HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG
----------
BÀI TẬP VỀ NHÀ
CÁC MẠNG THÔNG TIN VÔ TUYẾN
Giảng Viên: Nguyễn Viết Đảm
Họ tên sinh viên: Phạm Văn Đạt
Mã sinh viên: B18DCVT092
Lớp: D18CQVT04-B
Nhóm mơn học: 03
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Mục lục
Vơ tuyến khả tri .................................................................................................. 2
Câu 1: Trình bày ý tưởng và khái niệm vô tuyến khả tri ?.................................... 2
Câu 2: Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN. .............5
Câu 3: Trình bày tóm tắt mơ hình kiên trúc hệ thống vơ tuyến khả tri................. 6
Câu 4: Chức năng và hoạt động của vô tuyến khả tri…………………………………………7
Câu 5: Trình bày tóm tắt kiến trúc vật lý của hệ thống vô tuyến khả tri. ............. 9
Câu 6: Trình bày sơ đồ khối thực hiện vơ tuyến khả tri CR dựa trên SDR. .......... 11
Câu 7 : Trình bày các thành phần cơ bản của vơ tuyến khả tri CR để lựa chọn tần
số động………………................................................................................................ 13
Câu 8. Ứng dụng của vô tuyến khả tri…….…………………………………………………………14
Câu 1: Ý tưởng và khái niệm vô tuyến khả tri
Vô tuyến khả tri CR (Congitive Radio) là một công nghệ mới, được nghiên cứu để
cho phép đầu cuối vơ tuyến có thể cảm nhận, nhận biết và sử dụng linh hoạt bất
kì phổ tần số vô tuyến hiện hữu nào tại thời điểm đã định.
* Ý tưởng
Tần số vô tuyến là một tài nguyên khan hiếm, Mặc dù phổ tần ngày càng khan
hiếm nhưng hiệu suất sử dụng phổ tần lại thấp. Theo Ed Thomas “ Nếu xét toàn
bộ giải tần số vô tuyến từ 0 đến 100 GHz và quan trắc ở một thời gian và khơng
gian cụ thể, thì chỉ có từ 5% đến 10% lượng phổ tần được sử dụng”. Như vậy, hơn
90% tài nguyên phổ tần vô tuyến bị lãng phí, khơng được sử dụng triệt để.
2
Do vậy yêu cầu bức thiết đặt ra là sử dụng hết, sử dụng hiệu quả và sử dụng triệt
để tài nguyên khan hiếm này. Vô tuyến khả tri giải quyết vấn đề này.
*Khái niệm
Vô tuyến khả tri là vô tuyến có thể nhận biết được mơi trường xung quanh và
thích ứng một cách có khả tri, một cách có nhận thức.
- Theo FCC: Vô tuyến khả tri là một hệ thống có khả năng cảm biến mơi trường
xung quanh và điều chỉnh các các tham số hoạt động của nó để tối ưu hố hệ
thống dưới dạng: tối đa băng thông, giảm can nhiễu, truy nhập phổ tần động.
- Theo giáo sư Simon Hayskin: Vô tuyến khả tri là một hệ thống truyền thơng
khơng dây thơng minh, có khả năng nhận biết được môi trường xung quanh, và từ
môi trường nó sẽ thích nghi với sự thay đổi của môi trường bằng cách thay đổi
các thông số tương ứng trong thời gian thực
- Theo IEEE: Vô tuyến khả tri là hệ thống phát/nhận tần số vô tuyến mà được thiết
kế để phát hiện một cách thông minh vùng phổ đang được chiếm dụng hay không
và nhảy qua một khoảng phổ tạm thời khơng sử dụng khác.
Mơ hình kiến trúc hệ thống vô tuyến khả tri
3
Mạng sơ cấp (Primary network): mạng này được cấp phép (có quyền) truy
nhập vào các băng tần nhất định như: mạng TV quảng bá, mạng tế
bào,.v,v.. Các thành phần cơ bản của mạng sơ cấp gồm:
- Người dùng sơ cấp (Primary user): Người dùng sơ cấp PU (người
dùng được cấp phép) được cấp phép để hoạt động trong một băng tần nhất định.
Truy nhập này chỉ được giám sát bởi trạm gốc sơ cấp và không bị ảnh hưởng bởi
hoạt động của người dùng không được cấp phép.
