CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
I.
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM:
-
Thời gian: 08 giờ 00 phút, ngày 26 tháng 05 năm 2022
-
Địa điểm: Trường Đại học Ngoại thương
-
Nội dung chính: Tìm hiểu đặc điểm pháp lý của Đại lý thương mại
II.
THÀNH VIÊN
Nhóm: ĐẠI LÝ 1
Danh sách thành viên:
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
1
Dương Khánh Linh
2011610020
2
Phạm Vân Anh
2012610003
3
Nguyễn Thị Thúy Hằng
2014610039
4
Phạm Thảo Ngọc
2011610027
5
Trần Minh Anh
2014610018
6
Đỗ Thanh Mai
2014610063
7
Trần Bảo Ngọc
2014610078
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1.
Đặc điểm pháp lý của đại lý thương mại
a, Khái niệm, đặc điểm
• Khái niệm (Điều 166 Luật Thương mại)
-
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý
hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao
• Đặc điểm:
-
Quan hệ đại lý phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý
-
Nội dung của hoạt động đại lý bao gồm: giao kết, thực hiện hợp đồng giữa bên giao
và bên đại lý; giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
-
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng
b, Các hình thức đại lý: Điều 169 Luật Thương mại
-
Đại lý bao tiêu
-
Đại lý độc quyền
-
Tổng đại lý mua bán hàng hóa
-
Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận
c, Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đại lý
• Bên đại lý đối với bên giao địa lý:
-
Nghĩa vụ (Điều 175 Luật Thương mại)
+ Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ cho bên giao đại lý ấn định
+ Giao và nhận hàng, tiền cho bên giao đại lý theo thủa thuận trong hợp đồng đại lý
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định pháp
luật
+ Bảo quản hàng hóa, chịu trách nhiệm, liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa
+ Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đại lý
+ Tuân thủ quy định của pháp luật
-
Quyền: (Điều 174 Luật Thương mại)
+ Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ một số trường hợp
luật quy định khác
+ Yêu cầu bên giao đại lý giao tiền hoặc hàng theo hợp đồng đại lý, nhận tài sản đảm
bảo (nếu có)
+ Hưởng thù lao và lợi ích hợp pháp khác
• Bên giao đại lý đối với bên đại lý:
-
Nghĩa vụ (Điều 173 Luật Thương mại)
+ Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ
+ Trả thù lao, chi phí hợp lý
+ Hồn trả tài sản bảo đảm (nếu có)
+ Liên đới chịu trách nhiệm hành vi vi phạm pháp luật nếu nguyên nhân vi phạm đó
do một phần lỗi của mình gây ra
-
Quyền (Điều 172 Luật Thương mại)
+ Ấn định giá mua, giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
+ Ấn định giá giao đại lý
+ Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm
+ Yêu cầu bên đại lý thanh toán, giao hàng theo hợp đồng
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
d, Chấm dứt hợp đồng đại lý
-
Các trường hợp chấm dứt
+ Đã thực hiện xong
+ Một trong các bên chết, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tư cách
thương nhân
+ Hợp đồng đại lý bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt
2.
Phân biệt đại lý thương mại với các hoạt động trung gian thương mại khác
-
Tiêu chí phân biệt
+ Căn cứ pháp lý
+ Chủ thể
+ Phạm vi thực hiện
+ Thù lao
+ Tính chất
+ Trách nhiệm pháp lý
+…………
3.
Bản án tranh chấp liên quan đến hoạt động đại lý thương mại
Bản án số 148/2020/DS-PT ngày 12/03/2020 về tranh chấp hợp đồng đại lý.
Tóm tắt bản án:
Trong Đơn khởi kiện ngày 28 tháng 3 năm 2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 20
tháng 10 năm 2014, bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tịa, ngun đơn Cơng
ty V có ông Trương Hoàng T là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Cơng ty V (gọi tắt là cơng ty V), hoạt động theo Giấy đăng ký doanh nghiệp do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 18/6/2004.
