Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Môn môi giới thương mại (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.13 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lớp tín chỉ: PLU217(GD2-HK2-2122).1

BIÊN BẢN HỌP NHĨM
MƠI GIỚI THƯƠNG MẠI 1
I.

II.

Thời gian - Địa điểm
- Thời gian: 8h00 ngày 26 tháng 05 năm 2022
- Địa điểm: Trường Đại học Ngoại thương
- Nội dung: Tìm hiểu các đặc điểm pháp lý của Mơi giới thương mại
Thành phần tham gia
Thành viên nhóm Mơi giới thương mại 1:
STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1

Trần Mai Phương

2014610086



2

Đoàn Khánh Huyền

2014610051

3

Nguyễn Thị Ngân

2014610075

4

Lê Ngọc Minh

2014610064

5

Nguyễn Quỳnh Anh

2014610013

6

Nguyễn Thị Bình Minh

2014610067


III. Nội dung buổi họp
1. Khái niệm - Đặc điểm Môi giới thương mại: (Ngân, Phương)
a) Khái niệm (Điều 150 Luật Thương mại 2005)
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ (gọi
là bên được mơi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định tại các Điều 151 đến 154 Luật
Thương mại 2005.
b) Đặc điểm
Về Chủ thể: Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm: bên môi giới và
bên được môi giới. Bên môi giới phải là thương nhân, không nhất thiết phải có ngành


nghề kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của bên được môi giới. Bên được
môi giới không nhất thiết là thương nhân.
Mục đích của hoạt động mơi giới thương mại: Mục đích chung của hoạt động
mơi giới là các bên được môi giới giao kết được hợp đồng với nhau. Mục đích của bên
mơi giới là tìm kiếm lợi nhuận. Bên được mơi giới thỏa mãn lợi ích của mình và phải
trả thù lao cho bên mơi giới
Nội dung và phạm vi hoạt động môi giới thương mại: Nội dung và phạm vi
hoạt động môi giới thương mại bao gồm: tìm kiếm và cung cấp các thơng tin cần thiết
về đối tác cho bên được môi giới, thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau ,
giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.
2. So sánh với các hoạt động trung gian thương mại khác: (Huyền, Bình Minh)
a) So sánh với hoạt động Đại diện cho thương nhân

Khái niệm


Môi giới thương mại

Đại diện cho thương nhân

Môi giới thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
(gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ
và được hưởng thù lao theo hợp
đồng môi giới.

Đại diện cho thương nhân là việc
một thương nhân nhận uỷ nhiệm
(gọi là bên đại diện) của thương
nhân khác (gọi là bên giao đại
diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự
chỉ dẫn của thương nhân đó và
được hưởng thù lao về việc đại
diện.

Vai
trị Bên môi giới hỗ trợ cho bên Bên đại diện thực hiện các hoạt
của
bên được môi giới trong việc đàm động thương mại cho bên giao đại
trung gian phán, giao kết hợp đồng mua diện.

bán hàng hóa; bên mơi giới đóng
vai trò là cầu nối để người mua
và người bán gặp gỡ nhau.
Bên môi giới không tham gia
vào việc thực hiện hợp đồng
giữa các bên được mơi giới, trừ
trường hợp có ủy quyền của bên
được môi giới.

Bên đại diện được ủy quyền để
thay mặt bên giao đại diện thực
hiện giao dịch thương mại (bao
gồm giao kết hợp đồng) với bên
thứ ba.

Bên môi giới không đại diện cho Bên đại diện làm việc theo sự chỉ
quyền lợi của bên nào.
dẫn của bên giao đại diện, đại diện


cho quyền lợi của bên giao đại
diện.
Bên nhân Bên môi giới thực hiện hoạt Bên đại diện thực hiện các hoạt
danh
động môi giới với danh nghĩa động thương mại với danh nghĩa
của chính mình.
của bên giao đại diện.
Thời điểm
phát sinh
quyền

hưởng thù
lao

Quyền hưởng thù lao môi giới Quyền hưởng thù lao đại diện phát
phát sinh từ thời điểm các bên sinh từ thời điểm do các bên thỏa
được môi giới đã ký hợp đồng thuận trong hợp đồng đại diện.
với nhau (trừ trường hợp có thỏa
thuận khác).

