UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HỐ
Thành viên nhóm
1.
Trần Đại Dương
2014610032
Trần Nhật Hạ
2014110079
Yến Nhi
2014610081
Nguyễn Tuyết Ngọc
2011610026
Nguyễn Phương Thảo
2011110225
Hà Thủy Tiên
2011110244
Đặc điểm pháp lý
1.1.
Chủ thể
- Bên nhận uỷ thác - bên ủy thác
- Bên nhận uỷ thác: (Đ156) là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận
với bên uỷ thác. Nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch TM với bên thứ 3.
- Bên uỷ thác: (Đ157) không nhất thiết là thương nhân, giao cho bên nhận uỷ thác
thực hiện mua bán hàng hố theo u cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
1.2.
Nội dung hoạt động ủy thác
- Giao kết, thực hiện hợp đồng uỷ thác giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác
- Giao kết, thực hiện hợp đồng MBHH giữa bên nhận uỷ thác và bên T3 theo yêu cầu
của bên uỷ thác.
1.3.
Quyền và nghĩa vụ các bên
Trước hết được thể hiện trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao
kết giữa các bên nhưng để bảo vệ quyền lợi của các bên trong trường hợp hợp đồng
không quy định quyền và nghĩa vụ các bên đối với nhau hoặc quy định chưa rõ ràng
thì các quyền và nghĩa vụ đó thực hiện theo quy định pháp luật:
1.3.1.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
a, Nghĩa vụ: Điều 163.
- Thực hiện mua bán hàng hóa theo thỏa thuận: Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất. Bên
nhận ủy thác cần tuân thủ đầy đủ các thỏa thuận với bên ủy thác về việc giao kết
cũng như thực hiện hợp đồng với bên thứ ba.
- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
uỷ thác: ví dụ như những biến động của thị trường, các yêu cầu cụ thể của bên thứ
ba, khả năng giao kết hoặc không giao kết được hợp đồng với bên thứ ba, việc thực
hiện hợp đồng của bên thứ ba, …
- Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thỏa thuận: Khi nhận được
những chỉ dẫn cụ thể của bên ủy thác, bên nhận ủy thác phải nghiêm chỉnh thực
hiện, trừ trường hợp chỉ dẫn đó là trái với quy định của pháp luật hoặc không phù
hợp với hợp đồng ủy thác. Bên nhận ủy thác cũng có thể không thực hiện không
thực hiện chỉ dẫn của bên ủy thác nếu việc thực hiện theo các chỉ dẫn này có khả
năng gây thiệt hại cho bên ủy thác và bên nhận ủy thác không thể chờ xin chỉ dẫn
mới của bên ủy thác.
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác: Bên nhận ủy thác
phải chịu trách nhiệm trước bên ủy thác về sự mất mát, hư hỏng tài sản, tài liệu mà
bên ủy thác giao, trừ trường hợp chứng minh được những mất mát, hư hỏng xảy ra
không do lỗi của mình.
- Giữ bí mật về những thơng tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận; giao hàng mua được (nếu được ủy thác
mua hàng) cho bên ủy thác theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên
nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
b, Quyền: Điều 163
- Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp
đồng ủy thác;
- Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lí khác;
- Khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác.
1.3.2.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
a, Nghĩa vụ: Đ163
- Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
- Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ
trường hợp Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm
pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp
luật.
b, Quyền: Đ162
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ
thác;
- Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận;
- Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà
nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
1.4.
Hợp đồng uỷ thác MBHH
1.4.1.
Hình thức
Đ159: Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hố phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1.4.2.
Nội dung HĐ
Các điều khoản: số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả và các điều kiện cụ thể khác
của HH, thù lao uỷ thác, thời hạn thực hiện HĐ uỷ thác; các BP bảo đảm thực hiện
HĐ, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, trách nhiệm TS khi vi phạm HĐ, thủ tục giải
quyết tranh chấp, miễn trách…
1.4.3.
Chấm dứt HĐ MBHH
Đ424 BLDS: hết thời hạn uỷ thác, mục đích uỷ thác đã hoàn thành, 1 trong các bên
tham gia HĐ chết, mất NLHVDS, bên nhận uỷ thác mất tư cách thương nhân; HĐ uỷ
thác bị huỷ bỏ, đơn phương chấm dứt thực hiện.
2.
Phân biệt với các hoạt động trung gian thương mại cịn lại
Cơ sở
pháp lý
Ủy thác mua
Đại diện cho
Mơi giới
Đại lý
bán hàng hóa
thương nhân
thương mại
thương mại
Điều 155 Luật Điều 141 Luật Điều 150 Luật Điều 166 Luật
Thương
2005
mại thương
2005
Là hoạt động Là
thương
theo
mại thương
2005
việc
2005
nhân thương
bên nhận uỷ nhiệm theo
mại, thương
đó
nhận uỷ thác (gọi là bên đại thương
thực hiện việc diện)
một Theo
đó
bên
nhân giao đại lý và
nhân (gọi là bên mơi thuận việc bên
hố với danh khác (gọi là bên giới) cho các đại
nghĩa của mình giao đại diện) bên mua bán danh
niệm
mại.
của làm trung gian bên đại lý thỏa
mua bán hàng thương
Khái
mại
một Là hoạt động Là hoạt động
mại, thương
đó
mại thương
lý
nhân
chính
theo những điều để thực hiện các hàng hóa, cung mình mua, bán
kiện
đã
thoả hoạt
động ứng dịch vụ (gọi hàng hóa cho
thuận với bên thương mại với là bên được môi bên giao đại lý
uỷ thác và được danh
nghĩa, giới) trong việc hoặc cung ứng
nhận thù lao uỷ theo sự chỉ dẫn đàm phán, giao dịch vụ của bên
thác.
của
nhân
thương kết hợp đồng giao đại lý cho
đó
và mua bán hàng khách hàng để
được hưởng thù hoá, dịch vụ và hưởng thù lao.
lao về việc đại được hưởng thù
diện.
lao
theo
hợp
đồng môi giới.
