ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------
BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA
Nhóm 6: EXW
Giảng viên:TS.GVCC Nguyễn Trọng Điệp
1
2
3
Nguyễn Thị Thu Hiền (NT)
Trịnh Thị Thủy
Định Văn Trực
19063061
19063158
19063177
4
5
6
Vũ Huyền Anh
Phạm Phương Hoa
Nguyễn Thanh Thủy
19063020
18063131
19063156
7
8
9
Nguyễn Thị Hiền
Trần Thu Hương
Nguyễn Phạm Bảo Ngân
19063060
19063086
19063115
Hà Nội- 2022
MỤC LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................3
I. Khái quát EXW trong INCOTERMS..............................................................................4
1.1. Khái niệm................................................................................................................6
1.2. EXW trong các bản INCOTERMS..........................................................................7
II. EXW trong INCOTERMS 2020....................................................................................9
2.1 Vấn đề chi phí........................................................................................................9
2.2. Nghĩa vụ của người mua và người bán.................................................................9
2.3. Bảo hiểm hàng hóa.............................................................................................17
III. Đánh giá.....................................................................................................................19
3.1. Ưu điểm.................................................................................................................19
a) Ưu điểm của điều kiện EXW cho người mua........................................................19
b) Ưu điểm của điều kiện EXW cho người bán.........................................................20
3.2. Nhược điểm...........................................................................................................21
a) Đối với người mua................................................................................................21
b) Đối với người bán.................................................................................................22
3.3 Lưu ý khi sử dụng EXW.........................................................................................22
3.4. So sánh EXW và DDP...........................................................................................23
IV. Ví dụ........................................................................................................................... 24
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 25
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................26
2
LỜI NĨI ĐẦU
INCOTERMS có thể xem là một trong những bộ quy tắc mang tính tập quán được
sử dụng rộng rãi và phổ quát nhất trên thế giới. Trong quá trình phát triển và áp dụng các
bộ quy tắc incoterms trong các hợp đồng mua bán quốc tế đã góp phần phát triển nền
thương mại quốc tế trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, đóng vai trị to lớn
trong việc thúc đẩy q trình đàm phán ký kết hợp đồng và làm hạn chế phát sinh các
tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, vốn được ký kết và thực
hiện bởi các chủ thể đến từ rất nhiều các vùng lãnh thổ, quốc gia khác nhau với đa dạng
các hệ thống pháp luật cùng sự phong phú trong phong tục, tập quán giao thương của mỗi
quốc gia và vùng lãnh thổ đó. Trong đó, điều kiện giao hàng EXW trong hợp đồng
thương mại là 1 trong 11 điều kiện cơ bản của hệ thống INCOTERMS ( Điều khoản
thương mại quốc tế ) hiện hành, một tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế được tiêu
chuẩn hóa bởi Phịng Thương mại Quốc tế. Đây là một thỏa thuận nhằm tối đa hóa trách
nhiệm của người mua, bằng cách yêu cầu người bán chỉ giao hàng hóa tại xưởng, kho,
hoặc nhà máy của họ. Có thể thấy, EXW có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động mau
bán, chính vì vậy, bài viết nghiên cứu sau đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều kiện
giao hàng EXW.
3
I. Khái quát EXW trong INCOTERMS
Kể từ năm 1914 trở đi, do ảnh hưởng lâu dài của các cuộc chiến thuế quan, rào cản
phi thuế quan cùng với hệ quả nặng nề của Chiến tranh Thế giới thứ nhất đã đưa thương
mại quốc tế rơi vào khủng hoảng. Cùng với đó là sự tăng trưởng của nền kinh tế tồn cầu
đã cho phép hầu hết các doanh nghiệp tiếp cận rộng rãi hơn bao giờ hết đến các thị
trường trên tồn thế giới; hàng hóa được bán ở nhiều quốc gia hơn, với số lượng lớn hơn,
đa dạng hơn và kết quả là với tốc độ nhanh hơn. Nhưng khi cả khối lượng và sự phức tạp
của thương mại toàn cầu đều tăng lên, thì khả năng hiểu lầm và tranh chấp tốn kém cũng
xảy ra khi các hợp đồng mua bán khơng được soạn thảo đầy đủ. Vì vậy, để tránh hoặc ít
nhất có thể giảm một mức đáng kể sự thiếu nhất quán trong việc giải thích những điều
kiện này ở các nước khác nhau Phòng thương mại quốc tế ICC ( International Chamber
of Commerce) có trụ sở tại Paris, đã xây dựng Điều kiện thương mại quốc tế lần đầu tiên
vào năm 1936, bao gồm tập hợp các thói quen, tập quán thương mại được các thương
nhân áp dụng rộng rãi trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế , với 6 điều kiện thương
mại, chủ yếu áp dụng cho hoạt động vận tải hàng hóa đường biển: FAS, FOB, C&F, EX
Ship và EX Quay.