- Trạm gốc sơ cấp (Primary base-station): Trạm gốc sơ cấp (trạm gốc
được cấp phép) là thành phần cơ sở hạ tầng mạng được cố định, có giấy phép
phổ, như BTS trong mạng tế bào. Trạm gốc sơ cấp không nhất thiết phải chia sẻ
phổ với người dùng vô tuyến khả tri SU/CU.
Mạng vô tuyến khả tri: Mạng vô tuyến khả tri CRN (mạng xG, mạng truy
nhập phổ tần động, mạng thứ cấp, mạng khơng được cấp phép) khơng có
giấy phép để hoạt động trong một băng mong muốn. Do đó, nó chỉ được
phép truy nhập phổ khi có cơ hội. Các thành phần cơ bản của CRN gồm:
- Người dùng vô tuyến khả tri: Người dùng vô tuyến khả tri SU/CU (người
4
dùng xG, người dùng không được cấp phép, người dùng thứ cấp) khơng có giấy
phép sử dụng phổ.
- Trạm gốc vô tuyến khả tri: là thành phần cơ sở hạ tầng cố định với các khả năng
của vô tuyến khả tri, cung cấp kết nối đơn chặng tới những người dung vô tuyến
khả tri SU/CU mà không cần giấy phép truy nhập phổ, người dung vơ tuyến khả tri
có thể truy nhập đến các mạng khác.
- Bộ phân chia phổ: Bộ phân chia phổ (server lập lịch) là một thực thể mạng trung
tâm đóng vai trị trong việc chia sẻ tài nguyên phổ tần giữa các mạng vô tuyến khả
tri khác nhau, có thể kết nối với từng mạng với tư cách là quản ly thông tin phổ
nhằm cho phép CRN đồng hoạt động với các mạng sơ cấp khác.
Câu 2: Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN.
Ta tóm tắt ba bước cơ bản trong chu trình thơng minh: cảm nhận phổ, phân tích
phổ và quyết định phổ như sau:
1. Cảm nhận phổ: Vô tuyến khả tri giám sát các băng phổ khả dụng, nắm bắt
các thơng tin của chúng và sau đó phát hiện ra các hố phổ.
2. Phân tích phổ: Các đặc tính của hố phổ có được thơng qua cảm nhận phổ sẽ
được ước tính.
3. Quyết định phổ: Vơ tuyến khả tri quyết định tốc độ dữ liệu, chế độ truyền và
băng tần truyền. Sau đó, băng phổ phù hợp sẽ được chọn thơng qua các đặc
tính phổ và u cầu của người dùng.
5
Một khi băng phổ hoạt động đã được quyết định, thì việc truyền thơng có thể
được thực hiện qua băng phổ này. Tuy nhiên, vì mơi trường vơ tuyến thay đổi
theo thời gian và không gian, nên vô tuyến khả tri phải theo dõi những thay đổi
của môi trường vô tuyến. Nếu băng phổ hiện đang sử dụng trở nên rỗi, thì chức
năng dịch chuyển phổ, được thực hiện để cung cấp việc truyền liên tục. Bất kì
thay đổi nào của mơi trường trong suốt q trình truyền như xuất hiện người
dùng sơ cấp, hoạt động của người dùng hoặc sự biến đổi lưu lượng đều phải được
điều chỉnh kịp thời.
Câu 3: Trình bày tóm tắt mơ hình kiên trúc hệ thống vơ tuyến khả tri
Mơ hình kiến trúc hệ thống vô tuyến khả tri :
6
Kiến trúc vô tuyến khả tri (CR) dựa trên cơ sở kiến trúc vô tuyến định nghĩa bằng
phần mềm (SDR). Có thể thực hiện được hồn tồn chỉ dựa trên những thay đổi ở
cấu trúc phần mềm mà không phải thay đổi cấu trúc phần cứng.
Để triển khai CR từ SDR, chỉ cần thêm vào SDR các khối xử lí thông minh như
chia xẻ phổ tần động (DFS), điều khiển công suất (TPC), và IPD. Điểm khác biệt
chủ yếu của CR so với vô tuyến được định nghĩa bằng phần mềm SDR là khả năng
khả tri (khả năng nhận thức), tự động thích ứng nhanh với sự thay đổi của mơi
trường vơ tuyến.
