Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Môn môi giới thương mại (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.56 KB, 4 trang )

MƠI GIỚI THƯƠNG MẠI - NHĨM 2
Thơng tin thành viên:
Vương Đức Hồng - 2014610701
Nguyễn Cơng Huy Hiệu - 2014610044
Nguyễn Hồng Hiệp - 2014610042
Lệ Thị Diệu Hương - 2014610049
Nguyễn Thị Phương Thanh - 2014610096
Nguyễn Ngọc Thuấn - 2014610105

PHẦN I: Phân tích hình thức mơi giới thương mại
1. Định nghĩa của mơi giới thương mại
Điều 150 Luật Thương mại 2019 quy định về môi giới thương mại như sau: "Môi
giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi
giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng
thù lao theo hợp đồng môi giới".
2. Đặc điểm của môi giới thương mại
Về chủ thể:
- Bao gồm bên môi giới và bên được môi giới.
- Bên môi giới phải là thương nhân có đăng kí hoạt động mơi giới.
- Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới thương mại, bên môi giới nhân danh chính mình để
quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên đc mơi giới với
nhau.
Về nội dung:
- Bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên
được môi giới.
- Tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần mơi giới.
- Thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau.
- Hỗ trợ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.



Về mục đích:
- Mục đích của bên mơi giới là tìm kiếm lợi nhuận.
- Mục đích bên được mơi giới là kí kết được hợp đồng.
Về phạm vi:
Đa dạng lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như mơi giới mua
bán hàng hóa, mơi giới chứng khốn, mơi giới bảo hiểm, mơi giới bất động sản…
Về trách nhiệm pháp lý
Bên mơi giới có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của bên được môi
giới, không chịu trách nhiệm về khả năng thanh tốn của họ.
Bên mơi giới khơng có quyền quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
các bên được mơi giới.
Hình thức hợp đồng
- Văn bản
- Hành vi
- Lời nói

PHẦN 2: PHÂN BIỆT HÌNH THỨC MƠI GIỚI THƯƠNG MẠI VỚI
CÁC HÌNH THỨC TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI KHÁC
1. Mơi giới thương mại và hoạt động Đại diện cho thương nhân
Trong hoạt động môi giới thương mại, bên môi giới chỉ đóng vai trị là bên trung
gian tạo điều kiện cho các bên được tiếp xúc với nhau và không tham gia vào hợp đồng,
giao dịch giữa các bên, không đại diện cho quyền lợi của bên nào. Ngược lại, trong hoạt
động đại diện cho thương nhân, bên đại diện được bên giao đại diện ủy quyền thực hiện
các hoạt động thương mại dưới danh nghĩa của chính bên giao đại diện.
2. Môi giới thương mại và hoạt động Ủy thác mua bán hàng hóa
Trong hoạt động mơi giới thương mại, bên mơi giới hồn tồn khơng tham gia vào
việc thực hiện hợp đồng giữa các bên. Ngược lại, trong hoạt động ủy thác mua bán hàng
hóa, bên nhận ủy thác được tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa với bên thứ ba
trên danh nghĩa của chính mình

Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa chỉ áp dụng trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa
3. Mơi giới thương mại và hoạt động Đại lý thương mại


Điểm khác biệt quan trọng giữa hoạt động môi giới thương mại và hoạt động đại
lý thương mại là bên môi giới là không tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên, không
được đứng tên trên hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ. Ngược lại, bên đại lý là chủ thể
của hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là bên đứng tên trên hợp đồng mua
bán, cung ứng dịch vụ.
→ TỔNG KẾT
So với các hoạt động trung gian thương mại khác, hoạt động môi giới thương mại
có đặc điểm khác biệt là chủ thể thực hiện mơi giới thương mại hồn tồn khơng tham gia
vào hợp đồng, giao dịch giữa các bên, không đại diện cho quyền lợi của bên nào.

