ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Khái niệm: Theo khoản 1 điều 141 “Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng
thù lao về việc đại diện.”
Đặc điểm:
• Bản chất: Quan hệ trung gian thương mại, đại diện theo sự ủy quyền. Theo đó, nó chỉ
diễn ra khi một chủ thể có nhu cầu giao công việc cho chủ thể khác để thay mình thực hiện
cơng việc.
• Chủ thể
- Bên đại diện: là thương nhân thực hiện hoạt động trung gian thương mại, cung ứng dịch
vụ, đại diện một cách chuyên nghiệp để kiếm lợi nhuận.
- Bên giao đại diện: là thương nhân có quyền thực hiện các hoạt động thương mại nhất
định theo quy định của pháp luật, tiến hành ủy quyền cơng việc đó cho một thương nhân khác
• Tư cách pháp lý trong giao dịch với người thứ ba:
Trong quan hệ đại diện thương mại, bên đại diện nhân danh bên giao dịch với chủ thể thứ
ba. Giao dịch với bên thứ ba sẽ do bên đại diện thực hiện thông qua sự ủy quyền của bên giao
đại diện.Trong phạm vi ủy quyền, bên đại diện được giao dịch với bên thứ ba, mọi hành vi bên
đại diện trực tiếp đem lại hậu quả pháp lý cho bên giao đại diện. Vì thế, mối quan hệ và sự ràng
buộc giữa bên giao đại diện và bên đại diện là vô cùng chặt chẽ.
• Mục đích hoạt động: Sinh lời
ð Quan hệ đại diện thương mại ln mang tính song vụ, đền bù.
• Nội dung và phạm vi của hoạt động đại diện thương mại: Các bên tham gia quan hệ thỏa
thuận với nhau. Nội dung phạm vi đại diện gắn với các hoạt động thương mại. Hoạt động đại
diện thương mại được tiến hành trong suốt thời gian đại diện.
• Cơ sở pháp lý: Hợp đồng đại diện thương mại.
- Bản chất: Hợp đồng dịch vụ trung gian thương mại.
- Chủ thể: Bên cung cấp dịch vụ trung gian thương mại là bên đại diện, bên sử dụng dịch
vụ là bên giao đại diện.
- Hình thức: Hợp đồng đại diện thương mại bắt buộc phải được lập thành văn bản hoặc
các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Nội dung: Pháp luật hiện nay khơng có quy định về các điều khoản bắt buộc của hợp
đồng đại diện thương mại mà các bên có quyền tự do thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. Tuy
nhiên, các bên khi giao kết cần thỏa thuận về các điều khoản: phạm vi đại diện, thời hạn, thù
lao, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, hình thức giải quyết
tranh chấp.
Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại diện
Nghĩa vụ:
• Căn cứ pháp lý: Điều 146 Luật thương mại 2005
• Giải thích cụ thể: Trừ trường hợp có thoả thuận khác
- Nghĩa vụ thơng báo: Bên giao đại diện phải thông báo ngay cho bên đại diện về việc
giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã
giao kết. Đối với những hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện đã thực hiện, bên
giao đại diện phải thông báo ngay việc chấp nhận hoặc không chấp nhận. Bên giao đại diện
phải thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được hoặc không thực
hiện được các hợp đồng trong phạm vi đại diện.
- Nghĩa vụ cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt
động đại diện. Đây là nghĩa vụ mà bên giao đại diện phải thực hiện nhằm tạo điều kiện cho bên
đại diện hoạt động nhưng cũng là để phục vụ cho lợi ích của chính họ.
- Nghĩa vụ trả thù lao và các chi phí hợp lí khác cho bên đại diện. Thù lao mà bên giao đại
diện phải thanh tốn có thể bao gồm thù lao theo hợp đồng đại diện và những khoản thù lao
phát sinh do bên đại diện phải thực hiện các nghĩa vụ ngoài những nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đại diện. Ngồi ra, bên giao đại diện cịn phải thanh tốn cho bên đại diện những chi phí
liên quan đến việc đại diện, nếu các bên khơng có thoả thuận khác.
Quyền:
Quyền của bên giao đại diện không được quy định thành một điều khoản cụ thể trong Luật
thương mại. Song do tính chất của hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng song vụ nên
thông qua các nghĩa vụ của bên đại diện, có thể thấy được quyền của bên giao đại diện. Đó là
những quyển sau:
- Quyền khơng chấp nhận hợp đồng do bên đại diện kí khơng đúng thẩm quyền. Bàn giao
đại diện có quyền u cầu bên đại diện và khách hàng liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh
nếu những người này cố ý xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá thẩm quyền đại diện.
- Quyền yêu cầu bên đại diện cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt
động thương mại được uỷ quyền.
- Quyển đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện phải tuân thủ các chỉ dẫn đó.
Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện
Nghĩa vụ:
• Căn cứ pháp lý: Điều 145 Luật thương mại 2005
• Giải thích cụ thể: Trừ trường hợp có thoả thuận khác
- Thực hiện hoạt động thương mại dựa trên danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện:
à Trong phạm vi đại diện được ủy quyền, bên đại diện phải thực hiện các hoạt động
thương mại nhân danh bên giao đại diện chứ không được nhân danh cá nhân bên đại diện. Nếu
giao dịch vượt quá phạm vi đại diện mà không được bên giao đại diện chấp nhận thì bên đại
diện phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với bên thứ ba, trừ trường hợp bên thứ ba đã biết hoặc
phải biết về việc bên đại diện khơng có thẩm quyền đại diện. Khi thực hiện giao dịch với bên
thứ ba, bên đại diện phải có nghĩa vụ thơng báo cho bên thứ ba về thời hạn, phạm vi được ủy
quyền đại diện của mình cũng như thông báo về việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền đại
diện.