Trong khi SDR chỉ có thể thay đổi các quyết định theo môi trường trong phạm vi
một tập các lựa chọn được cấu hình sẵn qua phần mềm, thì vơ tuyến khả tri CR có
khả năng tự cấu hình, tức là nó có thể thích ứng ngay với điều kiện của mơi
trường
mà khơng cần cấu hình trước. Như vậy, vơ tuyến khả tri CR thích ứng với mơi
trường phổ, trong khi SDR lại thích ứng với mơi trường mạng, và chúng có một
phần chồng lên nhau về chức năng.
Câu 4. Chức năng và hoạt động của vô tuyến khả tri
* Vơ tuyến nhận thức có 4 chức năng chính
- Cảm biến phổ (Spectrum sensing): Phát hiện ra phổ tần không sử dụng và
chia sẻ phổ mà không gây nhiễu tới những người dùng khác.
- Quản lí phổ (Spectrum management): Sau khi cảm biến phổ và quyết định
được khoảng phổ nào trống, CR tiến hành việc quản lí để chọn ra khoảng
phổ nào là tối ưu, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng trong mạng thông
tin như QoS (Quality of service). Chức năng này có thể chia làm 2 bước:
phân tích phổ và quyết định phổ.
7
- Sử dụng phổ linh hoạt (Spectrum mobility): CR có thể linh hoạt thay đổi tần
số đang sử dụng để chuyển qua một tần số sẵn có khác mà có thể cải thiện
được chất lượng của mạng thông tin nhằm đạt được chất lượng tốt nhất có
thể.
- Chia sẻ phổ (Spectrum Sharing): Trong một mạng thơng tin khơng chỉ có 1
mà rất nhiều CR cùng hoạt động. Do vậy cần phải có chức năng chia sẻ phổ
giữa các CR để có thể cùng sử dụng dải băng tần một cách cơng bằng, hợp lí
tránh đụng độ nhau.
* Hoạt động
- Trên băng cấp phép: CRN cùng tồn tại với các mạng sơ cấp tại cùng một vị
trí và trên cùng một băng phổ, mục đích chính là xác định phổ tần khả dụng,
nhưng các chức năng của CR trong băng cấp phép lại bao gồm phát hiện sự
hiện hữu của các người dùng sơ cấp PU. Dung lượng kênh của các hố phổ
phụ thuộc vào nhiễu xung quanh những người dùng sơ cấp PU. Do đó, việc
tránh nhiễu lên PU là vấn đề quan trọng nhất trong kiến trúc này.
Mạng vô tuyến khả tri hoạt động trên băng cấp phép
8
- Trên băng không được cấp phép: Nhiều CRN cùng tồn tại trong một vùng
giống nhau và truyền thông sử dụng cũng một phần phổ như nhau. Các thuật toán
chia sẻ phổ khả tri có thể cải thiện hiệu quả sử dụng phổ và hỗ trợ QoS cao.
Những người dùng vô tuyến khả tri tập trung vào phát hiện việc truyền của những
người dùng vô tuyến khả tri khác. Việc chuyển giao phổ khơng được kích hoạt bởi
sự có mặt của những người dùng sơ cấp khác. Kiến trúc này đòi hỏi các phương
pháp chia sẻ phổ phức tạp giữa những người dung vô tuyến khả tri.
Mạng vô tuyến khả tri hoạt động trên băng không được cấp phép
Câu 5: Kiến trúc vật lý hệ thống vô tuyến khả tri
Máy thu/phát của vô tuyến khả tri
9
Thành phần chính của máy thu/phát CR là đầu cuối vơ tuyến RF (RF front-end) và
khối xử lí băng gốc. Mỗi thành phần có thể tự cấu hình thơng qua một bus điều
khiển để thích ứng với mơi trường RF biến đổi theo thời gian. Trong đầu cuối RF,
tín hiệu thu được được khuếch đại, được trộn và được chuyển đổi A/D. Trong
khối xử lí băng gốc, tín hiệu được điều chế/giải điều chế, được mã hóa/giải mã.
Khối xử lí băng gốc của CR về bản chất cũng tương tự như máy thu/phát hiện thời.
Một xu hướng xử lý thông minh hóa đó là phải số hóa vì ta đưa được dữ liệu đó
vào việc xử lý ở trong phần mềm cũng như kiến trúc máy tính. Vì vậy phần đầu
cuối RF Front-End tạo nên sự khác biệt và tiến bộ của CR.