Incoterms đã hỗ trợ đáng kể cho các thương nhân mới tham gia và chưa am hiểu
về thương mại quốc tế. Bằng việc sử dụng Incoterms cho hợp đồng, trách nhiệm của
người bán và người mua sẽ được thiết lập rõ ràng hơn để giảm thiểu rủi ro, bất lợi. Ngoài
ra, Incoterms đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên để
ngăn ngừa được tranh chấp xảy ra. Ngay cả khi tranh chấp xảy ra, Incoterms cũng giúp
cho các bên cũng như người hòa giải, người xét xử giảm đáng kể thời gian và nỗ lực để
làm rõ một vấn đề. Do đó, việc tiêu chuẩn hóa các điều kiện thương mại có thể tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp bằng cách giảm chi phí giao dịch và giảm rủi ro thương mại. Kể từ
năm 1936 đến nay , Incoterms đã phát triển thành một tiêu chuẩn hợp đồng được hệ
thống hóa trên tồn thế giới. Và đã trải qua những lần sửa đổi, bổ sung vào các năm:
4
Incoterms 1953: Do chiến tranh thế giới thứ hai, các bản sửa đổi bổ sung các quy
tắc incoterms đã bị đình chỉ và khơng tiếp tục lại cho đến những năm 1950. Bản sửa đổi
đầu tiên của các quy tắc incoterms sau đó được ban hành vào năm 1953. Nó ra mắt ba
điều khoản thương mại mới cho vận tải phí hàng hải. Các quy tắc mới bao gồm DCP
( Delivered Costs Paid), FOR ( Free on Rail) and FOT ( Free on Truck).
Incoterms 1967: ICC đã đưa ra bản sửa đổi thứ ba của các quy tắc Incoterms, xử lý
các cách hiểu sai của phiên bản trước. Hai điều khoản thương mại đã được thêm vào :
giao hàng tại biên giới ( DAP – Delivered At Frontier ) và giao hàng đã nộp thuế (DDP –
Delivered Duty Paid) sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả kết hợp nhiều phương
thức vận tải khác nhau. Phiên bản incoterms 1976 gồm 11 quy tắc.
Incoterms 1976: Việc tăng cường sử dụng vận tải hàng không đã tạo ra một phiên
bản khác của các điều khoản thương mại phổ biến. Bổ sung thêm một điều khoản mới :
FOA ( Free on Board Airport ) dành riêng cho vận tải hàng không. Phiên bản incoterms
1976 gồm 12 quy tắc.
Incoterms 1980: Với sự mở rộng của vận chuyển hàng hóa bằng container, phiên
bản Incoterms mới đã giới thiệu điều kiện FRC được áp dụng cho hàng hóa khơng được
giao qua mạn tàu mà tại một điểm tiếp hận trên bờ như bãi container. Phiên bản
incoterms 1980 gồm 13 quy tắc.
Incoterms 1990: Bản sửa đổi thứ năm đã đơn giản hóa điều kiện Free Carrier – FC
thông qua việc lược bỏ một số điều kiện cụ thể: FOR, FOT, FOB Airport. Thay vào đó,
điều kiện FCA sẽ được áp dụng chung để thay thế. Phiên bản này cũng bổ sung các quy
định về chứng từ điện tử.
Incoterms 2000: Incoterms 2000 ra đời để sửa đổi các quy định về giấy phép, chấp
thuận, thủ tục đối với điều kiện FAS và DEQ để phù hợp với cách thức mà hầu hết các cơ
quan hải quan hải quan áp dụng trong việc xử lý hồ sơ của bên mua và bên bán. Phiên
bản này vẫn giữ nguyên 13 quy tắc như incoterms 1990 đó là EXW, FCA, FOB, FAS,
CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.
5
Incoterms 2010: Phiên bản này đã hợp nhất nhóm quy tắc D, loại bỏ DAF ( giao
tại biên giới), DES ( Đã giao hàng trước), DEQ ( Đã giao hàng xuất kho), DDU ( Đã giao
nhiệm vụ chưa thanh toán) và thêm DAT ( đã giao hàng tại nhà ga), DAP ( Đã giao hàng
tận nơi). Những sửa đổi khác bao gồm gia tăng nghĩa vụ của người mua và người bán để
các bên cùng hợp tác chia sẻ nghĩa vụ trong giao dịch.
Incoterms 2020: Incoterms được xem là một phiên bản với nhiều thay đổi có giá
trị thực tiễn so với phiên bản trước đây. Tuy nhien, trong quá trình áp dụng Incoterms
2010 với những biến động của mơi trường kinh doanh toàn cầu, một số nội dung thể hiện
sự bất cập. Ví dụ, tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ cung cấp bằng chứng giao hàng của
người bán trong quy tắc thuộc nhóm F ( FAS, FOB, FCA); gia tăng rủi ro trong chuỗi
hành trình vận chuyển với sự tham gia của nhiều phương thức vận tải; những trường hợp
khi hành trình vận chuyển bốc đầu trước điểm giao hàng hoặc kết thúc sau điểm giao
hàng và sự cần thiết mở rộng những nghĩa vụ cơ bản để các bên lựa chọn phù hợp với các
phương thức giao dịch thương mại quốc tế mới và hiện đại.
Để bắt kịp với bối cảnh thương mại tồn cầu khơng ngừng phát triển, bản cập mới
nhất cho các điều khoản thương mại đã được đưa ra vào tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực
từ ngày 01/01/2020. Incoterms 2020 có 11 quy tắc: EXW, FCA, FAS, FOB, CPT, CFR,
CIP, CIF, DAP, DPU, DDP.
1.1. Khái niệm
EXW (viết tắt từ cụm từ Ex Works, nghĩa là giao tại xưởng) là thuật ngữ trong
thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan
đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms
do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce - Icc) công bố.
Theo điều kiện EXW, hàng hóa được giao cho người mua khi người bán đặt hàng hóa
dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được
chỉ định (ví dụ nhà máy hoặc nhà kho, xưởng, vv...). Địa điểm được chỉ định này không
6
nhất thiết phải là một cơ sở của người bán. Khi giao hàng, người bán khơng có nghĩa vụ
phải xếp hàng lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định tới lấy hàng, không phải
làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
1.2. EXW trong các bản INCOTERMS
So với các bản Incoterms các năm trước, Incoterms 2020 đã có sự thay đổi: các điều
kiện của EXW sẽ được loại bỏ vì các điều kiện EXW không được áp dụng rộng rãi đối
với vận chuyển quốc tế, chủ yếu được sử dụng trong thương mại nội địa bởi các cơng ty
có ít kinh nghiệm xuất khẩu. Ngoài ra, 1 vài cách sử dụng các điều kiện trên lại mâu
thuẫn với Bộ luật Hải quan mới của EU.
