HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
----------
CÁC MẠNG THƠNG TIN
VƠ TUYẾN
VƠ TUYẾN KHẢ TRI VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU NĂNG CẢM NHẬN PHỔ TẦN
Giảng viên:
Nguyễn Viết Đảm
Sinh viên:
Nguyễn Thu Phương
Mã sinh viên: B18DCVT327
Ngày nộp:
22/05/2022
Hà Nội_2022
Các mạng thơng tin vơ tuyến
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................
1.Trình bày ý tưởng và khái niệm vơ tuyến khả tri. .............................................3
2.Trình bày tóm tắt mơ hình kiến trúc hệ thống vơ tuyến khả tri. .....................4
3.Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN. ...............9
4.Trình bày tóm tắt chức năng và hoạt động của hệ thống vô tuyến khả tri? .10
5.Trình bày tóm tắt kiến trúc vật lý của hệ thống vơ tuyến khả tri. .................13
6.Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN. ..............13
7. Trình bày sơ đồ khối thực hiện vơ tuyến khả tri CR dựa trên SDR.............14
8.Trình bày các thành phần cơ bản của vô tuyến khả tri CR để lựa chọn tần số
động. ........................................................................................................................16
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
2
Các mạng thơng tin vơ tuyến
1. Trình bày ý tưởng và khái niệm vô tuyến khả tri.
Vô tuyến khả tri CR (Congitive Radio) là một công nghệ mới, được nghiên cứu
để cho phép đầu cuối vơ tuyến có thể cảm nhận, nhận biết và sử dụng linh hoạt bất
kì phổ tần số vô tuyến hiện hữu nào tại thời điểm đã định.
Ý tưởng
Tần số vô tuyến là một tài nguyên khan hiếm, Mặc dù phổ tần ngày càng
khan hiếm nhưng hiệu suất sử dụng phổ tần lại thấp. Theo Ed Thomas “ Nếu xét
tồn bộ giải tần số vơ tuyến từ 0 đến 100 GHz và quan trắc ở một thời gian và khơng
gian cụ thể, thì chỉ có từ 5% đến 10% lượng phổ tần được sử dụng”. Như vậy, hơn
90% tài nguyên phổ tần vô tuyến bị lãng phí, khơng được sử dụng triệt để.
Do vậy u cầu bức thiết đặt ra là sử dụng hết, sử dụng hiệu quả và sử dụng triệt
để tài nguyên khan hiếm này. Vô tuyến khả tri giải quyết vấn đề này.
Hình 1: Minh họa chiếm dụng phổ
Khái niệm: Vơ tuyến khả tri được nhìn nhận theo rất nhiều cách khác nhau,
nó thường được coi là một vơ tuyến có thể nhận biết đượng mơi trường xung
quanh và thích ứng một cách khả tri”, nghĩa là vô tuyến khả tri là một thiết
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
3
Các mạng thông tin vô tuyến
bị vô tuyến linh hoạt và có khả năng nhận thức (khả tri), có thể thích ứng
các tham số của nó theo sự thay đổi của môi trường, theo yêu cầu của người
dùng và các yêu cầu của những người dùng vô tuyến khác cùng chia sẻ mơi
trường phổ.
2. Trình bày tóm tắt mơ hình kiến trúc hệ thống vơ tuyến khả tri.
Hình 2: Minh họa kiến trúc mạng vô tuyến khả tri CDN
Các thành phần kiến trúc của mạng vô tuyến khả tri được minh họa ở hình 2,
trong đó tồn tại hai nhóm mạng là: mạng sơ cấp (primary network) và mạng khả tri.
Các thành phần cơ bản của hai nhóm mạng này được xác định như sau:
Mạng sơ cấp (Primary network): Hạ tầng mạng đang hiện hành thường gọi
là mạng sơ cấp, mạng này được cấp phép (có quyền) truy nhập vào các băng
tần nhất định như: mạng TV quảng bá, mạng tế bào,.v,v.. Các thành phần cơ
bản của mạng sơ cấp gồm:
Người dùng sơ cấp (Primary user): Người dùng sơ cấp PU (người dùng được
cấp phép) được cấp phép để hoạt động trong một băng tần nhất định. Truy
nhập này chỉ được giám sát bởi trạm gốc sơ cấp và không bị ảnh hưởng bởi
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
4
Các mạng thông tin vô tuyến
hoạt động của người dùng không được cấp phép. Mặc dù, cùng tồn tại với các
trạm gốc vô tuyến khả tri và người dùng vô tuyến khả tri SU/CU, nhưng người
dùng sơ cấp PU không cần phải điều chỉnh hoặc bổ sung chức năng.