à Khi thực hiện các hoạt động thương mại trong phạm vi được ủy quyền, bên đại diện
phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện hợp đồng trung thực, theo tinh thần hợp tác và bảo đảm tin
cậy lẫn nhau. Bên đại diện có nghĩa vụ hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của bên giao đại
diện, bảo vệ và phát triển quyền và lợi ích hợp pháp của bên giao đại diện thông qua việc nỗ
lực hoạt động để tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng, tìm hiểu diễn biến của thị trường, tình hình
hoạt động của bên thứ ba hoặc giữ gìn tốt các quan hệ kinh doanh cho bên giao đại diện.
- Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện của các hoạt động
thương mại đã được ủy quyền đại diện: Bên đại diện có nghĩa vụ phải nỗ lực để cung cấp cho
bên giao đại diện về các thơng tin mà mình biết hay phải biết với cương vị là bên đại diện theo
quy định. Bên đại diện có nghĩa vụ phải thơng báo kịp thời cho bên giao đại diện về diễn biến
của thị trường, tình hình kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tác và kết quả của các hoạt động
đã thực hiện để bên giao đại diện có thể chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh
cho phù hợp với tình hình thị trường cũng như kịp thời đưa ra các chỉ dẫn cụ thể cho bên đại
diện.
- Tuân thủ chặt chẽ những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu những chỉ dẫn của bên giao
đại diện không vi phạm quy định của pháp luật. Nghĩa vụ này của bên đại diện đòi hỏi trong
phạm vi được ủy quyền đại diện thì bên đại diện phải tuân theo mọi chỉ dẫn của bên giao đại
diện. Bên đại diện có nghĩa vụ phải trao đổi, thơng báo cho bên giao đại diện khi không thể
thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện hoặc việc thực hiện những chỉ dẫn đó có nguy cơ
gây thiệt hại cho bên giao đại diện. Ngoài ra, bên đại diện có quyền từ chối thực hiện những chỉ
dẫn của bên giao đại diện nếu những chỉ dẫn của bên giao đại diện vi phạm các quy định của
pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.
- Bảo quản tài liệu, tài sản được giao để thực hiện hoạt động đại diện theo ủy quyền. Bên
đại diện phải có trách nhiệm phải bảo quản tài sản, tài liệu được giao và phải hồn trả tài sản,
tài liệu đó cho bên giao đại diện khi ben đại diện kết thúc hoạt động đại diện theo ủy quyền.
Bên đại diện phải có nghĩa vụ bảo quản tài sản được giao riêng biệt bởi bên giao đại diện giao
đối với tài sản của mình.
- Trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn 2 năm kể từ khi hợp đồng đại diện chấm
dứt, bên đại diện không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến
hoạt động thương mại của bên giao đại diện.
Quyền:
Theo quy định của pháp luật thì bên đại diện có các quyền sau:
- Quyền hưởng thù lao: Bên đại diện có quyền được hưởng thù lao đối với các hợp đồng
được giao kết trong phạm vi đại diện theo ủy quyền. Mức thù lao và thời điểm phát sinh quyền
được hưởng thù lao được bên đại diện và bên giao đại diện thỏa thuận trong hợp đồng đại diện.
Các bên tham gia vào hợp đồng đại diện có thể thỏa thuận phương pháp xác định thù lao tùy
theo điều kiện cụ thể của hợp đồng đại diện.
- Quyền yêu cầu thanh tốn chi phí: Trong hợp đồng đại diện, bên đại diện và bên giao
đại diện có quyền thỏa thuận về nghĩa vụ thanh tốn các chi phí liên quan đến việc thực hiện
các hoạt động đại diện theo ủy quyền. Các bên có thể thỏa thuận mọi chi phí phải trả cho hoạt
động đại diện đều do bên đại diện tự chịu, và bên giao đại diện khơng có nghĩa vụ thanh tốn
các chi phí đó cho bên đại diện. Để bảo vệ lợi ích chính đáng của bên đại diện, pháp luật
thương mại có quy định bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện thanh tốn các khoản
chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng đại diện.
- Quyền được cầm giữ tài sản, tài liệu được giao: thực chất đây là một quyền phái sinh từ
quyền được hưởng thù lao và được thanh tốn các chi phí hợp lý đã đến hạn của bên đại diện,
bởi để đảm bảo cho các quyền được hưởng thù lao và được thanh toán các chi phí hợp lý được
thực hiện, thì bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao trong quá trình thực hiện
hoạt động đại diện theo ủy quyền trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng
đại diện.
Phân biệt với các hoạt động trung gian thương mại khác
Đại diện cho
thương nhân
Chủ thể
Bên giao đại diện và
bên đại diện.
Điều kiện Cả hai bên đều phải
chủ thể
là thương nhân.
Môi giới
thương mại
Bên môi giới
và bên được
môi giới.
Ủy thác mua
bán hàng hóa
Bên ủy thác và
bên nhận ủy
thác.
Đại lý thương
mại
Bên giao đại lý
và bên đại lý
Bên môi giới
bắt buộc phải là
thương nhân và
phải có đăng kí
kinh doanh
ngành nghề
mơi giới
Bên ủy thác có Cả hai bên đều
thể là thương
phải là thương
nhân hoặc
nhân
không phải là
thương nhân,
nhưng bên
nhận ủy thác
bắt buộc phải là
thương nhân.
thương mại.
Tính chất
Nhân danh bên giao
đại diện để giao dịch
Nhân danh chính mình để giao dịch