Ngày 29/9/2012, công ty V ký Hợp đồng đại lý phân phối hàng hóa (hợp đồng nguyên tắc)
số 02-09/HĐĐL với bà Nguyễn Thị H. Nội dung hợp đồng: Bên B (bà H) nhận làm Đại lý
phân phối các sản phẩm Cao ngựa và Thực phẩm chức năng T tại địa điểm: 133 Đường T,
phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương thức giao nhận: công ty V (Bên A)
giao hàng cho bà H theo đơn đặt hàng (đặt hàng thông qua Fax, điện thoại); phương thức
thanh quyết tốn: cơng ty V chiết khấu sản phẩm Cao ngựa V 20% trước thuế; rượu T 10%
trước thuế. Hình thức thanh tốn bằng tiền mặt.
Ngày 01/02/2013, bà Nguyễn Thị H có liên hệ với phịng kinh doanh Cơng ty V gửi
phiếu u cầu đặt hàng, số lượng T 400 chai và Trà B 400 hộp. Tổng giá trị hàng hóa
965.127.600 đồng (Chín trăm sáu mươi lăm triệu, một trăm hai mươi bảy nghìn, sáu trăm
đồng). Nội dung phiếu đặt hàng quy định rõ ngày 07/02/2013 công ty V phải giao hàng,
nếu không đúng hẹn công ty V phải bồi thường gấp 03 lần số tiền đặt cọc.
Ngày 02/02/2013, bà H đặt cọc 50% giá trị lô hàng số tiền là 483.000.000 (Bốn trăm
tám mươi ba triệu) đồng.
Ngày 06/02/2013 công ty V đã gửi thông báo số 07/TB-2013 yêu cầu bà H đến nhận
hàng vào ngày 07/02/2013 và thanh tốn tiếp 50% giá trị cịn lại là 482.127.600 đồng. Bà
H đã ký xác nhận và bà có đề nghị sẽ nộp tiền vào ngày 08/02/2013.
Ngày 07/02/2013, Công ty V xuất hàng cho Bà H theo phiếu số 250-2013 xuất 400
chai rượu T trị giá 326.945.600 đồng và phiếu số 244-2013 xuất 400 hộp Trà B trị giá
638.182.000 đồng. Tổng giá trị hàng hóa là 965.127.600 đồng (Chín trăm sáu mươi lăm
triệu, một trăm hai mươi bảy nghìn, sáu trăm đồng). Cùng ngày bà H cũng đã nhận 40 chai
rượu T và 40 hộp trà B’ Lâm là hàng khuyến mãi.
Ngày 25/02/2013, công ty V gửi thơng báo số 02/TB-CV-2013 u cầu bà H thanh
tốn 50% giá trị còn lại nhưng bà H vẫn im lặng và xin khất nợ, công ty chấp nhận cho Bà
H chậm thanh tốn đến ngày 28/02/2013.
Cơng ty V tiếp tục gửi thông báo số 04/TB-CV-2013 ngày 01/3/2013, thông báo số
05/TB-CV-2013 ngày 09/3/2013 yêu cầu bà H thanh toán 50% giá trị cịn lại của đơn hàng
nhưng bà H khơng thực hiện. Do bà H cố tình khơng trả tiền nên công ty V khởi kiện yêu
cầu bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh tốn số tiền mua thực phẩm chức năng T V và
Trà B V theo phiếu đặt hàng ngày 02/02/2013, số tiền cịn lại chưa thanh tốn là
482.127.600 (Bốn trăm tám mươi hai triệu, một trăm hai mươi bảy nghìn, sáu trăm) đồng
và tiền lãi chậm trả tạm tính từ ngày 08 tháng 02 năm 2013 đến ngày 08 tháng 7 năm 2019
(77 tháng) theo lãi suất 10%/năm (0,75%/tháng), tiền lãi là 278.428.689 đồng. Tổng cộng
nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 08 tháng 02 năm 2019 là 760.556.289 (Bảy trăm sáu mươi
triệu năm trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi chín) đồng.
Về lời khai của bị đơn:
Tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa bị đơn bà Lê Thị H ủy quyền
cho ông Lê Tất T1, ông Vũ Xuân H1 là người đại diện trình bày:
Ngày 29/9/2012, ông Lê Hải C đại diện công ty V ký hợp đồng đại lý phân phối
hàng hoá với bà H. Ngay sau đó cơng ty V giao cho bà H lô hàng rượu T (MPT) trị giá
348.000.000 đồng để bán thử nhưng suốt thời gian 02 tháng không bán được hàng, do đó
bà H trả lại hàng cho cơng ty V và Công ty V cũng trả lại tiền cho bà H.