Trạm gốc sơ cấp (Primary base-station): Trạm gốc sơ cấp (trạm gốc được cấp
phép) là thành phần cơ sở hạ tầng mạng được cố định, có giấy phép phổ, như
BTS trong mạng tế bào. Về nguyên tắc, trạm gốc sơ cấp không nhất thiết phải
chia sẻ phổ với người dùng vô tuyến khả tri SU/CU.
Mạng vô tuyến khả tri: Mạng vô tuyến khả tri CRN (mạng xG, mạng truy
nhập phổ tần động, mạng thứ cấp, mạng khơng được cấp phép) khơng có giấy
phép để hoạt động trong một băng mong muốn. Do đó, nó chỉ được phép truy
nhập phổ khi có cơ hội. Các mạng vơ tuyến khả tri CRN có thể được sử dụng
cả mạng hạ tầng cơ sở và mạng ad hoc (hình 2). Các thành phần cơ bản của
CRN gồm:
Người dùng vô tuyến khả tri: Người dùng vô tuyến khả tri SU/CU (người
dùng xG, người dùng không được cấp phép, người dùng thứ cấp) khơng có
giấy phép sử dụng phổ. Do đó, phải bổ sung các chức năng để chia sẻ băng
phổ cấp phép.
Trạm gốc vô tuyến khả tri: Trạm gốc vô tuyến khả tri (trạm gốc xG, trạm gốc
không được cấp phép, trạm gốc thứ cấp) là thành phần cơ sở hạ tầng cố định
với các khả năng của vơ tuyến khả tri. Khi có cơ hội, trạm gốc vô tuyến khả
tri cung cấp kết nối đơn chặng tới những người dùng vô tuyến khả tri SU/CU
mà không cần giấy phép truy nhập phổ. Thông qua kết nối này, người dùng
vơ tuyến khả tri có thể truy nhập đến các mạng khác.
Bộ phân chia phổ: Bộ phân chia phổ (server lập lịch) là một thực thể mạng
trung tâm đóng vai trị trong việc chia sẻ tài ngun phổ tần giữa các mạng vô
tuyến khả tri khác nhau. Bộ phân chia phổ có thể kết nối với từng mạng với
tư cách là quản ly thông tin phổ nhằm cho phép CRN đồng hoạt động với các
mạng sơ cấp khác.
Hình 2 minh họa kiến trúc mạng vô tuyến khả tri. Trong đó, mạng vơ tuyến khả
tri bao gồm nhiều loại mạng khác nhau: mạng sơ cấp, mạng vô tuyến khả tri dựa trên
cơ sở hạ tầng, và mạng vô tuyến khả tri ad hoc. Các mạng vô tuyến khả tri hoạt động
dưới môi trường phổ hỗn hợp, bao gồm cả các băng được cấp phép và không được
cấp phép. Do đó, trong mạng vơ tuyến khả tri, tồn tại ba loại truy nhập là:
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
5
Các mạng thông tin vô tuyến
+ Truy nhập mạng vô tuyến khả tri (xG network access): Người dùng vô tuyến
khả tri SU/CU có thể truy nhập vào chính trạm gốc vô tuyến khả tri ở cả băng được
cấp phép và không được cấp phép.
+ Truy nhập mạng vô tuyến khả tri ad hoc (xG ad hoc access): Người dùng vô
tuyến khả tri có thể truyền thơng với những người dùng vô tuyến khả tri khác thông
qua kết nối ad hoc ở cả băng được cấp phép và không được cấp phép.
+ Truy nhập mạng sơ cấp (Primary network access): Người dùng vơ tuyến khả
tri cũng có thể truy nhâp tới trạm gốc sơ cấp thơng qua băng được cấp phép.