Ưu điểm của phần RF Front-End trong hệ thống CR là khả năng cảm biến băng
rộng, có thể điều chỉnh đến bất cứ phần nào trong dải tần số rộng lớn. Hơn nữa
nó có thể đo lường các thông tin phổ từ môi trường để phục vụ cho chức năng
cảm biến phổ. Các bộ phận chính của khối RF Front-End gồm có:
+ Bộ lọc RF (RF Filter): có tác dụng chọn được khoảng băng thông mong muốn
bằng cách cho tín hiệu qua bộ lọc thơng dải
+ LNA (Low noise amplifier): bộ khuếch đại tạp âm nhỏ có tác dụng: loại nhiễu tần
số ảnh, khuếch đại nhiễu thấp tín hiệu nhỏ ngõ vào của máy thu tới mức cần thiết
để đổi tần, tăng độ nhạy máy thu. LNA thường có từ một đến ba tầng khuếch đại
tuyến tính, có điều hưởng chọn lọc tần số-băng thơng tín hiệu mong muốn. Có tác
dụng khuếch đại tín hiệu mong muốn đồng thời giảm tín hiệu nhiễu
10
+ Bộ trộn MIXER: tại bộ đổi tần thì tín hiệu thu được từ máy thu sẽ được trộn với
tần
số gốc được phát ra và được chuyển tới dải băng gốc hay tần số trung tần.
+ VCO (Voltage_controlled oscillator): được biết đến như là bộ điều chỉnh tần số
bằng
điện áp. Có tác dụng như bộ khóa pha giúp tần số ra ổn định.
+ Bộ lọc lựa chọn kênh (Channel selection filter): được dùng để chọn kênh mong
muốn đồng thời loại bỏ kênh kế cận. Có hai cách để chọn kênh: direct convertion
receiver và superheterodyne.
+ AGC (Automatic gain control): là hệ thống hồi tiếp điều chỉnh độ lợi máy thu
dựa
vào biên độ tín hiệu thu đồng thời mở rộng dải rộng, cho phép ta tăng hoặc giảm
độ
khuếch đại khi tín hiệu thu yếu hay mạnh bằng cách thay đổi điện áp phân cực.
+ PLL (Phase locked loop): là hệ thống hồi tiếp vịng kín. Tín hiệu hồi tiếp được
dùng
để khóa tần số và pha của tín hiệu ra theo tần số và pha của tín hiệu vào.
Câu 6: Trình bày sơ đồ khối thực hiện vô tuyến khả tri CR dựa trên SDR.
Để triển khai CR từ SDR, chỉ cần thêm vào SDR các khối xử lí thơng minh như
chia xẻ phổ tần động (DFS), điều khiển công suất (TPC), và IPD. Điểm khác biệt
chủ yếu của CR so với vô tuyến được định nghĩa bằng phần mềm SDR là khả năng
khả tri (khả năng nhận thức), tự động thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi
trường vô tuyến.
11
Anten băng rộng, là cổng vào vô tuyến khả tri hoạt động trên các băng tần vơ
RF, có khả năng quét băng tần rộng phù hợp với sự thay đổi của môi trường phổ.
Bộ ghép song công cho phép phân phân tách tín hiệu thu/phát RF.
Khối lựa chọn tần số động DFS cho phép CR lựa chọn linh hoạt phổ tần trong
môi trường phổ tần động, và giảm thiểu nhiễu.
Các khối SDR hoạt động đồng thời, và mỗi khối đảm nhiệm một phần băng tần
tổng. Việc nhiều SDR đồng hoạt động (thay vì sử dụng một SDR), làm gia tăng tính
linh hoạt về xử lý dữ liệu cũng như tận dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến của CR
trong môi trường phổ tần động.
Tất cả dữ liệu đầu ra sau đó sẽ được hợp lại thành một khối, khối này có
nhiệm vụ đưa ra các quyết định thơng minh.
Bộ tổng hợp thích ứng tạo ra sóng mang, thực hiện điều chế và biến đổi nâng
tần. Module máy phát cũng cần các thông tin từ khối IPD như: biểu đồ định vị tần
số sóng mang hiện thời, cơng suất phát (để xác định mức công suất phát, giảm
thiểu nhiễu). IPD là khả năng để phát hiện người dùng sơ cấp dựa trên một thông
12
tin phổ đặc biệt. Phát hiện lịch sử chiếm dụng tài ngun vơ tuyến (IPD) có những
đặc tính cơ bản: nhận biết các tần số, các kênh không sử dụng hoặc ít sử dụng;
Cổng định thời, định thời việc chiếm dụng phổ trống và phát tín hiệu.