Quy định đối với EXW trong Incoterms 2020:
Về phương thức vận tải: Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương | thức vận tải và
có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia. Điều | kiện này phù hợp với
thương mại nội địa.
Chuyên giao hàng hóa và rủi ro (EXW – Ex-Works): Giao hàng tại xưởng có | nghĩa là
hàng hóa được giao cho người mua khi người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của
người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được chỉ định (ví dụ nhà máy
hoặc nhà kho, xưởng, vv...). Địa điểm được chỉ định này không nhất thiết phải là một cơ
sở của người bán. Khi giao hàng, người bán khơng có nghĩa vụ phải xếp hàng lên phương
tiện vận tải do người mua chỉ định tới lấy hàng, không phải làm thủ tục hải quan xuất
khẩu.
Nơi giao hàng hoặc địa điểm giao hàng cụ thể: Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa
điểm giao hàng tại nơi giao hàng chỉ định. Điều này sẽ giúp các bên xác định rõ được khi
nào và tại đâu thì hàng hóa và rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao từ người bán
sang cho người mua, cũng đồng thời là điểm mà từ đó mọi chi phí liên quan đến việc vận
chuyển hàng sẽ do người mua chịu. Nếu hai bên khơng có thỏa thuận về một địa điểm cụ
thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao
hàng, thì người bán có thể | chọn một điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của
mình.
7
8
II. EXW trong INCOTERMS 2020
2.1 Vấn đề chi phí
Người bán chịu mọi chi phí để vận chuyển hàng hóa tới khi giao hàng tại địa điểm
thỏa thuận bao gồm: Mọi chi phí phát sinh trước khi người mua nhận hàng tại địa điểm
và thời gian đã nêu trong hợp đồng.; Tất cả các chi phí kiểm sốt hàng hóa như cân đong
đo đếm, kiểm tra chất lượng; Phí đóng gói, dán nhãn hàng hóa; Chi phí chuyển hàng đến
địa điểm thỏa thuận nếu địa điểm đó khơng là kho của người bán; Chi phí cho việc hỗ trợ
người mua xuất khẩu hàng hóa; Chi phí cung cấp mọi thơng tin để người mua mua bảo
hiểm.
Người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm nhận hàng tại điểm thỏa thuận: Thanh
toán tiền hàng theo hợp đồng; Cước vận chuyển và quá cảnh kể từ điểm nhận hàng cho
tới điểm đích; Phí xếp dỡ hàng hóa cả ở cảng đi và cảng đích; Thuế phí xuất khẩu, nhập
khẩu và quá cảnh nếu có; Các chi phí phát sinh nếu xảy ra hỏng hóc, mất mát hàng hóa
sau khi nhận hàng hóa; Mọi phí phát sinh nếu khơng kịp nhận hàng vào thời điểm quy
định; Mọi chi phí nếu khơng chỉ định được hãng vận chuyển hoặc người vận chuyển
không thể nhận hàng; Hồn phí mà người bán phải chi trả trong việc hỗ trợ người mua
đưa hàng về điểm đích của người mua; Bảo hiểm hàng hóa nếu cần.
2.2. Nghĩa vụ của người mua và người bán
a) Nghĩa vụ gười mua
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ
chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc
ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
9
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2 và nhận được thông
báo theo mục A10.
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng của hàng
hóa kể từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.
Nếu người mua không thông báo cho người bán như quy định ở mục B10, thì người mua
phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày
cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt
rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí do mình chịu
để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng.
B5. Bảo hiểm
Người mua khơng có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
B6. Bằng chứng của việc mua hàng
Người mua phải cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã nhận hàng.
B7. Thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu
Nếu có quy định, người mua phải tổ chức thực hiện và trả chi phí làm thủ tục hải hải
quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được yêu cầu tại nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập
khẩu, như là:
•
Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
•
Các thủ tục về an ninh với xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
10
•
Giám định hàng hóa; và
•
Bất kỳ quy định pháp lý nào.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua khơng có nghĩa vụ gì với người bán.
B9. Phân chia chi phí Người mua phải:
a) Trả mọi chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A2;
b) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục
A4, A5 hoặc A7;
c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí
làm thủ tục hải quan để xuất khẩu; và
d) Trả mọi chi phí phát sinh do khơng nhận hàng từ khi hàng được đặt dưới sự định đoạt
của mình hoặc do không thông báo kịp thời cho người bán theo mục B10, với điều kiện
hàng hóa đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Khi người mua có quyền quyết định ngày và/hoặc điểm nhận hàng tại nơi nhận hàng đã
thỏa thuận, người mua phải thông báo kịp thời cho người bán biết về việc đó.
b) Nghĩa vụ người bán
Người bán khơng cần thơng quan cho hàng hóa cũng như đứng ra ký kết hay chi
trả bất kỳ chi phí nào cho hợp đồng vận chuyển hàng hóa đến điểm đích. EXW là điều
kiện giao hàng duy nhất người mua phải thông quan cả xuất khẩu và nhập khẩu.