Hình 3: Minh họa, so sánh: vô tuyến thông thường, vô tuyến định nghĩa bằng phần
mềm SDR và vô tuyến khả tri CR
Từ hình 3 cho thấy, vơ tuyến khả tri CR có thể thực hiện được hồn tồn chỉ
dựa trên những thay đổi ở cấu trúc phần mềm mà không phải thay đổi ở cấu trúc
phần cứng bên trong như các hệ thống vô tuyến trước đây. Để triển khai CR từ SDR,
chỉ cần thêm vào SDR các khối xử lí thơng minh như chia xẻ phổ tần động (DFS),
điều khiển công suất (TPC), và IPD. Điểm khác biệt chủ yếu của CR so với vô tuyến
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
6
Các mạng thông tin vô tuyến
được định nghĩa bằng phần mềm SDR là khả năng khả tri (khẳ năng nhận thức), tự
động thích ứng nhanh với sự thay đổi của mơi trường vơ tuyến.
Vơ tuyến khả tri CR có khả năng tự cấu hình, tức là nó có thể thích ứng
ngay với điều kiện của môi trường mà không cần cấu hình trước.
Hình 4: Sơ đồ khối thực hiện vơ tuyến khả tri CR dựa trên SDR
Trong máy phát ở hình 4. Bộ tổng hợp thích ứng tạo ra sóng mang, thực hiện
điều chế và biến đổi nâng tần. Module máy phát cũng cần các thông tin từ khối IPD
như: biểu đồ định vị tần số sóng mang hiện thời, công suất phát (để xác định mức
công suất phát, giảm thiểu nhiễu). Cổng định thời, định thời việc chiếm dụng phổ
trống và phát tín hiệu.
Kiến trúc phân lớp cho sơ đồ vơ tuyến khả tri CR hình 4 được minh họa ở
hình 5, trong đó chỉ tập chung vào vật lí và liên kết dữ liệu.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
7
Các mạng thơng tin vơ tuyến
Hình 5: Kiến trúc phân lớp tổng quát cho vô tuyến khả tri
Quét phổ (Spectrum scanning) là một trong những chức năng quan trọng nhất
ở lớp vật lý của vô tuyến khả tri. Ở đây, tất cả vùng phổ của toàn bộ băng tần hoạt
động đều được quét. Việc quét phổ phục vụ cho cảm nhận, phân tích, quản lý, chia
xẻ, phổ tần trong mơi trường phổ tần động.
Đo kênh (Channel measurement) để xác định chất lượng của các kênh đã quét,
được chia sẻ với nhiều người dùng sơ cấp. Các thông số của kênh (cơng suất phát,
tốc độ bít,...) phải được xác định dựa trên các kết quả đo lường kênh.
Vô tuyến khả tri phải có khả năng hoạt động tại các tốc độ truyền dữ liệu, các
dạng điều chế, các mã kênh, các mức cơng suất khác nhau. Kỹ thuật MIMO cũng có
thể được sử dụng để triệt nhiễu không gian và tăng thông lượng thông qua việc ghép
kênh. Kĩ thuật OFDM cũng có thể được sử dụng để nâng cao hiệu quả băng tần và
hiệu quả. Các chức năng khác của lớp vật lý, như TPC và IPD,... được đề cập ngắn
gọn dưới đây.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
8
Các mạng thông tin vô tuyến
Lớp liên kết dữ liệu gồm ba khối chính: giao thức quản lý nhóm, giao thức
điều khiển truy nhập môi trường (MAC), và giao thức quản lý kết nối. Giao thức
quản lí nhóm được dùng để phối hợp mọi người dùng thứ cấp trong cùng một nhóm.
Giao thức liên kết dữ liệu được sử dụng để lựa chọn một kênh phù hợp để tạo ra kết
nối truyền thông. Giao thức MAC hoạt động dựa trên các thông tin từ lớp vật lý như
“quét phổ” và “IPD”... Giao thức MAC quyết định cách thức truy nhập vào kênh,
phụ thuộc vào kiểu kênh chia sẻ hoạt động bởi người dùng sơ cấp SU/CU.