Hình thức Hợp đồng mơi giới thương mại Hợp đồng đại diện cho thương
hợp đồng không nhất thiết phải lập thành nhân phải được lập thành văn bản
văn bản.
hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương (điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu và
các hình thức khác theo quy định
của pháp luật).
Như vậy, điểm khác biệt quan trọng giữa hoạt động môi giới thương mại so
với hoạt động đại diện cho thương nhân là ở sự ủy quyền.
b) So sánh với hoạt động Ủy thác mua bán hàng hóa
Mơi giới thương mại

Ủy thác mua bán hàng hóa

Khái niệm

Mơi giới thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi
là bên mơi giới) cho các bên mua

bán hàng hố, cung ứng dịch vụ
(gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ
và được hưởng thù lao theo hợp
đồng môi giới.

Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó bên
nhận ủy thác thực hiện việc mua
bán hàng hóa với danh nghĩa của
mình theo những điều kiện đã
thỏa thuận với bên ủy thác và
được nhận thù lao ủy thác.

Chủ thể

+ Bên môi giới: phải là thương + Bên nhận ủy thác: Thương nhân
nhân.
kinh doanh mặt hàng phù hợp với
hàng hoá được uỷ thác.


+ Bên được môi giới: Thương + Bên ủy thác: Thương nhân hoặc
nhân hoặc không phải là thương không phải là thương nhân.
nhân.
Vai trị

Bên mơi giới đóng vai trị là cầu Bên nhận ủy thác thực hiện việc
nối để người mua và người bán mua bán hàng hóa cho bên ủy

gặp nhau, là trung gian trong thác.
việc đàm phán, giao kết hợp
đồng; không tham gia thực hiện
hợp đồng giữa các bên (trừ khi
được ủy quyền).

Bên nhân Bên môi giới hoạt động với danh
danh
nghĩa của chính mình, khơng đại
diện cho quyền lợi của bên nào
trong các bên được môi giới.

Bên nhận ủy thác hoạt động với
danh nghĩa của chính mình, đại
diện cho quyền lợi của bên ủy
thác.

Trách
nhiệm
pháp lý

Bên nhận ủy thác có nghĩa vụ liên
đới chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm pháp luật của bên ủy thác,
nếu nguyên nhân của hành vi vi
phạm pháp luật đó có một phần do
lỗi của mình gây ra.

Bên mơi giới có nghĩa vụ chịu
trách nhiệm về tư cách pháp lý

của bên được môi giới, khơng
chịu trách nhiệm về khả năng
thanh tốn của họ.

Hình thức Hợp đồng môi giới thương mại Hợp đồng ủy thác mua bán hàng
hợp đồng
khơng nhất thiết phải lập thành hóa phải được lập thành văn bản
văn bản.
hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương.
Như vậy, điểm khác biệt quan trọng giữa hoạt động môi giới thương mại so
với hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa là ở mức độ tham gia vào thực hiện hợp
đồng, giao dịch giữa các bên.
c) So sánh với hoạt động Đại lý thương mại

Khái niệm

Môi giới thương mại

Đại lý thương mại

Môi giới thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
(gọi là bên được môi giới) trong

Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại

lý và bên đại lý thoả thuận việc
bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hoá cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của


việc đàm phán, giao kết hợp bên giao đại lý cho khách hàng để
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ hưởng thù lao.
và được hưởng thù lao theo hợp
đồng môi giới.
Chủ thể

+ Bên môi giới: phải là thương
nhân.
+ Bên được môi giới: Thương
nhân hoặc không phải là thương
nhân.

+ Bên giao đại lý: Thương nhân
(giao hàng hóa, tiền, ủy quyền
cung ứng dịch vụ).
+ Bên đại lý: Thương nhân

Vai trị

Bên mơi giới đóng vai trị là
người trung gian trong việc đàm
phán, ký kết hợp đồng của các
bên được môi giới.


Bên đại lý là người trung gian
trong
việc mua, bán hàng hóa cho bên
giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách
hàng.

Bên nhân Bên môi giới hoạt động với danh
danh
nghĩa của chính mình, khơng đại
diện cho quyền lợi của bên nào,
không tham gia thực hiện hợp
đồng giữa các bên (trừ trường
hợp được ủy quyền).

Bên đại lý hoạt động với danh
nghĩa của chính mình; đứng tên
trên hợp đồng, là chủ thể của hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.

Mối
hệ

quan Quan hệ giữa bên môi giới và Quan hệ giữa bên đại lý và bên
bên được môi giới là quan hệ hợp giao đại lý là quan hệ hợp đồng
đồng từng lần, ngắn hạn.
dài hạn.