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
11
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua
bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể địi hỏi. Bất kỳ chứng từ
nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng
điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán phải giao hàng bằng việc đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua
tại địa điểm giao hàng quy định, nếu có, chưa được bốc lên phương tiện vận tải đến nhận
hàng. Nếu khơng có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu
tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một
điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình. Người bán phải giao hàng vào ngày
hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận.
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng
hóa đã được giao tại địa điểm và thời gian đã thỏa thuận trừ những trường hợp mất mát
hay hư hỏng. Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hư
hỏng của hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao. Nếu người mua không thông báo cho
người bán theo nghĩa vụ phải thông báo cho người bán, thì người mua phải chịu mọi rủi
ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của
thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là
hàng của hợp đồng.
A4. Vận chuyển
Người bán khơng có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng vận chuyển. Tuy
nhiên, nếu người mua yêu cầu, người mua chịu rủi ro và phí tổn, người bán phải giúp đỡ
người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để tổ
chức việc vận chuyển hàng hóa (thông tin cần thiết để người mua ký kết hợp đồng vận
chuyển với hãng vận chuyển).
A5. Bảo hiểm
12
Người bán khơng có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy
nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và
chi phí, những thơng tin người mua cần để mua bảo hiểm.
A6. Chứng từ giao hàng/vận tải
Người bán khơng có nghĩa vụ gì với người mua.
A7. Thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu
Với điều kiện EXW thì người bán khơng có nghĩa vụ làm thủ tục thơng quan xuất khẩu
hoặc thông quan tại các nước thứ 3 nếu hàng hóa phải quá cảnh. Về bản chất, điều kiện
EXW thường sẽ hợp với thương mại nội địa hơn khi mà khơng có nghĩa vụ liên quan đến
xuất khẩu hàng hóa. Người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu
để thực hiện các thủ tục xuất khẩu, người bán cũng khơng có nghĩa vụ làm thủ tục hải
quan. Nếu người mua cảm thấy có những khó khăn khi thực hiện thơng quan xuất khẩu
cho hàng hóa thì tốt hơn là cân nhắc sử dụng điều kiện FCA mà tại đó nghĩa vụ và chi phí
thơng quan xuất khẩu sẽ do người bán chịu.
Nếu có quy định, người bán phải hỗ trợ người mua (nhưng khơng phải chịu bất kỳ chi phí
nào) thu thập và cung cấp bất kì chứng từ và/hoặc hỗ trợ người mua lấy các giấy tờ,
thông tin liên quan đến thủ tục hải quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được yêu cầu tại
nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu, như là:
Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
Các thủ tục về an ninh với xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
Giám định hàng hóa; và
Bất kỳ quy định pháp lý nào.
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán chịu mọi chi phí để vận chuyển hàng hóa tới khi giao hàng tại địa điểm thỏa
thuận bao gồm:
13
Mọi chi phí phát sinh trước khi người mua nhận hàng tại địa điểm và thời gian
đã nêu trong hợp đồng
Tất cả các chi phí kiểm sốt hàng hóa như cân đong đo đếm, kiểm tra chất
lượng
Phí đóng gói, dán nhãn hàng hóa
Chi phí chuyển hàng đến địa điểm thỏa thuận nếu địa điểm đó khơng là kho của
người bán
Chi phí cho việc hỗ trợ người mua xuất khẩu hàng hóa
chi phí cung cấp mọi thông tin để người mua mua bảo hiểm.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thơng lệ của ngành
hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi khơng cần đóng gói. Người bán có thể đóng
gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý
cụ thể về cách đóng gói hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
A9. Phân chia chi phí
Người bán phải trả tồn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng đã được
giao cho người mua, trừ những khoản sẽ do người mua chi trả như:
a) Trả mọi chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao;
b) Hồn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua chi trả bảo
hiểm, vận tải hoặc thông quan xuất/nhập khẩu.
c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí
làm thủ tục hải quan để xuất khẩu; và
d) Trả mọi chi phí phát sinh do khơng nhận hàng từ khi hàng được đặt dưới sự định đoạt
của mình hoặc do khơng thơng báo kịp thời cho người bán, với điều kiện hàng hóa đã
được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
A10. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện
cho người mua có thể nhận hàng.
14
c) Nhận xét về nghĩa vụ hai bên
Địa điểm giao hàng: Quy định rõ địa điểm giao hàng, không nên ghi là Incoterms
EXW, nên ghi rõ tên địa điểm giao hàng và bản Incoterms năm bao nhiêu. Về địa điểm
giao hàng, nó có thể là cơ sở của người bán, hoặc cũng có thể là một nơi ngồi cơ sở của
người bán, bất cứ nơi nào chứa hàng của người bán, ví dụ: nhà máy, xưởng, kho,… Do
đó người mua nên quy định rõ và cụ thể địa điểm giao hàng nhất có thể bởi đó cịn là căn
cứ liên quan đến việc xác định và chuyển đổi rủi ro.
Bốc hàng hóa: EXW trong Incoterms 2020 quy định người bán khơng có trách nhiệm
bốc hàng lên phương tiện vận tải mà đây là trách nhiệm của người mua. Một điểm khó là
người mua khơng chỉ chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro để bốc hàng lên phương tiện vận
tải mà còn phải đáp ứng những yêu cầu về an tồn và mơi trường tại nơi giao hàng. Điều
này có thể gây khó khăn cho người mua khi người mua không hiểu biết hết về các quy
định này ở khu vực của người bán. Bởi vậy, nếu người bán muốn mở rộng thêm nghĩa vụ
của người bán ( ví dụ: muốn người bán hỗ trợ bốc hàng lên phương tiện vận tải) thì tại
thời điểm ký kết hợp đồng, người mua phải thỏa thuận với người bán.
