Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

LTTCTT cuối kỳ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.3 KB, 28 trang )

ÔN TẬP CUỐI KỲ LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
CHƯƠNG 3: TÀI CHÍNH CƠNG
Câu 1: So sánh thuế trực thu và thuế gián thu
* Giống nhau:
- Đều là một trong những phương thức thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế
- Đều là một nguồn điều tiết vào các thu nhập cá nhân, tổ chức trong xã hội
- Người chịu thuế là người đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho NSNN mà không thể
khước từ hay trì hỗn hay nói cách khác bản chất của 2 hình thức thu thuế này đều mang tính
chất bắt buộc
- Khơng mang tính hồn trả lại
* Khác nhau
Tiêu chí
Thuế trực thu
Thuế gián thu
Định nghĩa Là khoản thuế Nhà nước thu trực tiếp
Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ
vào các thế nhân và pháp nhân khi có
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
thu nhập hoặc tài sản được quy định
được ấn định trong giá cả hoặc cước
nộp thuế
phí dịch vụ
VD: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
VD: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
nhập doanh nghiệp,…

Bản chất
Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế
là một
là khác nhau
VD: thuế thu nhập cá nhân đối với tiền VD: thuế gtgt đánh lên người tiêu


lương, tiền công sẽ do người lao động dùng, nhưng doanh nghiệp có trách
nộp
nhiệm thu loại thuế đó và nộp loại
thuế đó cho Nhà nước. Như vậy, thực
chất doanh nghiệp khơng phải chịu
thuế
Mức độ tác Ít tác động vào giá cả thị trường
Tác động trực tiếp đến giá cả thị
động vào
trường
nền kinh tế
Mức độ
Khó thu, dễ trốn thuế nhất là đối với
Dẽ thu vì được cấu thành trong giá
quản lý
các nước đang phát triển như VN, việc bán hàng hóa dịch vụ; người tiêu dùng
thanh tốn chủ yếu bằng tiền mặt; Nhà nếu trình độ dân trí chưa cao thì khơng
nước khơng kiểm sốt được thu nhập
thấy được. Vì vậy hầu hết các nước
thực tế của người nộp thuế
nghèo chậm phát triển thường coi thuế
gián thu là nguồn thu chủ yếu của
NSNN cịn ở các nước phát triển thì
nguồn thu từ thuế trực thu là chủ yếu
Ưu điểm
Đảm bảo công bằng giữa những người Dễ dàng cho cơ quan thu thuế
chịu thuế
Thu để phân phối lại thu nhập giúp
làm giảm khoảng cách giàu nghèo
Nhược

Khó thu
Khó đảm bảo cơng bằng giữa những
điểm
người nộp thuế
Quan hệ
Trực tiếp, rõ ràng
Gián tiếp
giữa người


nộp thuế và
Nhà nước
Phạm vi tác
động
Vai trò

Tương đối hẹp

Rất rộng rãi

Điều tiết thu nhập của các doanh
nghiệp và cá nhân
Thuế suất lũy tiến

Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, mở rộng
hay thu hẹp sự lưu thơng hàng hóa
Thuế suất tỷ lệ