Bên
Chủ thể
ủy
thác Bên
không bắt buộc diện
là thương nhân
giao đại Bên được môi Bên giao đại lý
phải
là giới không bắt phải là thương
thương nhân
buộc là thương nhân
nhân
Bằng văn bản Bằng văn bản Luật khơng quy Bằng văn bản
hoặc hình thức hoặc hình thức định nên có thể hoặc hình thức
có giá trị tương có giá trị tương hiểu rằng: hình có giá trị tương
Hình
đương
đương
thức của hợp đương
thức
đồng tuân theo
văn bản
pháp luật dân sự
gồm
có:
văn
bản,
lời
nói
hoặc hành vi
Tính
Nhân
chất
chính mình
danh Nhân danh bên Nhân
giao đại diện
danh Nhân
chính mình
danh
chính mình
Chỉ thực hiện Các bên có thể Chủ yếu trong Thực hiện hoạt
hoạt động mua thỏa thuận về lĩnh vực mua động mua, bán
hoặc bán hàng phạm
vi
của bán hàng hóa, hàng hóa cho
Phạm vi hóa theo điều việc đại diện; hoạt động hàng bên giao đại lý.
kiện mà bên ủy bên đại diện có hải, kinh doanh Hoặc cung ứng
ủy
quyền
thác đã đặt ra thể thực hiện chứng
trong
thuận.
khoán, dịch vụ của bên
thỏa một phần hoặc kinh doanh bảo giao đại lý cho
toàn bộ các hoạt hiểm.
khách hàng theo
động
thỏa thuận trong
mại
thương
thuộc
phạm vi hoạt
hợp đồng.
động của bên
giao đại diện.
Bên
nhận ủy Bên
thác
liên
chịu
đại diện Bên mơi giới Bên
đại diện
đới nhân danh và vì chỉ chịu trách chịu
trách
trách lợi ích của bên nhiệm
về
tư nhiệm về Thực
nhiệm về hành giao đại diện cách pháp lý, hiện các biện
vi vi phạm pháp khi thực hiện không
chịu pháp bảo đảm
luật của bên ủy các giao dịch. trách nhiệm về thực hiện nghĩa
thác,
nguyên
nếu Bên
đại diện khả năng thanh vụ dân sự. Liên
nhân khơng
được tốn, thực hiện đới chịu trách
của hành vi vi nhân danh chính hợp đồng.
nhiệm về chất
Trách
phạm pháp luật mình hoặc nhân
lượng hàng hóa
nhiệm
đó có một phần danh bên thứ ba
pháp lý do lỗi của mình trong phạm vi
gây ra.
đại diện. Bên
giao đại diện
chỉ chịu trách
nhiệm về các
giao
dịch
bên
đại
do
diện
Các bên được
mơi
giới
tự
mình chịu trách
nhiệm đối với
các giao dịch do
mình xác lập.
của đại lý mua
bán hàng hóa,
chất lượng dịch
vụ của đại lý
cung ứng dịch
vụ trong trường
hợp có lỗi do
mình gây ra
thực hiện trong
phạm
vi
đại
diện.
Trả thù lao ủy Các bên thỏa Hưởng thù lao Trả thù lao theo
Thù lao thác và các chi thuận về mức theo hợp đồng hình thức hoa
phí hợp lý khác thù lao. Khơng
hồng
hoặc
cho bên nhận ủy có thỏa thuận mơi giới
thác.
chênh lệch giá.
thì tính theo giá
dịch vụ.
3.
Tranh chấp
-
Tranh chấp (Trang 36)
-
Cơng ty T: Công ty phân phối (Giám Đốc B)
-
Công ty C: Công ty xuất nhập khẩu (Giám Đốc L)
-
Công ty Y(S): Xuất khẩu đậu nành
-
7/2016: B gọi L nhập khẩu đậu nành từ công ty Y. L hứa lo mọi việc liên quan
đến hải quan. B Tin L, Công ty T ký hợp đồng dịch vụ công ty C. B (công ty T)
thỏa thuận công ty S, công ty C ký hợp đồng mua bán với công ty S nhập khẩu
đậu nành. B đến công ty C chuyển tiền 2 lần. Công ty T chuyển cho công ty C
60.485.000, tuy nhiên chưa nhận được hàng của công ty C. Công ty C khơng
kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ công ty S cung cấp nên S ko giao hàng.
-
Hợp đồng ngày 19/7/2016 giữa Công ty Y (S) và Công ty C là do Công ty T ủy
thác cho Công ty C ký theo chỉ định của Công ty T về công ty bán, số lượng,
chất lượng, giá cả... nhưng giữa Công ty T và Công ty C không ký hợp đồng ủy
thác mua bán hàng hóa.
-
Nhận định của tịa: giữa Cơng ty T và Cơng ty C khơng có hợp đồng về việc
Công ty T ủy thác cho Công ty C mua bán hàng hóa hay nhập khẩu hạt đậu
nành từ Cơng ty S ở Thái Lan. Tịa bác tồn bộ u cầu khởi kiện của Cơng ty
Trách nhiệm hữu hạn Phân Phối và Thương Mại T địi Cơng ty Trách nhiệm
hữu hạn Xuất nhập khẩu Thực phẩm C bồi thường số tiền 39.312.000 đồng.