PHẦN III: CÁC BẢN ÁN VỀ MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI






Loại bản án: Sơ thẩm
Cơ quan xét xử: TAND cấp huyện
Số hiệu: 83/2012/KDTM-ST
Ngày tuyên án: 15-08-2012
Ngày thụ lý: 09/01/2009

-------------------------------------------------------------------------------Mơ tả tóm lược:
Ngày 15/3/2007, NĐ_Cơng ty cổ phần địa ốc đất Tân Hịa và BĐ_Cơng ty trách nhiệm hữu hạn sản

xuất thương mại Vạn Việt có ký hợp đồng về việc tìm kiếm mơi giới, giới thiệu khách hàng đến thuê
nhà xưởng toạ lạc tại Lô II-1 Cụm 6, đường số 1, Nhóm CN III, KCN TB, phường TT, quận TP.
Sau khi ký hợp đồng, nguyên đơn đã giới thiệu được 4 khách hàng đến xem, trong số đó có ơng
LQ_Trương Văn Toản số điện thoại 098878xxx (có danh sách khách hàng do đại diện bị đơn là bà
LQ_Phan Thị Thu Trang - Kế toán trưởng ký xác nhận). Khoảng tháng 7/2007, phía bị đơn báo là đã
cho thuê nhà xưởng trên nên nguyên đơn không liên lạc nữa.
Tuy nhiên đến tháng 6/2008, nguyên đơn phát hiện Cơng ty TNHH Kim khí Thyssenkrupp là đơn vị
th mặt bằng của bị đơn chính là khách hàng mà nguyên đơn đã giới thiệu thông qua ông
LQ_Trương Văn Toản. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền môi giới theo hợp đồng đã
ký, cụ thể: một tháng tiền thuê (6.614,41m2 x 2.41usd) = 15.934,72 usd và lãi suất do chậm trả là
1,5%/tháng.
Ý kiến của Bị đơn: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn
Bị đơn không nhận được sự thông báo của nguyên đơn về việc xác nhận ông LQ_Trương Văn Toản
hay Công ty TNHH Kim khí Thyssenkrupp là khách hàng của nguyên đơn. Danh sách khách hàng do
ngun đơn xuất trình có sự xác nhận của bà LQ_Phan Thị Thu Trang - kế toán trưởng của công ty


bị đơn là không hợp lệ bởi bà LQ_Trang chưa được sự uỷ quyền của Giám đốc để xác nhận danh
sách khách hàng và hiện nay bà LQ_Trang cũng đã nghỉ việc ở cơng ty.
Phán quyết của Tịa: Khơng chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn
Lập luận:






Danh sách khách hàng do ngun đơn xuất trình có sự xác nhận của bà LQ_Phan Thị Thu
Trang là không hợp lệ bởi việc thỏa thuận ký hợp đồng là giữa phía nguyên đơn và người đại
diện theo pháp luật của bị đơn (giám đốc), tuy nhiên sau đó phía ngun đơn lại trực tiếp

làm việc với cô LQ_Trang mà chưa được sự ủy quyền của Giám đốc và cũng không hề thơng
báo cho Giám đốc biết.
Phía ơng LQ_Toản xác nhận số điện thoại 098878xxx là của ông, nhưng ông khẳng định
không có quan hệ hay giao dịch gì với ngun đơn, việc tại sao có tên và số điện thoại của
ơng trong danh sách thì ơng khơng biết. Ơng là nhân viên quản lý kho của công ty Công ty
TNHH Kim khí Thyssenkrupp được cơng ty giao nhiệm vụ tìm chỗ thuê kho bãi nên qua
quảng cáo trên báo ông biết được bị đơn có cho th kho bãi, ơng tự tìm đến liên hệ trước
và báo lại cho ban lãnh đạo công ty. Việc thoả thuận thuê kho như thế nào giữa Giám đốc
công ty của ông và bị đơn, ông không biết.
Chứng cứ do nguyên đơn xuất trình là danh sách khách hàng có tên LQ_Toản và số điện
thoại 098878xxx không được bị đơn và ông LQ_Toản thừa nhận; đồng thời phía ngun đơn
cũng khơng đưa ra được chứng cứ cụ thể nào để chứng minh ông LQ_Trương Văn Toản là
khách hàng trực tiếp của mình để từ đó suy ra Cơng ty TNHH Kim khí Thyssenkrupp cũng là
khách hàng của mình. Vì vậy việc nguyên đơn căn cứ theo quy định tại Điểm 4.2 Điều 4 hợp
đồng để xác định Cơng ty TNHH Kim khí Thyssenkrupp là khách hàng của mình để u cầu
bị đơn phải thanh tốn tiền mơi giới theo hợp đồng là khơng có cơ sở chấp nhận.



×