Lớp con hội tụ (Convergence Sublayer) trong lớp liên kết dữ liệu cung cấp kĩ
thuật phối hợp trong CR để hoạt động trong các môi trường không dây khác nhau,
như WWAN, WLAN, và WPAN, ...
3. Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN.
Chu trình nhận thức của CR :Ta tóm tắt ba bước cơ bản trong chu trình thơng
minh: cảm nhận phổ, phân tích phổ và quyết định phổ như sau:
1. Cảm nhận phổ: Vô tuyến khả tri giám sát các băng phổ khả dụng, nắm bắt các
thông tin của chúng và sau đó phát hiện ra các hố phổ.
2. Phân tích phổ: Các đặc tính của hố phổ có được thơng qua cảm nhận phổ sẽ được
ước tính.
3. Quyết định phổ: Vô tuyến khả tri quyết định tốc độ dữ liệu, chế độ truyền
và băng tần truyền. Sau đó, băng phổ phù hợp sẽ được chọn thông qua các đặc tính
phổ và yêu cầu của người dùng.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
9
Các mạng thơng tin vơ tuyến
Hình 2: Chu trình nhận thức
Một khi băng phổ hoạt động đã được quyết định, thì việc truyền thơng có thể được thực
hiện qua băng phổ này. Tuy nhiên, vì mơi trường vơ tuyến thay đổi theo thời gian và
không gian, nên vô tuyến khả tri phải theo dõi những thay đổi của môi trường vô tuyến.
Nếu băng phổ hiện đang sử dụng trở nên rỗi, thì chức năng dịch chuyển phổ, được thực
hiện để cung cấp việc truyền liên tục. Bất kì thay đổi nào của mơi trường trong suốt
q trình truyền như xuất hiện người dùng sơ cấp, hoạt động của người dùng hoặc sự
biến đổi lưu lượng đều phải được điều chỉnh kịp thời.
4. Trình bày tóm tắt chức năng và hoạt động của hệ thống vô tuyến khả tri?
Chức năng của hệ thống vô tuyến khả tri:
Cảm nhận phổ: Phát hiện ra phổ tần không sử dụng và chia sẻ phổ mà không
gây nhiễu tới những người dùng khác.
Quản lí phổ: Chiếm giữ phần phổ tần khả dụng nhất để đáp ứng yêu cầu truyền
thông của người dùng.
Dịch chuyển phổ: Bảo đảm các yêu cầu truyền thông không bị ngắt quãng
trong lúc chuyển tới phổ tần tốt hơn.
Chia sẻ phổ: Cung cấp phương pháp lập lịch phổ tần hợp lí giữa nhiều người
dùng khả tri SU/CU đang cùng tồn tại.
Các chức năng của CRN cho phép các giao thức truyền thông nhận biết
phổ. Tuy nhiên, sử dụng phổ tần động có thể gây ra bất lợi đến hiệu năng
của các giao thức truyền thông truyền thống (đã được triển khai trên các
băng tần số cố định).
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
10
Các mạng thông tin vô tuyến
Hoạt động của hệ thống vô tuyến khả tri:
Trên băng cấp phép:
Mạng vô tuyến khả tri hoạt động trên băng cấp phép được minh họa ở hình 6,
trong đó CRN cùng tồn tại với các mạng sơ cấp tại cùng một vị trí và trên cùng một
băng phổ. Tồn tại nhiều thách thức khi thực hiện các CRN trên băng cấp phép vì sự
tồn tại của những người dùng sơ cấp PU. Mặc dù, mục đích chính của CRN là xác
định phổ tần khả dụng, nhưng các chức năng của CR trong băng cấp phép lại bao
gồm phát hiện sự hiện hữu của các người dùng sơ cấp PU.
Hình 7: Mạng vơ tuyến khả tri hoạt động trên băng cấp phép
Dung lượng kênh của các hố phổ phụ thuộc vào nhiễu xung quanh những người dùng
sơ cấp PU. Do đó, việc tránh nhiễu lên PU là vấn đề quan trọng nhất trong kiến trúc
này. Hơn nữa, nếu PU xuất hiện trong băng phổ bị những người dùng vơ tuyến khả
tri chiếm, thì người dùng vơ tuyến khả tri lập tức phải hồn trả lại phổ và chuyển tới
phổ khả dụng khác (chuyển giao phổ).