Trong lúc Công ty V và bà H chưa huỷ bỏ hợp đồng đại lý thì ngày 29/01/2013 có
ơng Nguyễn Phước T2 đến nhà bà H giới thiệu là Tổng Giám đốc Công ty T đặt vấn đề ký
hợp đồng mua 200 chai rượu MPT, đi cùng ông T2 cịn có cơ T3 thư ký. Bà H điện thoại
cho công ty V biết để chuyển rượu MPT giao cho bà H. Ơng T2 và cơ T3 trả 200.000.000
đồng cho bà H xong thì có Bùi Hồng Tài, Trần Công Lộc đến lấy 9.000.000 đồng (tiền
phần trăm hoa hồng) và 200 chai rượu MPT về. Bà H cũng đã thanh tốn tiền 200 chai
rượu MPT cho Cơng ty V và u cầu Cơng ty V xuất hố đơn thuế giá trị gia tăng thì Cơng
ty khơng đáp ứng.
Đến ngày 01/02/2013, ông T2 và cô T3 lại đến nhà bà H đặt cọc 50.000.000 đồng
để mua 400 chai rượu MPT và 400 hộp Trà B. Bà H điện báo cho Cơng ty V biết thì ngay
hơm đó Cơng ty V cho ông Võ Văn H2 chở hàng đến nhà bà H đặt vấn đề giao hàng ngay.
Do lúc đó bà H chưa có mặt bằng để chứa hàng và chưa có tiền nên chưa đồng ý nhận hàng
thì ơng Hùng dồn thúc buộc bà H phải nhận hàng vào ngày 08/02/2013, trị giá hàng
965.127.600 đồng, bà H đặt cọc cho Công ty V 50% giá trị đơn hàng là 483.000.000 đồng.
Trong khi hàng hố bà H khơng bán được vì khơng có hố đơn giá trị gia tăng, khơng có
chứng nhận kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm nhưng ông Lê Hải C luôn thúc ép bà H
phải trả số tiền cịn lại là 483.000.000 đồng, cịn ơng Nguyễn Phước T2 thúc ép bà H trả
lại tiền đặt cọc bằng cách nhắn tin vào điện thoại di động của vợ chồng bà H với nội dung
đe doạ, khủng bố về tinh thần và cho nhân viên đến quấy rối, đe doạ, hành hung vợ chồng
bà H.
Bà H tự tìm hiểu và xác định được rằng Cơng ty Tài chính Đầu tư Xây dựng V có
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần mang mã số 0303350814 do Sở
Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 13/06/2012, có trụ sở chính tại 1A12 Đường S, Phường D, Quận
B; ơng Lê Hải C ở 359/1/35 đường S, Phường C, Quận C; ông Nguyễn Phước T2; bà
Nguyễn Thị Ngọc L1 là người sáng lập ra công ty và thuê ông Bùi Quốc D làm giám đốc
tạo cảnh mua bán giả tạo, lừa dối khách hàng (lừa dối bản thân bà H) để tiêu thụ hàng hoá
kém chất lượng, hàng tồn kho làm cho bà H không bán được hàng. Hậu qủa gây thiệt hại
cho bà H với số tiền 483.000.000 đồng mà bà H đặt cọc cho công ty V.
Bằng phương thức này bên công ty V do ông Lê Hải C là chủ tịch HĐQT và ông
Bùi Quốc D là Tổng giám đốc đã có hành vi dàn dựng giữa người đi đặt hàng là ông Nguyễn
Phước T2 (là người của công ty do ông Dũng (giám đốc) nhờ đi giả danh người đặt hàng)
với một bên là bà H (đại lý phân phối) để tạo ra một vụ giao dịch mua bán giả tạo với mục
đích giao hàng cho bà H mà cơng ty V đã biết trước là không bán được, mục đích để gán
hàng kém phẩm chất và cuối cùng để gán nợ buộc bà H phải thanh toán. Hiện tại, bà H
đang giữ tồn bộ số hàng hóa (chưa khui) bao gồm 400 chai T, 400 hộp Trà B V và số hàng
được khuyến mãi là 40 chai T, 40 hộp Trà B V.