Điều khiển cơng suất phát (TPC): cho phép thiết lập công suất phát một cách
thích ứng dựa trên sự thay đổi của mơi trường phổ.
Câu 7 : Trình bày các thành phần cơ bản của vô tuyến khả tri CR để lựa chọn tần
số động
Khối thu thập dữ liệu phổ (khối 1): Lựa chọn tần số động yêu cầu khả năng
cảm nhận băng rộng, thời gian thực của môi trường phổ. Đây là quá trình lấy mẫu
kênh để xác định kênh nào cịn trống, kênh nào đã sử dụng. Một vài thông số liên
quan ở quá trình này là độ nhạy máy thu, thời gian lấy mẫu và khoảng lấy mẫu,
các mức ngưỡng để tách tạp âm băng rộng ra khỏi tín hiệu.
Khối chức năng phân tích dữ liệu (khối 2): đánh giá, phân tích dữ liệu phổ và
đưa ra quyết định về tính khả dụng của kênh. Quá trình phát hiện này bao gồm
13
việc phân loại dữliệu, và sử dụng thông tin thu thập để xác định kênh có được sử
dụng bởi một dịch vụ hay hệ thống truyền thơng khác. Q trình phát hiện này
cũng bao gồm việc thông tin với các tập con của các node lân cận vì rất có thể ở
một đầu củakết nối thì kênh đó rỗi, nhưng ở đầu kia của kết nối thì kênh đó lại
khơng còn rỗi nữa. Đối với một số phân hệ di động, việc thơng tin này có thể u
cầu dùng kênh hoa tiêu băng hẹp.
Khối đáp ứng ( khối 3 ) : Định hình các đáp ứng với mơi trường phổ ( chọn tần
số và dạng sóng thích hợp để sử dụng ). Điều này dẫn tới cần phải có khối thích
ứng với sự thay đổi của mạng (Khối 4).
Khối thích ứng ( khối 4) : Chuyển mạng tới băng tần chọn mới.
8. Ứng dụng của vô tuyến khả tri
* Ứng dụng thông tin không dây nhận thức
Vô tuyến khả tri được ứng dụng rộng rãi trong việc cải thiện hoạt động hệ thống
trong thông tin không dây hiện tại cũng như thiết lập các hệ thống thông tin
không dây mới
- Ứng dụng tối ưu hóa và nâng cao chất lượng: Nguồn tài ngun vơ tuyến
khơng dây có giới hạn bao gồm phổ, phần cứng/phần mềm, kiến trúc hạ tầng
mạng, và công suất.
- Phần cứng và phần mềm: Cụm từ phần cứng/phần mềm là nguồn tài
nguyên mà vô tuyến nhận thức có thể sử dụng thơng minh để cải thiện hoạt động
thông tin. Ứng dụng vô tuyến khả tri dựa vào SDR là khả năng nâng cấp phần cứng
thông qua thay đổi phần mềm
*Giảm việc nhu cầu thay thế phần cứng
*Giá thành vận hành, thay thế, nhân công thấp
*Sẵn sàng cho nhiều ứng dụng hơn
*Giảm sự phức tạp của phần cứng
- Cơng suất: Tối ưu hóa cơng suất là rất quan trọng trong kết nối không dây
trong thời gian dài, giúp duy trì chất lượng kết nối yêu cầu
14
*Điều khiển cơng suất thích nghi
*Tối ưu cơng suất bằng cách tự động ngắt, tạm ngưng các nhiệm vụ ưu tiên
thấp giúp tiết kiệm công suất cho hệ thống
*Cho phép chỉ truyền khi có sự thay đổi về hình ảnh hay âm thanh của cảnh
quan sát
- Mạng: có thể bao gồm tài nguyên phần cứng/phần mềm của nguồn, đích
và các phần tử trong đường kết nối thông tin không dây
* Tối ưu lớp ngang: bao gồm tối ưu các chức năng của các giao thức. Vơ
tuyến nhận thức có thể giám sát các giao thức và thích nghi các giao thức của nó
phụ thuộc vào ứng dụng, mạng, và các nhu cầu khác
* Học về mạng: bao gồm sử dụng kiến thức mạng để tái cấu hình các thơng
số mạng nhằm cải thiện khả năng mạng, xử lí nhiều ứng dụng, thực hiện quyền ưu
tiên khi có tắc nghẽn mạng.