Loại thuế
thường

dùng
Câu 2: Trong các nguồn thu NSNN nguồn thu nào quan trọng nhất? Vì sao?
Trong các nguồn thu từ NSNN thì nguồn thu từ thuế là quan trọng nhất
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
- Thuế là nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên mang tính ổn định và bền vững. Các
nguồn thu khác ngồi thuế như phí, lệ phí; vay nợ và vay viện trợ chính phủ, từ hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nước;… có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Ví dụ như phí,
lệ phí thường là các khoản thu nhỏ, rải rác chủ yếu phát sinh ở các cơ quan chính quyền địa
phương. Thu từ hoạt động cho thuê tài nguyên là hữu hạn, có thể cạn kiệt theo thời gian nếu
không được bồi đắp thêm
- Thuế là một nguồn thu nội bộ, như chúng ta biết một nền tài chính quốc gia mạnh phải chủ yếu
dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.
- Thuế mang tính chất khơng hồn trả nên nhà nước có thể yên tâm dùng thuế làm công cụ chủ
yếu để thu ngân sách, phục vụ chi tiêu quốc gia mà không phải lo lắng đến nghĩa vụ hồn trả
- Nhà nước thu thuế bằng cả hình thức trực tiếp và gián tiếp làm cho nguồn thu từ thuế trở nên
đa dạng
Ở Việt Nam, từ năm 1990 đến nay thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu NSNN theo dự
toán thu ngân sách năm 2019 tổng thu NSNN là 1411300 tỷ đồng. Trong đó nguồn thu từ thuế đã
là 1079481 tỷ đồng chiếm 76,49%. Nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên những
khoản thuế thu được thì Nhà nước đầu tư cho cơng trình phúc lợi làm tăng trường nền kinh tế.
Thuế cịn là quyền và nghĩa vụ của dân vì thế thuế là nguồn thu NS chủ yếu của Nhà nước
Câu 3: Nên tăng thuế trực thu hay gián thu?
Để tăng NSNN ta nên tăng Thuế Gián thu vì:
Thuế Trực thu là là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp nhân khi có thu
nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Khi tăng thuế trực thu sẽ làm gây nên tâm lý bất mãn
từ người dân bởi họ phải gánh chịu số tiền thuế quá nhiều và sẽ xảy ra nhiêu tiêu cực như trốn
thuế,...
Mặt khác, Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và
được ấn định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ nên khi tăng thuế sẽ không làm ảnh hưởng quá

nhiều đến tâm lý của người dân. Bên cạnh đó, thuế gián thu với những ưu điểm như dễ thu, có
năng suất thu lớn, các chính sách thuế gián thu về cơ bản đã đảm bảo được tính rõ ràng, minh
bạch, khả thi, nâng cao tính hiệu lực và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế nên
sẽ hỗ trợ được nhà nước hơn rất nhiều trong việc tăng ngân sách nhà nước. Thuế gián thu góp
phần tạo số thu lớn, ổn định, thường xuyên cho NSNN, kiểm soát tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế
và kích thích tăng trưởng kinh tế. Do đó, để tăng ngân sách nhà nước ta nên tăng thuế gián thu.
Câu 4: Phân tích vai trị của thuế


- Khái niệm thuế: Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể
nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước
- Thuế đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Là vai trò quan trọng nhất của thuế đối với nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thuế đã
tạo ra nguồn thu chính quan trong trong cơ cấu nguồn thu của NSNN. Theo dự toán thu
NSNN năm 2019 tổng thu NSNN là 1411300 tỷ đồng, trong đó nguồn thu từ thuế là
1079481 tỷ đồng chiếm 76,49%
 Thuế góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội
Hiện nay hệ thống pháp luật về thuế đã được thống nhất cho các nghành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư.
Chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
có cùng một điều kiện hoạt động. Mức thuế được sử dụng là như nhau đối với các chủ thể
có cùng một điều kiện hoạt động và đi cùng các điều kiện khác nhau thì có mức thuế khác
nhau
Thuế góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thơng qua việc điều tiết thu nhập. Đối
với thuế trực thu, đây là loại thuế được nhà nước sử dụng để điều tiết và động viên trực
tiếp thu nhập của các chủ thể trong xã hội. Đối với thuế gián thu, điều tiết thu nhập thực
tế có khả năng thanh tốn của người dân bằng việc đánh thuế cao với hàng hóa dịch vụ
cao cấp. đánh thuế thấp với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đảm bảo đời sống dân cư
 Thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thông qua pháp lệnh về thuế, Nhà nước chủ động tác động đến cung cầu của nền kinh tế
góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế
Đối với sản xuất: Nhà nước sử dụng thuế nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích
hoặc hạn chế các nghành sản xuất mong muốn
Đối với người tiêu dùng: Để hạn chế hay khuyến khích tiêu dùng, Nhà nước xây dựng
một biểu thuế phù hợp tác động trực tiếp đến tâm lý tiêu dùng của người dân. Đối với các
mặt hàng tiêu dùng hạn chế như thuốc lá, rượu bia,… nhà nước tiến hành tăng thuế suất
 Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát
Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng, suy thoái. Để kiểm
soát những biến động này Nhà nước phải sử dụng kết hợp rất nhiều chính sách và biện
pháp đồng thời. Trong đó có sự tham gia của chính sách thuế. Sự gia tăng liên tục của thị
trường gây ra lạm phát khó kiểm sốt, đối với các mặt hàng có giá cả tăng liên tục Nhà
nước buộc phải có các chính sách thuế nhằm hỗ trợ điều chỉnh giảm giá
Câu 5: Thực trạng nguồn thu thuế của NSNN ở Việt Nam. Các giải pháp nhằm bồi dưỡng
nguồn thu thuế
a. Thực trạng nguồn thu thuế ở Việt Nam
Cụ thể, về thu ngân sách nhà nước, tính từ đầu năm đến thời điểm 15/11/2019 ước tính đạt
1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn năm.
Trong đó, thu nội địa đạt 1.051,2 nghìn tỷ đồng, bằng 89,6%; Thu từ dầu thơ 49,5 nghìn tỷ đồng,
bằng 111,1%; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 194,5 nghìn tỷ đồng, bằng
102,8%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 142,5 nghìn tỷ đồng, bằng 80,2%
dự toán năm; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu thơ) 178,3 nghìn tỷ
đồng, bằng 83,4%; Thu thuế cơng, thương nghiệp và dịch vụ ngồi Nhà nước 204,7 nghìn tỷ