Theo đó, bà H giữ yêu cầu phản tố; yêu cầu Tòa án hủy bỏ giao dịch đặt hàng ngày
02/02/2013 giữa bà H và Công ty V; buộc Cơng ty V hồn trả cho bà H số tiền 483.000.000
(Bốn trăm tám mươi ba triệu) đồng và bồi thường ngồi hợp đồng do lỗi của Cơng ty V
đối với số tiền 483.000.000 đồng bà H đã ứng trước từ ngày 02 tháng 02 năm 2013 đến
nay theo lãi suất 1%/tháng với số tiền lãi là 309.120.000 đồng. Tổng cộng công ty V phải
trả cho bà H số tiền là 792.120.000
Quyết định của Tòa Án:
a) Tại phiên tòa sơ thẩm:
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 36/2019/DS-ST ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Tòa án nhân
dân Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
- Áp dụng Khoản 3 Điều 25, điểm a Khoản 1 Điều 33, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a
Khoản 3 Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011);
- Áp dụng Điều 147, Điều 184, Điều 232, Điều 259, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều
278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 128, Điều 137, Điều 305 Bộ luật dân sự 2005;
- Áp dụng Luật thương mại năm 2005;
- Áp dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí Tịa án;
- Áp dụng Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
Xác định Hợp đồng đại lý phân phối hàng hóa số 02-09/HĐĐL ngày 29/9/2012 và Phiếu
đặt hàng ngày 02/02/2013 là vô hiệu.
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền mua
hàng còn thiếu theo Phiếu đặt hàng ngày 02/02/2019, bao gồm nợ gốc chưa thanh toán là
482.127.600 đồng và tiền lãi chậm trả 278.428.689 đồng. Tổng cộng 760.556.289 (Bảy
trăm sáu mươi triệu năm trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi chín) đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc hủy bỏ giao dịch đặt hàng ngày
02/02/2013. Cơng ty V có trách nhiệm hồn trả cho bà H số tiền đã nhận là 483.000.000
(Bốn trăm tám mươi ba triệu) đồng. Bà H có trách nhiệm hồn trả cho cơng ty V 440 chai
T V, loại 500ml/chai và 440 hộp Trà B V, loại 36 gói/hộp.
3. Khơng chấp nhận u cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu nguyên đơn bồi thường
thiệt hại ngồi hợp đồng số tiền 309.120.000 (Ba trăm lẻ chín triệu một trăm hai mươi
nghìn) đồng.
Tại phiên tịa phúc thẩm:
Ngày 12/8/2019 ngun đơn là Cơng ty V kháng cáo tồn bộ bản án sơ thẩm số
38/2019/DS-ST ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Tòa án nhân dân Quận B, Thành phố Hồ
Chí Minh. Theo đó, ngun đơn là Cơng ty V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu
cầu kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
➔ Quyết định:
Căn cứ vào:
- Điều 293 và khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực pháp luật từ
ngày 01/7/2016.
- Điều 128, Điều 137, Điều 305 Bộ luật dân sự 2005;
- Luật thương mại năm 2005;
- Pháp lệnh án phí, lệ phí Tịa án;
- Luật thi hành án dân sự.
Xử: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty V, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Xác định Hợp đồng đại lý phân phối hàng hóa số 02-09/HĐĐL ngày 29/9/2012 và Phiếu
đặt hàng ngày 02/02/2013 giữa Công ty V với bà Nguyễn Thị H là vô hiệu.
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty V về việc yêu cầu bị đơn là bà
Nguyễn Thị H thanh tốn số tiền mua hàng cịn thiếu theo Phiếu đặt hàng ngày 02/02/2019,
bao gồm nợ gốc chưa thanh toán là 482.127.600 đồng và tiền lãi chậm trả 278.428.689
đồng. Tổng cộng 760.556.289 (Bảy trăm sáu mươi triệu năm trăm năm mươi sáu nghìn hai
trăm tám mươi chín) đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn là bà Nguyễn Thị H về việc hủy bỏ giao
dịch đặt hàng ngày 02/02/2013. Cơng ty V có trách nhiệm hoàn trả cho bà Nguyễn Thị H
số tiền đã nhận là 483.000.000 (Bốn trăm tám mươi ba triệu) đồng. Bà H có trách nhiệm
hồn trả cho cơng ty V 440 chai T V, loại 500ml/chai và 440 hộp Trà B V, loại 36 gói/hộp.