Trên băng không được cấp phép:
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
11
Các mạng thơng tin vơ tuyến
Hình 8: Mạng vơ tuyến khả tri hoạt động trên băng khơng được cấp phép
Hình 8 minh họa mạng vô tuyến khả tri CRN hoạt động trên băng không được
cấp phép. Tất cả thực thể trong mạng có quyền như nhau khi truy nhập tới các băng
phổ. Nhiều CRN cùng tồn tại trong một vùng giống nhau và truyền thông sử dụng
cũng một phần phổ như nhau. Các thuật toán chia sẻ phổ khả tri có thể cải thiện hiệu
quả sử dụng phổ và hỗ trợ QoS cao. Trong kiến trúc này, những người dùng vô tuyến
khả tri tập trung vào phát hiện việc truyền của những người dùng vô tuyến khả tri
khác. Khác với hoạt động trên băng cấp phép, việc chuyển giao phổ khơng được
kích hoạt bởi sự có mặt của những người dùng sơ cấp khác.
Tuy nhiên, vì tất cả những người dùng vơ tuyến khả tri có quyền truy nhập
phổ như nhau, nên họ phải cạnh tranh với nhau trong cùng băng khơng được cấp
phép. Do đó, kiến trúc này địi hỏi các phương pháp chia sẻ phổ phức tạp giữa những
người dùng vô tuyến khả tri. Nếu nhiều mạng vô tuyến khả tri nằm trong cùng một
băng không được cấp phép thì phải có phương pháp chia sẻ phổ phù hợp giữa các
mạng này.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
12
Các mạng thơng tin vơ tuyến
5. Trình bày tóm tắt kiến trúc vật lý của hệ thống vô tuyến khả tri.
Thành phần chính của máy thu/phát CR là đầu cuối vơ tuyến RF (RF frontend) và khối xử lí băng gốc. Mỗi thành phần có thể tự cấu hình thơng qua một bus
điều khiển để thích ứng với mơi trường RF biến đổi theo thời gian. Trong đầu cuối
RF, tín hiệu thu được được khuếch đại, được trộn và được chuyển đổi A/D. Trong
khối xử lí băng gốc, tín hiệu được điều chế/giải điều chế, được mã hóa/giải mã. Khối
xử lí băng gốc của CR về bản chất cũng tương tự như máy thu/phát hiện thời. Điểm
mới của máy thu phát CR là khả năng cảm nhận phổ băng rộng của đầu cuối RF.
Phần cứng RF cho CR có khả năng điều chỉnh trong các băng của dải phổ tần rộng.
Các thành phần cơ bản về đầu cuối RF trong CR là: Bộ lọc RF; Bộ khuếch đại
tạp âm thấp (LNA); Bộ trộn; Bộ dao động điều khiển bằng điện áp (VCO); Vịng
khóa pha (PLL); Bộ lọc lựa chọn kênh; Mạch tự động điều chỉnh độ lợi (AGC).
Trong kiến trúc này, tín hiệu băng rộng được nhận thơng qua đầu cuối RF,
được lấy mẫu bởi bộ chuyển đổi tương tự-số (A/D) tốc độ cao, và việc đo đạc được
thực hiện để phát hiện ra tín hiệu của người dùng được cấp phép. Đầu cuối RF phải
có khả năng phát hiện tín hiệu yếu trong một dải tần số động.
6. Trình bày chu trình nhận thức trong mạng vơ tuyến khả tri CRN.
Khả năng nhận thức cho phép vô tuyến khả tri tương thích trong thời gian thực
với các thay đổi của môi trường để xác định các thông số truyền thích hợp và thích
ứng với mơi trường vơ tuyến động.
Ba bước cơ bản trong chu trình thơng minh: cảm nhận phổ, phân tích phổ và
quyết định phổ như sau:
1. Cảm nhận phổ: Vô tuyến khả tri giám sát các băng phổ khả dụng, nắm bắt các
thông tin của chúng và sau đó phát hiện ra các hố phổ.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
13
Các mạng thơng tin vơ tuyến
2. Phân tích phổ: Các đặc tính của hố phổ có được thơng qua cảm nhận phổ sẽ được
ước tính.