Tuy nhiên, trong thực tế thì người bán thường hỗ trợ người mua trong việc bốc hàng hóa
lên phương tiện nhận hàng của người mua. Do tại nơi của người bán thì người bán sẽ có
sẵn và đầy đủ hơn các phương tiện hỗ trợ so với người mua, ví dụ: nhân cơng cần thiết,
xe nâng, …
Đóng gói bao bì, ký mã hiệu: Do hàng hóa sẽ di chuyển rất dài trên chặng đường
từ nơi người bán đến nươi người mua nên vấn đề đóng gói bao bì hay nhãn hiệu đều rất
quan trọng. Tuy nhiên điều này trong EXW quy định khá “mở” rằng: Người bán EXW
phải đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu cho hàng hóa “theo cách thức thích hợp cho việc
vận chuyển hàng” (in the manner appropriate for their transport). Có ý kiến cho rằng điều
này sẽ bao gồm đóng gói bao bì và ký mã hiệu cho xuất khẩu, tuy nhiên người bán EXW
lại khơng có nghĩa vụ xuất khẩu hàng hóa.
15
Người mua nên quy định rõ nơi đến của hàng hóa để ràng buộc người bán phải đóng gói
bao bì và ký mã hiệu thích hợp cho việc vận chuyển hàng tới đó. Nếu nơi đến là một
nước khác với nước của người bán, có ngụ ý rằng hàng sẽ được xuất khẩu để vận chuyển
tới nơi đến đó. Người bán cần lưu ý nơi đến được quy định trong hợp đồng để đóng gói
bao bì và kẻ ký mã hiệu phù hợp.
Để tránh tranh chấp về nghĩa vụ này của người bán chi trong những yêu cầu cơ bản hay là
bao gồm cả yêu cầu để xuất khẩu, các bên nên quy định cụ thể những yêu cầu đối với bao
bì và ký mã hiệu.
Thơng quan xuất khẩu: EXW rất phù hợp cho bán hàng nội địa vì người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu hàng hóa. Người bán giao hàng cho một người
mua nước ngoài cũng giống như giao hàng cho một người mua ở trong nước. Việc hàng
hóa có được xuất khẩu hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào quyết định của người mua.
Do đó: EXW là điều kiện duy nhất trong INCOTERMS mà người mua có trách nhiệm
thơng quan xuất khẩu, bởi người mua phải thực hiện và chịu chi phí tồn bộ các thủ tục
thông quan xuất khẩu. Tuy người bán cũng sẽ hỗ trợ người mua các thủ tục này nhưng
người mua lại phải hồn trả lại tất cả các chi phí do người bán đã phải trả. Ngược lại,
trong trường hợp người bán có thể cần những thơng tin liên quan đến xuất khẩu như các
vấn đề liên quan đến thuế hay thống kê thì lúc này người mua có nghĩa vụ cung cấp cho
người bán những thông tin này để phục vụ việc xuất khẩu hàng hóa.
Nếu người mua khơng xuất khẩu hàng hóa mà tiêu thụ hàng hóa trên thị trường của người
bán. Người bán sẽ phải cạnh tranh với chính người mua trên thị trường trong nước.Cịn
nếu người mua quyết định xuất khẩu hàng hóa, người mua phải thực hiện và chịu chi phí
tồn bộ các thủ tục xuất khẩu. Người bán phải hỗ trợ người mua các thủ tục này,nhưng
người mua phải hoàn lại tất cả các chi phí do người bán đã phải trả. Ngược lại, người bán
có thể cần những thơng tin liên quan đến xuất khẩu cho mục đích hồn thuế hay thống kê.
Khi đó người mua có nghĩa vụ cung cấp cho người bán thơng tin liên quan đến xuất khẩu
hàng hóa.
16
Người mua cần thận trọng sử dụng EXW khi tình hình chính trị ở nước người bán khơng
ổn định. Nếu có lệnh cấm xuất khẩu ở nước người bán, thì đó là một rủi ro cho người
mua chứ khơng phải là người bán. Một lệnh cấm xuất khẩu không giải thoát nghĩa vụ cho
người mua theo hợp đồng mua bán, trừ khi trong hợp đồng mua bán có điều khoản miễn
trách trong trường hợp như vậy.Trước khi chấp nhận nghĩa vụ thông quan xuất khẩu,
người mua phải kiểm tra xem liệu các quy định của nước người bán có gây trở ngại cho
người không phải là công dân của nước xuất khẩu, xin giấy phép xuất khẩu hoặc tiến
hành tất cả các biện pháp cần thiết để thông quan xuất khẩu hay khơng? Những khó khăn
này có thể khắc phục được bằng cách giao cho những người giao nhận (đại lý thông
quan) thay mặt người mua thực hiện hay không?
Nếu người mua muốn tránh nghĩa vụ thông quan xuất khẩu, thì phải ghi cụm từ “đã
thơng quan xuất khẩu” vào sau điều kiện EXW (EXW cleared for export). Tốt hơn trong
trường hợp này, người mua sử dụng điều kiện FCA ghi kèm cơ sở của người bán với điều
kiện người bán đồng ý chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro bốc hàng lên phương tiện vận
tải.
2.3. Bảo hiểm hàng hóa
a) Khái quát về bảo hiểm
Khái niệm: Bảo hiểm hàng hóa là một cam kết bồi thường trong đó người bảo hiểm sẽ
bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bị tổn thất,
hư hỏng do rủi ro gây ra (những rủi ro này được quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Để
được bảo hiểm, bạn phải trả một khoản phí gọi là phí bảo hiểm.
