Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Bài tiểu luận môn hợp đồng mua bán hàng hóa (9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 19 trang )

Điều kiện DDP (Delivered Duty
Paid) – Giao đã trả thuế trong
Incoterms 2020
Giảng viên giảng dạy : TS.GVC.Nguyễn Trọng Điệp
Lớp học phần: BSL3025-LKD 2
Thực hiện: Nhóm 7


TRẦN HUYỀN THƯƠNG

MSV: 19063178

MSV:20063163

NGUYỄN THÙY LINH
MSV: 18063156

NGUYỄN THỊ CHUYÊN
MSV: 18050876

NGHIÊM THẢO VÂN
MSV: 18063046

THANH VIÊN

SỬ NGỌC PHƯƠNG UYÊN


01

03



1.
2.

Tởng quan về Incoterms
Tởng quan về điều kiện DDP

NƠI DUNG VỀ DDP

1.
2.
3.

Hướng dẫn sử dụng điều kiện
Chi phí người mua người bán phải chịu
Nghĩa vụ của người bán và người mua

ỨNG DỤNG ĐIỀU KIỆN DDP INCOTERMS 2020 TRÊN
THỰC TÊ

NÔI DUNG

02

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ INCOTERMS VA DDP


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ INCOTERMS
VA DDP


01


B. NÔI DUNG CHÍNH

C. MỤC ĐÍCH

Incoterms là một loạt các điều khoản thương

Nội dung Incoterms được quy định trong

03 mục tiêu của Incoterms gồm:

mại được quốc tế công nhận được Phòng

văn bản được gọi là Incoterms

(1)

Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được

(International Commercial Terms - các điều

sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua

kiện thương mại quốc tế) bao gồm: (1)

bán quốc tế. Những điều khoản này cũng

Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận


được sử dụng ngày càng nhiều trong thương

hàng; (2) Chi phí về giao nhận hàng; (3)

mại nội địa.

Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn

Bộ quy tắc Incoterms được đưa vào trong

thất về hàng hóa (điểm tới hạn).

hợp đồng mua bán bằng cách dẫn chiếu.

Giải thích những điều kiện thương mại
thơng dụng;

(2)

Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa
người mua và bán;

(3)

Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu
nhầm.

1. TÔNG QUAN VỀ INCOTERMS


A. KHÁI NIỆM


D. ĐẶC ĐIỂM
Incoterms mang tính bắt ḅc;
Có nhiều phiên bản cùng tồn tại;
Chỉ xác đỉnh thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa;
Mất hiệu lực trước luật địa phương;
Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng;
Quy tắc mang tính bao quát.

=> Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt đợng thương
mại quốc tế - cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo
và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng.

E. PHẠM VI ÁP DỤNG
Chỉ giới hạn trong những vấn
đề liên quan tới quyền và
nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng mua bán hàng hóa
đối với việc giao nhận hàng
hóa được bán.

1. TÔNG QUAN VỀ INCOTERMS

-


B. LƯU Ý CHO
NGƯỜI BÁN


Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid - giao tới đích
đích quy định) là mợt điều kiện giao hàng trong
Incoterms 2010. Với DDP Incoterms 2010, người
bán được xem là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
khi hàng đã đến địa điểm mà hai bên đã quy định

Nơi được chỉ định cũng là
nơi sẽ diễn ra việc giao
hàng. Người bán và người

trong hợp đồng, đã thông quan nhập khẩu, sẵn
sàng để dỡ xuống. Hàng hóa lúc này phải được đặt
dưới sự định đoạt của người mua. Đây là quy tắc
mà người bán phải chịu mức trách nhiệm cao nhất,
làm cả thông quan đầu nhập khẩu.

mua cần quy định nơi hoặc
cảng càng chính xác càng
tốt khi thỏa thuận trong
hợp

hợp

đồng

về

điều


khoản giao hàng, vì đây
cũng là nơi rủi ro chuyển từ
người bán sang người mua.

2. TÔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN DDP

A. KHÁI NIỆM


NÔI DUNG VỀ DDP

02


B. CHUYỂN GIAO HANG HÓA VA RỦI RO
Giao hàng đã thơng quan nhập khẩu có nghĩa là người
bán giao hàng khi đã thông quan nhập khẩu cho hàng
hỏa, đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên
Được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng

phương tiện vận tải và sẵn sàng để đỡ tại nơi đến quy

khi có nhiều – phương tiện vận tải tham gia.

định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng
hóa đến nơi quy định.
Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm.
Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến
đúng địa điểm đó.


C. CHÚ Ý DANH CHO NGƯỜI XUẤT KHẨU

Người xuất khẩu sẽ chịu nghĩa vụ ở mức cao nhất khi

D. NGHĨA VỤ THÔNG QUAN

sử dụng điều kiện DDP trong giao dịch mua bán. Người
bán nên chú ý đề cân nhắc xem có sử dụng điều kiện

Điều kiện DDP yêu cầu người bán phải thông quan xuất

DDP hay không.

khẩu, nếu cần, cũng đồng thời là phải thông quan nhập

Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký

khẩu và trả bất kỳ loại phí và thuế nhập khẩu nào để

kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì

hoàn tất các thủ tục hải quan tại nước nhập khẩu.

người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này, trừ khi hai
bên đã có thỏa thuận trước.

1. HƯỚNG DÂN SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN

A. PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI



Mọi

NGƯỜI BÁN

chi

phí

của hoạt đợng
kiểm sốt

các thủ tục liên
quan đến thơng
quan, xuất khẩu,
nhập khẩu và quá
cảnh

Chi phí dỡ hàng tại điểm
đến, nếu nó đã được bao

Phí do người mua thanh

gồm trong hợp đồng vận
chuyển (người bán khơng

Chi phí chuyển phát phiếu xuất kho

có quyền thu hồi các chi


toán liên quan đến việc
hỗ trợ cung cấp các tài
liệu cho việc vận chuyển

phí này trừ khi các bên có
thoả thuận khác)

CHỊU

Bất kỳ chi phí bở sung nào mà người
Giá thành sản

NGƯỜI MUA

phẩm

theo

hợp đồng mua
bán

Chi phí liên quan
đến hàng hóa sau
khi giao hàng

Chi phí dỡ hàng (trừ khi

bán phải chịu, nếu người mua không

người bán đã tính đến các


tuân thủ nghĩa vụ để hỗ trợ lấy các

chi phí này theo hợp đồng

chứng từ cần thiết hoặc nếu người mua

vận chuyển)

không thông báo cho người xuất khẩu
về thời gian và địa điểm giao hàng.

2. CHI PHÍ NGƯỜI MUA VA NGƯỜI BÁN PHẢI

Chi phí cho tất cả


3. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
BÁN VA NGƯỜI MUA


3.1. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN


d. Vận tải

Người bán phải giao hàng bằng cách đặt

Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận


hàng đã thông quan nhập khẩu dưới sự định

tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến định

của người mua trên phương tiện vận tải đến

hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định.

và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ định
(nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc
trong thời hạn quy định.

a. Nghĩa vụ chung của người bán

c. Chuyển giao rủi ro

e. Bảo hiểm

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương

Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với

Người bán không có nghĩa

mại phù hợp với hợp đồng mua bán và bất kì bằng chứng

hàng hóa đến khi hàng hóa được giao.

vụ với người mua về việc ký


phù hợp mà có thể được đề cập đến trong hợp đồng.

kết hợp đồng bảo hiểm.

3.1. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

b. Giao hàng


i. Phân chia chi phí

Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi

Chi phí liên quan đến hàng hóa và vận chuyển hàng hóa tới khi

chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải

chúng được giao cho người; Chi phí dỡ hàng tại điểm giao hàng;

quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được

Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua rằng hàng hóa đã

quy định ở nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập

được giao; Chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan; Trả

khẩu.

cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ

trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết.

h. Kiểm tra – đóng gói, bao bì – ký mã hiệu

Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra cần

f. Chứng từ giao hàng/vận tải

thiết để giao hàng theo quy định.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc

3.1. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN

g. Thông quan

j. Thông báo cho người mua

Bằng chi phí của mình người bán phải cung cấp cho người

đó trừ khi hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.

Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông

mua chứng từ để người mua có thể nhận được hàng.

Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp

tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể

với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã thỏa thuận.


nhận hàng.


3.2. Nghĩa vụ của
người mua


d. Vận tải

Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã

Người mua không có nghĩa vụ với người bán

được giao.

về việc lập hợp đồng vận tải.

a. Nghĩa vụ chung của người mua

c. Chuyển giao rủi ro

3.2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

b. Nhận hàng

e. Bảo hiểm

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong


Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc

Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký

hợp đồng mua bán.

mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được

kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, người mua phải

giao.

cung cấp cho người bán nếu người bán yêu cầu, bất kỳ
thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo
hiểm.


i. Phân chia chi phí

Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng

bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy

được giao; Chi phí cần thiết để dỡ hàng hóa xuống tại địa

các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông

điểm giao hàng; Hồn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào do


quan xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu, kể cả các

người bán trả nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ

thông tin an ninh hay giám định quy định bởi nước

của mình.

xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu.

f. Bằng chứng của việc giao hàng

h. Kiểm tra – đóng gói, bao bì – ký mã hiệu

j. Thông báo cho người bán
Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời

Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung
cấp theo như mục Chứng từ giao hàng/vận tải.

3.2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA

g. Thơng quan

Người mua khơng có nghĩa vụ gì với người bán.

gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận
hàng tại nơi đến đó, người mua phải thông báo cho người
bán đầy đủ về việc đó.



INCOTERMS 2010 TRONG THỰC TÊ

03- ỨNG DỤNG ĐIỀU KIỆN DDP

Đối với điều kiện này, người bán giao hàng cho đến điểm cuối cùng đã thỏa thuận với người mua về việc đã thanh tốn tiền thơng quan nhập khẩu và
hàng hóa được dỡ xuống. Nó đem lại rủi ro tối đa cho người bán. Người bán phải trả tất cả các nghĩa vụ, thuế, VAT và các khoản phí khác. Nó không yêu
cầu bất kỳ bên nào phải mua bảo hiểm và được dùng cho bất kỳ phương thức vận chuyển.

Ví dụ, các nhà xuất khẩu của Hoa Kỳ có thể phải chịu thuế VAT với mức thuế suất lên đến 20%. Hơn nữa, người mua có đủ điều kiện để được hoàn thuế
VAT. Các nhà xuất khẩu cũng phải chịu các chi phí lưu kho và lưu kho khơng mong muốn có thể xảy ra do sự chậm trễ của hải quan, đại lý hay hãng vận
chuyển. Hối lộ là một rủi ro có thể mang lại hậu quả nghiêm trọng cho cả chính phủ Hoa Kỳ và mợt quốc gia nước ngoài.

Đối với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, vì người bán và người giao nhận của họ đang kiểm soát việc vận chuyển nên nhà nhập khẩu có thơng tin về chuỗi
cung ứng hạn chế. Ngồi ra, người bán có thể tăng giá của họ để trang trải chi phí trách nhiệm cho lơ hàng DDP hay các hóa đơn vận chuyển đánh dấu.
Trong một số trường hợp, hóa đơn vận chuyển hàng hóa đã được đánh dấu từ 3.000 đến 7.000 đô la.

Trên thực tế, người bán biết phải làm gì khi bán hàng sử dụng phương thức giao hàng đã trả thuế. Điều kiện này thường được áp dụng cho các mặt hàng
như chuyển phát nhanh trong đó chi phí chuỗi cung ứng đầy đủ được kiểm sốt và có phương sai chi phí tối thiểu.


CẢM ƠN VÌ ĐÃ
LẮNG NGHE
Mong nhận được phản hồi của thầy và các bạn để bài thuyết
trình của nhóm có thể hoàn thiện hơn.




×