* Tối ưu đường truyền: vơ tuyến nhận thức có thể xác định đường truyền
tối ưu và tái cấu hình các thơng số mạng để sử dụng đường truyền đó, tài nguyên
mạng được tối ưu và cực tiểu được thời gian trễ và giá thành.
*Thay đổi cấu trúc liên kết: Vô tuyến nhận thức có thể sắp xếp lại mạng
giữa nguồn và đích để tối ưu hoạt động cũng như tài nguyên mạng
*An ninh mạng: Vô tuyến nhận thức cung cấp an ninh ở cấp độ cao để có
thể chống lại xâm nhập của tin tặc và phá hủy mạng.
* Mạng nâng cấp mềm: nâng cấp các thành phần mạng thông qua phần
mềm nhằm giúp giảm việc thay thế các thiết bị phần cứng khi có kết nối hay cơng
nghệ mới
*Ứng dụng trong dịch vụ của hệ thống thông tin không dây
15
- Mơi trường gia đình và nhà: hệ thống vơ tuyến khả tri sẽ dị tìm và sử dụng
những phổ trống để tránh tắc nghẽn trong giờ truy cập cao điểm và thỏa mãn nhu
cầu người dùng
- Môi trường công sở: vơ tuyến khả tri có thể ưu tiên kết nối mạng dựa vào
bảng trạng thái ưu tiên, liên tục cập trạng thái của bảng ưu tiên để có thể quản lý
và chia sẻ phổ 1 cách hợp lý
- Nhận thức khơng gian: sử dụng tín hiệu RF, thơng tin mạng, tài nguyên thiết
bị hệ thống, thông tin GPS để định vị 1 hệ thống hay thiết bị, sử dụng thông tin
xác định được để cải thiện chất lượng hệ thống thơng tin
- Chuyển vùng: vơ tuyến thơng minh có thể cho phép ngui dùng xuyên biên
giới với chính sách và luật thay đổi
- Quản lý chất lượng QoS: vô tuyến khả tri có thể tối ưu thời gian truyền, lựa
chọn băng thông kênh truyền hoặc điều chỉnh dịch vụ cung cấp khi có sự thay đổi
chất lượng kết nối và cơng suất
- Giao tiếp người-máy: CR có khả năng tương tác tự động giữa thiết bị thông
tin với người dùng nó
- Quản lý và cứu hộ trong tình huống thảm họa: Trong trường hợp thảm họa
xảy ra, mạng không dây cá nhân như mạng điện thoại có thể khơng hoạt động và
khoảng phổ dùng cho an ninh công cộng có thể quá tải bởi số lượng các kết nối
khẩn cấp. Lúc này vơ tuyến nhận thức có thể sử dụng những khoảng phổ trống cả
có phép hoặc khơng phép và các thiết bị mạng không đồng nhất để thiết lập và
duy trì kết nối khẩn cấp tạm thời
- Cứu hỏa: Vô tuyến nhận thức sẽ thiết lập kết nối hiệu quả nhất tùy vào điều
kiên kênh truyền (sức gió, độ nóng, độ ẩm) nhằm duy trì việc trao đổi thơng
tin giữa lính cứu hỏa và bộ phận chỉ huy.
- Chống tội phạm: Vô tuyến nhận thức giúp việc trao đổi các thơng tin đó một
cách nhanh chóng và mang tính bảo mật cao, ngăn chặn người dùng khơng
xác thực đánh cắp thông tin
16
- Điều khiển giao thơng: Trung tâm quản lí giao thơng sẽ truyền các thơng tin
về vị trí giao thơng tắc nghẽn, dự đoán và đưa ra con đường thay thế cho người
đang tham gia giao thông nhờ vào hệ thống vô tuyến nhận thức. Tại các cột đèn
báo hiệu giao thông, dựa vào thông tin nhận được về lưu lượng người trên các
hướng để quyết định đèn xanh và đỏ sẽ sáng trong bao lâu.
- Quân đội: Các mạng Vơ tuyến thơng minh có thể cho phép các vơ tuyến quân
đội lựa chọn băng tần số trung tần (IF), sơ đồ điều chế và sơ đồ mã hóa tùy ý,
thích ứng với mơi trường vơ tuyến biến đổi của chiến trường
17