Để tham gia bảo hiểm hàng hóa, các doanh nghiệp cần cung cấp cho cơ quan bảo hiểm
các thông tin sau: (1) Thông tin người và phương tiện: Tên người được bảo hiểm, tên chủ
phương tiện, loại phương tiện vận tải, số đăng ký của các phương tiện vận tải đó. (2)
Thơng tin hàng hóa cần vận chuyển: Đây là quy định bắt buộc, doanh nghiệp cần khai
báo cho công ty bảo hiểm biết về lô hàng của bạn, bao gồm tên hàng hóa, loại bao bì, quy
cách đóng gói, ký mã hiệu, trọng lượng, số lượng, giá trị hàng hóa được bảo hiểm. (3)
17
Hành trình của lơ hàng hóa: Gồm nơi đi - nơi đến và nơi chuyển tải nếu có, ngày tháng
phương tiện vận chuyển khởi hành và dự kiến ngày đến. Những nội dung này là căn cứ
để cơ quan bảo hiểm đánh giá xác suất rủi ro liên quan tới các khu vực địa lý như: thời
tiết, khí hậu, sự an tồn, tình hình chính trị… cùng các vấn đề liên quan đến điều kiện bảo
quản và sự an toàn của hàng hóa.
Phân loại bảo hiểm hàng hóa: Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm hàng hóa cho 2
loại hình vận chuyển sau: (1) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa : Đây là loại bảo
hiểm dành cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước. Việc mua bảo hiểm nội địa thường
dành cho các chặng đường vận chuyển dài, giá trị hàng hóa lớn. (2) Bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu : Hàng hóa được vận chuyển bằng đường bộ, đường thủy, đường hàng
không, đường sắt trên phạm vi tồn thế giới. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được
xem là một điều kiện cần thiết trong các hợp đồng kinh doanh quốc tế.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm hàng hóa mà các bên chủ yếu hướng đến đó là bồi
thường. Đây là tác dụng chính của bảo hiểm. Bảo hiểm sẽ bù đắp về mặt tài chính cho
doanh nghiệp trong trường hợp rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo việc duy trì hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Đề phòng và hạn chế tổn thất: Bảo hiểm sẽ có những quy định chặt chẽ
về các trường hợp rủi ro, bắt buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý để ngăn
ngừa và hạn chế tổn thất, có như vậy thì tổn thất mới được bồi thường. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cũng sẽ có trách nhiệm trong việc hạn chế rủi ro cho hàng hóa
b) Bảo hiểm hàng hóa EXW trong INCOTERMS 2020
Bảo hiểm cho hàng hóa theo EXW Incoterms 2020 : Người bán và người mua khơng
có nghĩa vụ lập hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên nếu người mua yêu cầu, người bán phải
chịu rủi ro và chi phí để cung cấp các thơng tin người mua cần phục vụ cho việc mua bảo
hiểm hàng hóa.
Hợp đồng vận tải và bảo hiểm: Do người bán chỉ cần giao hàng chưa được bốc lên bất
cứ phương tiện vận tải nào nên người bán vẫn có thể hồn thành nghĩa vụ giao hàng của
mình mà khơng phụ thuộc vào phương tiện vận tải do người mua chỉ định. Vì vậy, người
18
mua cũng khơng có nghĩa vụ đối với người bán phải ký kết hợp đồng vận tải. Tuy nhiên,
nếu người mua muốn vận chuyển hàng ra khỏi cơ sở của người bán đến nơi khác, vì lợi
ích của chính mình, người mua sẽ phải thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Vì vậy cần lưu ý rằng theo điều kiện EXW, người bán khơng có nghĩa vụ ký hợp đồng
vận tải trừ khi việc đó cần thiết đề người mua nhận hàng. Do đó, trong hợp đồng người
bán nên quy định trách nhiệm của người mua nếu không nhận hàng đúng hạn.
III. Đánh giá
3.1. Ưu điểm
a) Ưu điểm của điều kiện EXW cho người mua
Thứ nhất, trong những trường hợp nhất định, EXW là giải pháp thiết thực nhất để
vận chuyển hàng hóa, bên mua có quyền quyết định các cơng việc sao cho đem lại lợi
ích cao nhất về doanh nghiệp mình. Ví dụ, các doanh nghiệp thường xuyên mua hàng từ
một quốc gia có thể tận dụng lợi thế của EXW nếu họ có kế hoạch mua hàng hóa từ
nhiều nhà cung cấp khác nhau và hợp nhất chúng lại để vận chuyển. Trong trường hợp
này, EXW cho phép người mua xuất hàng dưới dạng một lần xuất khẩu.
Thứ hai, một lợi thế khác của giao hàng theo điều kiện EXW là khi người mua
muốn bảo mật thơng tin về nhà cung cấp của họ. Họ có thể vận chuyển dưới điều kiện
này và sử dụng một nhà xuất khẩu có tên khác trên các chứng từ vận chuyển.
Thứ ba, trên thực tế, khi doanh nghiệp nhập khẩu với EXW có thể tiết kiệm được
rất nhiều chi phí so với các điều kiện incoterms khác. Ví dụ, hàng hóa mua theo hợp đồng
EXW thường rẻ hơn một chút so với sản phẩm mua theo FOB, vì nhà cung cấp sẽ bao
gồm chi phí vận chuyển đến cảng, xử lý hàng hố và thơng quan hàng hố cho FOB. Bên
cạnh đó, với điều kiện EXW, người mua chịu rủi ro tối đa, vậy nên họ có thể dễ thương
lượng với bên bán để giảm giá hàng.