đồng, bằng 84,8%; Thu thuế thu nhập cá nhân 97,8 nghìn tỷ đồng, bằng 86,4%; Thu thuế bảo vệ
mơi trường 50,8 nghìn tỷ đồng, bằng 73,6%; Thu tiền sử dụng đất 115,3 nghìn tỷ đồng, bằng
128,1%.

Tổng cục Thống kê nhận định, tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2019
tiếp tục bảo đảm đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ đầu tư phát triển, chi trả nợ, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hoạt động của bộ máy nhà nước, cân đối ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương được đảm bảo.
Dự kiến, về tình hình thu, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2019 ước vượt 46 nghìn tỷ đồng
(tăng 3,3% so với dự toán); Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23,7%GDP.
Với kết quả trên, đây sẽ là năm thứ tư liên tiếp thu ngân sách nhà nước vượt dự tốn, trong đó
thu ngân sách trung ương cũng là năm thứ hai vượt dự toán.
b.
Giải pháp bồi dưỡng nguồn thu thuế
Một là, Nhà nước trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu
ngân sách, cần phải dành kinh phí thoả đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài
nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá huỷ tài sản, tài ngun vì mục đích trước mắt.
Hai là, Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ vốn cho dân
cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà nước và phải sữa đổi, bổ sung
chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính sách thuế q
nặng khơng những làm mất lòng tin của nhân dân vào nhà nước mà còn giảm động lực sáng tạo
và tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, Vay dân cư để bù đắp thiếu hụt ngân sách cần đựoc đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống
của dân vì tiết kiệm trong dân cư có mức độ nhất định. Nếu nhà nước vay quá lớn, dân sẽ không
cải thiện được mức sống, khơng cịn khả năng tự đầu tư phát triển.
Bốn là, Dùng NSNN để đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên những gành
những lĩnh vực quan trọng, then chốt không những định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà còn
tạo ra nguồn tài chính. Đồng thời, nhà nước cịn phải chú trọng đầu tư vào con người, đào tạo
nghề, nâng cao dân trí, phát triển khoa học và chăm lo sức khỏe để có một đội ngũ lao động có
tay nghề cao và năng suất lao động cao
Năm là, cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, dành vốn cho đầu tư phát triển, Nhà nước phải
tinh giảm bộ máy, cải cách bộ máy hành chính đễ tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển
Câu 6: Tác động của bội chi đến NSNN
Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) có những ảnh hưởng hết sức rộng lớn trên tất cả

các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc thâm hụt ngân sách nhà nước ở mức độ cao và
kéo dài được coi là nguyên nhân trực tiếp và quyết định gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển
kinh tế, đến đời dống dân cư. Bội chi cũng làm cho nợ công gia tăng, chèn ép đầu tư của khu vực
tư và tạo sức ép đối với chính sách quản lý nợ.
 Đối với nền kinh tế : Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ gây ra việc thiếu nguồn thu, khi
thiếu nguồn thu nhà nước sẽ đánh vào những khoản phải thu như thuế, lệ phí… Việc tăng
các khoản thuế, lệ phí khiến cho việc mua bán, kích cầu cũng bị tụt giảm, nền kinh tế sẽ
bị ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng nghiêm trọng
 Đối với đời sống kinh tế- xã hội : Đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh hưởng không
hề nhỏ khi năm ngân sách đó của nhà nước xuất hiện việc bội chi ngân sách. Nền kinh tế
bị ảnh hưởng sẽ là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của người dân bị kéo theo. Việc
mua bán, giao dịch trong đời sống bị trì trệ, cuộc sống thiếu thốn, từ đó kéo theo sự tụt
giảm của những ngành khác như vui chơi giải trí, du lịch, văn hóa giáo dục cũng từ đó
mà tụt giảm…