3. Khơng chấp nhận u cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu nguyên đơn bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng số tiền 309.120.000 (Ba trăm lẻ chín triệu một trăm hai mươi
nghìn) đồng.
Các bên Thi hành nghĩa vụ trả tiền và trả hàng hóa nêu trên cùng một lúc sau khi án có
hiệu lực pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền về Thi hành án Dân sự.
4. So sánh các hình thức đại lý thương mại
a) Đại lý bao tiêu
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý được thực hiện việc mua bán trọn vẹn một khơi lượng
hàng hóa hoặc cung ứng đây đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Bên giao đại lý có quyền
ấn định giá giao đại lý cịn bên đại lý có quyền quyết định giá bán cho khách hàng. Thù lao
mà bên đại lý được hưởng là mức chênh lệnh. Mức chênh lệch giá được xác định là mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên
giao đại lý ẩn định cho bên đại lý. Điều này lý giải vì sao, với cùng một loại hàng hóa có
cùng xuất xứ chính hãng nhưng người mua lại mua hàng hóa với những giá khác nhau.
Ưu điểm: Hình thức đại lý này nới rộng quyền cho bên đại lý về giá bán lẻ
Nhược điểm: Ràng buộc bên đại lý chặt chẽ hơn về nghĩa vụ phải bán hết từng khối
lượng hàng nhất định.
Như vậy, đại lý bao tiêu thích hợp với những hợp đồng ngăn hạn, những hợp đông theo
mùa vụ như thu mua nông sản ở thời điểm thu hoạch.
b) Đại lý độc quyền
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại
lý chỉ giao một đại lý nhất định mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một số
loại dịch vụ nhất định. Hình thức đại lý này xác định rõ phạm vi và lãnh thổ mà tại đó bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý duy nhất thực hiện việc mua bán hàng hóa và cung ứng
một loại dịch vụ nào đó.
Ưu điểm: Hình thức này tạo cho bên đại lý có phạm vi địa lý nhất định để hoạt động
mà không bị đại lý khác của cùng bên giao đại lý cạnh tranh; Các đại lý độc quyền đều
nhận được tiên quảng cáo tài trợ lâu cùng với chiết khẩu và lợi nhuận bán hàng cao.
Nhược điểm: Dễ nảy sinh nhiều vấn đề và mâu thuẫn khi áp dụng thực hiện. Các nhà
làm luật chưa lường trước được hết những tranh chấp phát sinh từ những quy định thiếu,
không chặt chẽ của luật; Bị ràng buộc và bắt cam kết không bán sản phẩm cùng loại của
các công ty khác.
c) Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho bên giao đại lý. Tổng đại lý là đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc và là đối tác trực
tiếp của bên giao đại lý. Tổng đại lý nắm trong tay hệ thống đại lý trực thuộc, các đại lý
trực thuộc này không phải là bên thứ ba để bên Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong quan hệ hoạt động đại lý và cũng không phải là đơn vị thành viên của bên
tổng đại lý. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh
nghĩa của tổng đại lý.
Ưu điểm: Hình thức tổng đại lý giúp cho bên giao đại lý giảm bớt số đầu mối phải quản
lý song vấn có thể mở rộng mạng lưới mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên phạm vi
rộng với số lượng lớn.
Nhược điểm: Xuất hiện tình trạng, nhiều tổng đại lý khơng có đủ điều kiện kinh doanh
tổng đại lý (như thiếu cơ sở vật chất, hạ tầng, thiểu kho, thiếu đại lý trực thuộc, nhân sự
thiếu và yếu kém…) nhưng khai gian, ký hợp đồng với nhiều đầu mối đầu cơ, hiện tượng
gom hàng chờ tăng giá, gây sốt ào cho thị trường.
TRƯỞNG NHÓM
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
Trần Minh Anh
Phạm Vân Anh