểm tra đánh giá:
Trung
Kém
Giỏi
Khá
Yếu
Tổng
bình
Lớp số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ SL Tỉ lệ
HS SL
SL
SL
SL
%
%
%
%
%
9A
42 15 35,7 16 38,1 11 26,2
0
0
0

0
9B
41 11 26,8 18 43,9 12 29,3
0
0
0
0
Sau một thời gian đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh vào các
tiết học ở trường, tơi hài lịng với kết quả học tập của học sinh tại lớp mình áp
dụng. Kết quả kiểm tra sau mỗi tiết học cho thấy:
+ Các hình thức kiểm tra đánh giá được thực hiện một cách linh hoạt,
phối hợp nhịp nhàng giữa tiếp thu và vận dụng kiến thức mới dưới nhiều hình
thức qua đó phát triển năng lực học sinh đặc biệt năng lực giao tiếp và năng
lực sáng tạo.
+ Học sinh chủ động trong hoạt động tự học để chiếm lĩnh tri thức.


- 18 + Học sinh hứng thú, đam mê với mơn Sinh học hơn, tạo nên bầu khơng
khí sơi nổi, vui vẻ.
+ Tiết học trở nên sinh động, cuốn hút, xua tan được bầu khơng khí căng
thẳng trong giờ học.
Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục tôi nhận thấy rằng đề tài của tôi
có thể áp dụng với tất cả các môn và ở tất cả các cấp học.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Môn Sinh học cũng như nhiều mơn học khác địi hỏi sự chăm chỉ trong quá
trình học tập. Sự đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố
quan trọng làm nên thành công.
Về công tác giảng dạy: giáo viên dạy mơn Sinh học trước hết phải có lịng
u nghề và có kiến thức sâu về chuyên môn.

Làm cho học sinh thấy được học Sinh học có ý nghĩa thiết thực trong cuộc
sống hàng ngày vì nó được áp dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày là môi
trường sống, cơ thể sống.
Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà
phải có sự linh hoạt trong từng bài giảng, giáo viên phải tạo tâm lý thoải mái cho học
sinh thì học mới có hiệu quả.
Về phương pháp kiểm tra, đánh giá: qua quá trình giảng dạy cho tới ngày
hơm nay tơi rút ra được kinh nghiệm sau:
Giáo viên cần căn cứ vào chuẩn kiến thức và kỹ năng, yêu cầu cơ bản cần
đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh sau mỗi giai đoạn học tập, mỗi
kỳ, mỗi lớp để thiết kế đề bài và kiểm tra, đánh giá cho phù hợp.
Giáo viên cần phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, đánh
giá giữa việc học kiến thức cũ, kiến thức mới với việc vận dụng vào thực tế đời
sống thể hiện qua thái độ, cử chỉ, hành vi của học sinh trong suốt quá trình giáo
dục chứ không phải qua các bài kiểm tra hoặc kiểm tra miệng đầu giờ. Từ đó
giáo viên đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, kịp thời và không bỏ sót
để có tác dụng giáo dục và động viên học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót
kịp thời.
Giáo viên khi đánh giá hoạt động dạy - học không chỉ đánh giá thành tích
học tập của học sinh mà cịn bao gồm đánh giá quá trình học tập nhằm cải tiến
quá trình dạy học. Chú trọng kiểm tra, đánh giá hoạt động, tình cảm của học
sinh: nghĩ và làm. Nội dung đánh giá có thể hơi “cao” so với trình độ học sinh
nhưng khơng được q khó, để kích thích sự tìm tịi, sáng tạo, hứng thú.
Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, đặc biệt trong thực hiện việc
kiểm tra đánh giá, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh cùng tham gia xác
định tiêu chí, tự mình đánh giá và đánh giá kết quả học tập của bạn. Trong đó
học sinh cần chú ý: không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng
khả năng vận dụng tri thức thể hiện qua việc nghĩ và làm; đồng thời đòi hỏi học
sinh phải hiểu nội dung, hiểu bản chất nội dung, không chỉ thuộc kiến thức môn
học một cách máy móc.

Tóm lại, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người
học làm trung tâm vấn đề đổi mới việc kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của


- 19 học sinh được đặt ra một cách bức thiết. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên
mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là thông qua việc kiểm tra, đánh giá
để: tạo điều kiện cho giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hố về
trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém và bồi dưỡng học sinh giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện phương
pháp dạy học; giúp cho học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu
cầu của chương trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành
công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập, tự tìm tịi kiến thức, rèn luyện kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu, tự chủ trong suy nghĩ, phát triển kỹ năng tự đánh
giá; giúp cho cha mẹ học sinh và cộng đồng biết được kết quả dạy học; giúp cán
bộ quản lí giáo dục lựa chọn giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục,
trong đó có việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
3.2. Kiến nghị
Giáo dục là cả một quá trình rất cần sự nỗ lực và kiên trì của mỗi giáo viên.
Vì vậy mà giáo viên cần biết lựa chọn và kết hợp sử dụng các phương pháp dạy
học, các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với từng đối tượng học sinh để
các em có những kiến thức, kỹ năng và có khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau trong cuộc sống.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường: cần tổ chức bồi dưỡng để giáo viên nắm
vững chương trình SGK, các kỹ thuật dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học; chỉ đạo việc
thực hiện đổi mới hình thức tổ chức và nội dung kiểm tra; thường xuyên theo dõi
nội dung chương trình dạy học của môn học để chỉ đạo thực hiện tốt đồng thời
kiểm tra việc đổi mới giờ dạy, đánh giá kết quả học tập của giáo viên và cả việc
nhận thức kiến thức thái độ, kỹ năng ở môn học của học sinh để thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh; động

viên kịp thời những điển hình về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra
đánh giá của giáo viên, nhân rộng điển hình ra tồn trường.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân rút ra trong q trình giảng
dạy. Trên cơ sở đó, tơi đã xây dựng nên đề tài này nhằm góp phần vào việc đổi
mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên nhằm phát triển năng lực học sinh trong
môn Sinh học lớp 9. Tuy nhiên đó là sự tổng hợp theo ý kiến của cá nhân tôi nên
không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, mong các đồng chí đóng góp ý
kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Nga An, ngày 10 tháng 4 năm 2022
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Trương Văn Thế


- 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học


- 21 DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trương Văn Thế
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Nga An

TT

1

2

3

Tên đề tài SKKN

Vận dụng kiến thức khoa
học để dạy hiệu quả một số
bài sinh học 6 cho học sinh
trường THCS Nga An.
Giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học tích hợp
giáo dục kỹ năng - phịng
chống xâm hại tình dục ở
chương XI Sinh học 8 tại
Trường THCS Nga An.
Một số giải pháp tổ chức
giảng dạy tiết học theo
hướng dẫn dạy học tích
cực môn Sinh học 9
Trường THCS Nga An.


Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp Tỉnh

C

2018 - 2019

Cấp Huyện

B

2019 - 2020


Cấp Huyện

C

2020 - 2021



×