Câu 7: Các giải pháp để xử lý bội chi NSNN. Liên hệ ở Việt Nam
Khái niệm: Bội chi NSNN là tình trạng chi NSNN vượt qua thu NSNN trong một năm
Giải pháp
Để xử lý bội chi ngân sách nhà nước, giải pháp mang tính chiến lược lâu dài là phát triển kinh tế
và phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Mặt khác, nhà nước cần điều chỉnh các
quan hệ phân phối thông qua biện pháp tăng thuế, giảm chi tiêu, phát hành tiền và vay nợ
Sau đây là một số biện pháp nhằm xử lý bội chi NSNN:
 Nhà nước phát hành thêm tiền để xử lý bội chi NSNN: giải pháp này dễ thực hiện nhưng
sẽ gây ra lạm phát, nếu nhà nước phát hành qua nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội – chính trị
 Đẩy mạnh phát hành trái phiếu chính phủ: để bù đắp bội chi, điều này góp phần tích cực
trong việc kiềm chế lạm phát
 Vay nợ trong và ngoài nước: Việc sử dụng các khoản vay để chi cho đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, vay nợ nước ngoài qua nhiều sẽ kéo theo vẫn đề phụ thuộc nước ngồi cả về

kinh tế lẫn chính trị. Còn vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất và vòng nợ.
 Tăng các khoản thu: việc tăng các khoản thu đặc biệt là thuế có thể bù đắp thâm hụt
NSNN và giảm bội chi NSNN. Tăng thu NSNN bằng các biện pháp tích cực khia thác
mọi nguồn thu, thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả nguồn thu. Tuy
vậy, đây không phải là biện pháp cơ bản xử lý bội chi NSNN bởi vì nếu tăng thuế khơng
hợp lý sẽ làm giá cả nền hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đế sản xuất và đời sống nhân
dân
 Triệt để tiết kiệm các khoản chi đầu tư và chi thường xuyên từ NSNN. Đây là một giải
pháp tuy mang tính tình thế nhưng vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia khi xảy ra
bội chi NSNN. Chỉ đầu tư cho những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra những
đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải
cắt giảm, thậm chí khơng đầu tư
 Tăng cường vai trò quản lý của cơ quan Nhà nước nhằm bình ổn giá, ổn định chính sách
vĩ mơ và nâng cao hiệu quả trong các khâu của nền kinh tế.
Xử lý bội chi NSNN bằng cách nào cũng phải có sự trả giá, vấn đề là phải lựa chọn giải pháp
cũng như phối hợp giữa các giải pháp thích ứng với bối cảnh kinh tế - xã hội sao cho sự trả giá là
ít nhất và có lợi nhấ cho đất nước
* Liên hệ Việt Nam
- Tăng thu:
 Cải cách thuế đặc biệt: thuế cá nhân, thuể BĐS
 Điều chỉnh thuế nhập, xuất bằng trần tối đa theo cam kết WTO với các hàng hóa khơng
khuyến khích nhập ( ơ tơ ngun chiếc, linh kiện ơ tơ,…)
 Tăng lệ phí trước bạ đăng ký xe ô tô…
- Giảm chi:
 Cắt giảm đầu tư từ ngân sách và tín dụng NN
 Cắt giảm các hạng mục đầu tư kém hiệu quả của DNNN
 Cắt giảm chi phí thường xuyên của bộ máy Nhà nước các cấp
- Vay nợ trong nước: dưới hình thức phát hành cơng trái, trái phiếu. Giúp kiềm chế lạm phát,
giúp giảm bội chi NSNN mà không cần tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế.
- Vay nợ nước ngoài: bù đắp được các khoản bội chi NSNN mà không gay lạm phát cho nền kinh