19
Thứ tư, người mua có thể kiểm sốt tất cả các giai đoạn giao hàng và chủ động lựa
chọn thuê hãng vận tải, thuê tàu… từ đó có thể lựa chọn những hãng vận tải và tàu có giá
thành rẻ hơn, tránh bị đội giá. Không chỉ giảm được chi phí vận tải, nhà nhập khẩu cũng
có thể giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển, bởi lựa chọn các hãng vận tải có uy
tín mà họ tin tưởng và cũng có thể là đã từng hợp tác… Doanh nghiệp sẽ rất chủ động
trong việc nhập khẩu hàng, không phải lệ thuộc vào việc điều tàu (hoặc container) do
người bán chỉ định. Đơi khi vì lệ thuộc vào khách nước ngồi, tàu đến chậm làm hư hỏng
hàng hóa đã tập kết tại cảng hoặc trong kho, nhất là hàng nông sản. Quyết định được lịch
xếp hàng, dỡ hàng, theo dõi trực tiếp được lộ trình hàng hóa, chất lượng của việc vận
chuyển.
b) Ưu điểm của điều kiện EXW cho người bán
Thứ nhất, khi sử dụng điều kiện EXW người bán có thể tập trung vào sản xuất
hàng hóa, khơng phải quan tâm đến chi phí logistics, người bán khơng phải chịu trách
nhiệm tổ chức giao hàng, người mua sẽ xử lý tất cả các quy trình khác.
Thứ hai, trách nhiệm của người bán đối với hàng hóa là tối thiểu, kể từ thời điểm
người mua nhận hàng, toàn bộ rủi ro được chuyển giao cho người mua. Giả sử trong quá
trình xếp hàng vào container, nếu xảy ra rủi ro như cháy hàng bên bán sẽ không chịu
trách nhiệm.
Do đó, điều kiện EXW đặc biệt phù hợp cho bên bán là những người mới bắt đầu
kinh doanh xuất khẩu hoặc người bán muốn xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia mới.
Việc xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia mới tiềm ẩn nhiều rủi ro và những yếu tố bất
ngờ mà người bán có thể khơng lường trước được vậy nên EXW cũng phù hợp đối với
những người bán khơng có nhiều kinh nghiệm.
Với những lý do như trên, các doanh nghiệp hiện nay đã sử dụng quy tắc vận tải
EXW như một lựa chọn ưu tiên trong quá trình nhập khẩu.
20
3.2. Nhược điểm
a) Đối với người mua
Mặc dù chi phí đơn vị thấp hơn các điều kiện Incoterms khác, nhưng bất lợi đối
với người mua lại cao hơn đáng kể như sau:
Kể từ thời điểm nhận hàng, người mua phải chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan
đến xuất khẩu, vận chuyển và nhập khẩu hàng hóa. Nếu có lệnh cấm xuất khẩu ở nước
người bán, người mua vẫn phải chịu trách nhiệm hợp đồng mua bán (trừ khi có điều
khoản khác). Phần lớn các Hiệp định Thương mại Quốc tế khác cho phép chia sẻ trách
nhiệm giữa bên mua và bán. Tuy nhiên, EXW là điều kiện duy nhất không yêu cầu người
bán xếp hàng, giao hàng và xuất hàng đến bến.
Bên cạnh đó, nếu người mua khơng chắc chắn về quy trình hoặc chi phí liên quan
đến việc xuất khẩu một sản phẩm, EXW có thể dẫn đến việc người mua phải trả nhiều
hơn những gì họ dự định trả ban đầu.
EXW không phù hợp với những lơ hàng lẻ, có ít sản phẩm, nhập khẩu từ các nước
xa, chi phí vận chuyển với hình thức này sẽ tăng, lợi nhuận hay giá trị thu về từ hàng hóa
khơng đủ bù đắp cho tồn bộ chi phí vận chuyển từ xưởng của người bán đến người mua
Người mua phải có đủ tiềm lực hoặc thuê forwarder phải có đủ khả năng ở các
cơng đoạn cả xuất khẩu, vận tải quốc tế và nội địa…
Nếu xảy ra rủi ro về việc thiếu chứng từ do bên bán không kịp cung cấp, hàng hóa
có thể bị chậm trễ trong vận chuyển.
Về rủi ro khi xếp hàng hóa: Người mua thường ở cách xa người bán và hồn tồn
khơng thể triển khai hoạt động bốc hàng lên phương tiện chở hàng tại kho của người bán.
Nhưng theo quy định của điều kiện EXW, nếu có rủi ro trong q trình bốc hàng này,
21
người mua phải gánh chịu mọi rủi ro và chi phí, trong khi thực tế người bán là bên thực
hiện công việc này tại xưởng của họ và bằng nhân sự của chính họ.
b) Đối với người bán
Vì phải chịu tồn bộ rủi ro và chi phí nên bên mua sử dụng hình thức này thường
là những thương nhân giàu kinh nghiệm, do đó người bán sẽ gặp phải những khó khăn
khi muốn đàm phán để gia tăng lợi ích và lợi nhuận hàng hóa.
Ngồi ra, trong kinh doanh quốc tế, người bán ln mặc định có trách nhiệm tiến
hành việc bốc hàng và chịu chi phí, rủi ro cho việc đó, cho dù là hai bên có thỏa thuận
bán hàng theo điều kiện gì đi chăng nữa. Nếu người bán khơng thực hiện trách nhiệm này
dù cho có căn cứ vào quy định của EXW thì cũng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và bị
đánh giá thấp trong ngành này.
3.3 Lưu ý khi sử dụng EXW
Nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện chuyên
chở tại địa điểm đi và chịu mọi rủi ro phát sinh trong quá trình bốc hàng mà khơng muốn
chuyển sang điều kiện khác thì phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán nghĩa vụ này.