3. Quyết định phổ: Vơ tuyến khả tri quyết định tốc độ dữ liệu, chế độ truyền và băng
tần truyền. Sau đó, băng phổ phù hợp sẽ được chọn thơng qua các đặc tính phổ và
u cầu của người dùng.
Hình 8: Chu trình nhận thức
7. Trình bày sơ đồ khối thực hiện vô tuyến khả tri CR dựa trên SDR.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
14
Các mạng thơng tin vơ tuyến
Hình 9: Sơ đồ khối thực hiện vô tuyến khả tri CR dựa trên SDR.
Anten băng rộng, là cổng vào vô tuyến khả tri hoạt động trên các băng tần vơ
RF, có khả năng qt băng tần rộng phù hợp với sự thay đổi của môi trường phổ.
Băng tần tổng đối với anten băng rộng là ∑𝑁
𝑖=1 ∆𝑓𝑖 , gồm N băng con, mỗi băng con
được gán cho một SDR nhất định.
Bộ ghép song công cho phép phân phân tách tín hiệu thu/phát RF.
Khối lựa chọn tần số động DFS cho phép CR lựa chọn linh hoạt phổ tần trong
môi trường phổ tần động, và giảm thiểu nhiễu. Các khối SDR hoạt động đồng thời,
và mỗi khối đảm nhiệm một phần băng tần tổng => làm gia tăng tính linh hoạt về xử
lý dữ liệu cũng như tận dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến của CR trong mơi trường
phổ tần động
Bộ tổng hợp thích ứng tạo ra sóng mang, thực hiện điều chế và biến đổi nâng
tần. Module máy phát cũng cần các thông tin từ khối IPD như: biểu đồ định vị tần
số sóng mang hiện thời, cơng suất phát (để xác định mức công suất phát, giảm thiểu
nhiễu).
Cổng định thời, định thời việc chiếm dụng phổ trống và phát tín hiệu.
Tất cả dữ liệu đầu ra sau đó sẽ được hợp lại thành một khối, khối này có
nhiệm vụ đưa ra các quyết định thông minh bao gồm việc lựa chọn và kết
hợp các thông tin đã phát hiện được, để đạt được các thông tin ở đầu ra
thực sự muốn.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
15
Các mạng thơng tin vơ tuyến
8. Trình bày các thành phần cơ bản của vô tuyến khả tri CR để lựa chọn tần
số động.
Hình 10: Các thành phần cơ bản của vô tuyến khả tri để lựa chọn tần số động.
Khối thu thập dữ liệu phổ (khối 1): Đây là q trình lấy mẫu kênh để xác định
kênh nào cịn trống, kênh nào đã sử dụng. Một vài thông số liên quan ở quá trình này
là độ nhạy máy thu, thời gian lấy mẫu và khoảng lấy mẫu, các mức ngưỡng để tách
tạp âm băng rộng ra khỏi tín hiệu.
Khối chức năng phân tích dữ liệu (khối 2): đánh giá, phân tích dữ liệu phổ và
đưa ra quyết định về tính khả dụng của kênh. Q trình phát hiện này bao gồm việc
phân loại dữ liệu, và sử dụng thông tin thu thập để xác định kênh có được sử dụng
bởi một dịch vụ hay hệ thống truyền thông khác; việc thông tin với các tập con của
các node lân cận vì rất có thể ở một đầu của kết nối thì kênh đó rỗi, nhưng ở đầu kia
của kết nối thì kênh đó lại khơng cịn rỗi nữa. Đối với một số phân hệ di động, việc
thông tin này có thể yêu cầu dùng kênh hoa tiêu băng hẹp.
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
16
Các mạng thơng tin vơ tuyến
Tại một ví trí và một thời điểm xác định, khối chức năng thứ ba thực hiện việc
xác định dạng sóng và tần số động để sử dụng. Điều này dẫn tới cần phải có khối
thích ứng với sự thay đổi của mạng (Khối 4).
Nguyễn Thu Phương – B18DCVT327
17