Quyền

Bên mơi giới khơng có quyền Đại lý bao tiêu có quyền quyết
quyết định quyết định giá bán hàng hóa, định giá bán hàng hóa, cung ứng
giá bán
cung ứng dịch vụ giữa các bên dịch vụ cho khách hàng.
được mơi giới.
Hình thức Hợp đồng mơi giới không nhất Hợp đồng đại lý phải được lập
hợp đồng
thiết phải lập thành văn bản.
thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Như vậy, điểm khác biệt quan trọng giữa hoạt động môi giới thương mại và
hoạt động đại lý thương mại là bên môi giới là không tham gia thực hiện hợp đồng
giữa các bên, không được đứng tên trên hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ.


3. Bản án tranh chấp liên quan đến hoạt động mơi giới thương mại: (Ngọc
Minh, Quỳnh Anh)
BẢN ÁN SỚ: 51/2018/KDTM-PT VỀ TRANH CHẤP HỢP DỒNG DỊCH VỤ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỚ HÀ NỢI
a) Tóm tắt
- Ngun đơn: Cơng ty H (S: giám đốc; M,N: đại diện theo ủy quyền; H: luật sư)
- Bị đơn: Công ty D (H: đại diện theo pháp luật - chủ tịch HĐQT; H: đại diện theo
ủy quyền; T - luật sư)
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: Công ty D; T- giám đốc/người đại diện)
- Tóm tắt:
● 08/04/2011: H ký hợp đồng độc quyền với D (điều 1.1. thì H bán 139 nhưng
phụ lục thì H chỉ bán 86)
● 21/09/2011: D đơn phương chấm dứt với lí do điều chỉnh kinh doanh của
doanh nghiệp

● Sau 21/09: H liên tục gửi yêu cầu D thanh lý hợp đồng => D không trả lời =>
D tự đứng ra chào bán
● Lập luận của nguyên đơn: Sau 21/09: không có thêm bất kỳ hoạt động môi giới
nào + khởi kiện 10% giá trị của 80 căn theo 5.4
Yêu cầu phản tố của bị đơn: H không giữ 100% giá trị của D và P, H nhiều lần
có văn bản yêu cầu tổ chức cuộc họp 2 bên để giải quyết thanh lý + thu tiền khách
hàng nhưng bị đơn => chấp nhận yêu cầu khởi kiện với 3 lí do: (1) D chỉ đề nghị H
tạm dừng hoạt động chứ không đơn phương chấm dứt hợp đồng; (2) H vẫn phải tiếp
tục bán 08 căn và thu tiền nhưng chưa hoàn trả tiền bán cho D; (3) H vi phạm hợp
đồng về tự ý thu 100% tiền => D thông báo hoàn trả nhưng H không chịu => D đơn
phương chấm dứt
Đề nghị D thanh toán tiền cấn trừ hoa hồng dư + tiền đã thu của D và P
b) Quyết định của tòa sơ thẩm số 04/2017/KDTM-ST ngày 10-13/07/2017
(1)
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bồi
thường và trả cho nguyên đơn tiền do vi phạm hợp đồng và tiền cọc (tổng
15.421.794.000đ)
(2)
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn: Buộc nguyên đơn trả cho bị đơn tiền
cấn trừ hoa hồng còn dư, tiền đã thu còn lại của D và P (tổng: 4.187.451.689đ)
Ngày 26/07/2017: Bị đơn kháng cáo vì cho rằng Hội đồng xét xử không khách
quan, đề nghị tòa phúc thẩm:
(1)
Xem lại bản án theo hướng tuyên nguyên đơn vi phạm khoản 4.2, điểm i, viii
khoản 6.3 để xác định lỗi vi phạm hợp đồng
(2)
Ghi nhận bị đơn ban hành công văn số 854 ngày 21/09/2011 chỉ là công văn
trao đổi đề xuất với nguyên đơn không phải là công văn chấm dứt hợp đồng
c) Nhận định và quyết định của tòa phúc thẩm



(1)
Về tố tụng: đơn kháng cáo của bị đơn là hợp pháp, nộp án phí hợp lệ
(2)
Nội dung:
Nguyên đơn và bị đơn có lỗi ngang nhau dẫn đến hợp đồng chấm dứt không
bên nào bồi thường hoặc chịu phạt
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn:
+ Buộc nguyên đơn trả tiền cấn trừ hoa hồng còn dư, tiền đã thu còn lại của D và
P (tổng 4.187.451.689đ)
+ Lãi số tiền phải thi hành theo lãi tại điều 468.2 Bộ luật Dân sự 2015
Án phí:
+ Công ty CP địa ốc D không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm,
được hoàn trả 2.000.000 đồng tiền tạm ứng
Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án là 26/04/2018.

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
Anh
Nguyễn Quỳnh Anh



×