Không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc gián
tiếp thực hiện các thủ tục xuất khẩu. Trong trường hợp như vậy, nên sử dụng điều kiện
FCA (giao hàng cho người chuyên chở) với điều kiện người bán đồng ý bốc dỡ hàng hoá
và chịu mọi chi phí, rủi ro liên quan trong q trình bốc hàng.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi
phí và rủi ro đến điểm đó do người bán chịu. Người mua chịu tồn bộ chi phí và rủi ro
liên quan đến việc nhận hàng từ điểm quy định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định.
Điều kiện EXW là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này
nên được áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:
22
Người bán khơng có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng, mặc dù trên thực
tế người bán có điều kiện hơn để thực hiện công việc này. Nếu người bán xếp hàng thì
người bán làm việc đó với rủi ro và chi phí do người mua chịu. Trường hợp người bán có
điều kiện hơn trong việc xếp hàng thì điều kiện FCA, theo đó người bán xếp hàng và chịu
tất cả rủi ro và chi phí, sẽ thích hợp hơn.
Một người mua mua từ một người bán theo điều kiện EXW để xuất khẩu cần biết
rằng người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện
xuất khẩu chứ người bán khơng có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Do đó, người mua
khơng nên sử dụng điều kiện EXW nếu họ không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục
thơng quan xuất khẩu.
Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người bán
liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số thơng tin, chẳng
hạn để tính thuế hoặc báo cáo.
3.4. So sánh EXW và DDP
Quy tắc EXW gần như đối ngược với quy tắc DDP vì người bán có nghĩa vụ tối thiểu
đối ngược với người bán có nghĩa vụ tối đa. Nếu EXW bổ sung nghĩa vụ bốc hàng lên
phương tiện vận tải hoặc DDP bố sung nghĩa vụ dỡ hàng từ phương tiện vận tải tại nơi
đến thì hai quy tắc này hồn tồn đối ngược với nhau.
EXW nêu lên nghĩa vụ tối thiểu của người bán, vì người bán chỉ phải đặt hàng hóa
dưới sự định đoạt của người mua ngay tại cơ sở của mình hoặc nơi quy định mà hàng vẫn
chưa cần thông quan xuất khẩu và cũng chưa được bốc lên bất cứ phương tiện vận tải nào
đến để nhận hàng. Khi gửi thông báo sẵn sàng giao hàng cho người mua, người bán được
xem là đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.
EXW là quy tắc mà các doanh nghiệp nhỏ, thiếu kinh nghiệm và kiến thức xuất khẩu,
hạn chế về vốn cũng như các nguồn lực khác, nên sử dụng để bán hàng nhằm hạn chế rủi
ro.
23
IV. Ví dụ
Mơ tả mơ hình cơng việc thường gặp nhất với lô hàng theo điều kiện EXW: Một
người mua A là người Việt Nam, mua hàng theo điều kiện EXW INCOTERMS 2020 nên
người mua có trách nhiệm lấy hàng từ cơ sở người bán về Việt Nam. Thông thường
người mua khơng thể tự mình thực hiện cơng việc này mà người mua sẽ ký HĐ giao vận
với một Forwarders A Việt Nam để thực hiện tất cả các công việc thay cho người mua từ
khi lấy hàng, đem về kho người mua. Nhưng ông Forwarders A này cũng không thể thực
hiện được các cơng việc bên nước ngồi mà cần liên hệ với đối tác của mình ở nước
ngồi- Forwarders B, vì vậy sẽ ký HĐ hợp tác thuê lại một phần công việc đã nhận với
người mua cho Forwarders B. Forwarders B sẽ làm những công việc bên phía đầu nước
ngồi như liên lạc người bán, lấy hàng, thơng quan, đặt chỗ vận chuyển,…Cịn
Forwarders A sẽ giải quyết các cơng việc bên phía Việt Nam như nhận hàng tại bến
cảng/sân bay,…Vậy nên có thể thấy, việc lựa chọn Forwarders rất quan trọng.
24
KẾT LUẬN
Ngày nay, nền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội to lớn hơn bao giờ hết để doanh nghiệp
tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước
hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế
ngày càng nhiều và phức tạp. Chính vì vậy, nếu hợp đồng mua bán hàng hố khơng được
soạn thảo một cách kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và những vụ
tranh chấp làm tổn thất rất nhiều tiền của. Để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp
mở rộng tiếp cận thị trường cũng như giảm bớt tổn thất, Incoterms tạo điều kiện cho giao
dịch thương mại quốc tế diễn ra một cách trôi chảy. Một trong số điều kiện khơng thể
thiếu đó chính là EXW - giao tại xưởng. Tuy ở bản mới đã được lược bỏ và vẫn còn một
số nhược điểm nhưng cũng tùy vào mục đích, loại lơ hàng và khả năng của nhà cung
cấp/người bán hay forwarder mà chúng ta sẽ xác lập điều khoản Incoterms hợp lý nhất.
Đối với lô hàng FCL, các đối tác thương mại có thể xem xét điều khoản EXW với dịch
vụ từ forwarder, giúp giảm nhẹ chi phí và rủi ro trong giao dịch và vận chuyển. Điều này
khiến ta phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lực và cơ sở vật chất từ các công ty giao nhận
nước ngoài và mất đi cơ hội phát triển, xây dựng nguồn lực trong nước. Do đó, việc linh
hoạt trong tập quán xuất/nhập khẩu dưới các điều khoản Incoterms là một yếu tố quan
trọng thúc đẩy, tối ưu hoạt động xuất/nhập khẩu cả nước.
25