tế. Bổ sung vào nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế. Tuy nhiên nghĩa vụ nợ sẽ tăng cao


và giảm chi tiêu trong chính phủ. Các khoản đi vay ln đi kèm với các điều khoản về chính trị,
quân sự khiến bị phụ thuộc nhiều
- Vay ngân hàng (in tiền)
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
Câu 8: So sánh chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển? Tỷ trọng các khoản chi trong
NSNN? Mối quan hệ giữa chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển
* So sánh chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
- Giống nhau:
 Đều là những khoản chi của Nhà nước theo luật định
 Luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận
trước mỗi quốc gia
- Khác nhau:
Tiêu
Chi thường xuyên
Chi đầu tư phát triển
chí
Định
Là những khoản chi khơng có trong khu
Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài
nghĩa
vực đầu tư và có tính chất thường xuyên
sản quốc gia
để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan
Nhà nước nhằm duy trì đời sống quốc gia
Nội
- Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo
- Chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

dung
dục và đào tạo, y tế, xã hội,…)
hội
chi
- Chi cho các cơ quan Nhà nước
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
- Chi quốc phòng an ninh và trật tự an
doanh nghiệp Nhà nước
tồn xã hội
- Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp
- Chi thực hiện các mục tiêu chương
trình quốc gia
- Chi dự trữ Nhà nước
Tính
Là khoản chi mang tính chất thường
Là khoản chi khơng ổn định, là các
chất
xun, ổn định, mang tính chất tiêu dùng, khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy
của
phạm vi tác động ngắn hơn
phát triển, phạm vi tác động lớn
khoản
chi
Hình
Cấp phát khơng hồn lại, chủ yếu chi
Có khoản cấp phát lại tạm ứng
thức
theo dự toán
Chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát

chi
theo lệnh chi tiền
Nguồn Thu từ thuế; phí, lệ phí
Thu từ thuế; phí, lệ phí; nguồn vốn vay
vốn chi
trong nước và ngoài nước
Mức độ Cao hơn
Thấp hơn
ưu tiên Mức độ thường xuyên
Có thể bị gián đoạn
* Tỷ trọng các nguồn chi trong NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc
thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ,



Theo dự toán chi NSNN, chi NSTW, NSĐP năm 2020 của Bộ Tài chính ngày 16/12/2019, tỷ
trọng các khoản chi đã có thay đổi trong cơ cấu so với năm 2019, cụ thể các khoản chi NSNN
năm 2020 được thể hiện như sau:
Tổng chi NSNN là 1.747.100 tỷ đồng. Trong đó, chi cho NSTW là 850.078 tỷ đồng (chiếm
48,7%), chi cho NSĐP là 897.013 tỷ đồng ( chiếm 51,3%)
Cụ thể như sau:
 Chi cho đầu tư phát triển là 470.600 tỷ đồng ( chiếm 26,94%) trong đó NSTW là 220.000
tỷ đồng và NSĐP là 250.000 tỷ đồng
 Chi trả nợ lãi là 118.192 tỷ đồng (chiếm 6,77%) trong đó NSTW là 115.400 tỷ đồng,
NSĐP là 2792 tỷ đồng
 Chi viện trợ là 1600 tỷ đồng (chiếm 0,09%)
 Chi thường xuyên là 1.056.485 tỷ đồng. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi NSNN (chiếm 60,47%) trong đó chi NSTW là 479.787 tỷ đồng và chi NSĐP là

676.698 tỷ đồng
Ngoài ra:
 Chi cải cách tiền lương, tinh giảm biên chế là 61523 tỷ đồng, chiêm 3,52%
 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính là 100 tỷ đồng, chiếm 0,006%
 Chi dự phòng NSNN là 37400 tỷ đồng, chiếm 2,14%
* Mối quan hệ giữa chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển
Vì chi thường xuyên là các khoản chi bắt buộc phải chi cho các hoạt động công cộng cũng như
hoạt động hỗ trợ phục vụ nhân dân và nhà nước, mang tính chất tiêu dùng nên sẽ hỗ trọ cho các
cong tác của chi đầu tư phát triển; bởi vì chi đầu tư phát triển là các khoản chi lớn, mang tính
chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn
Câu 9: Vay nợ để chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên đúng hay sai?
Sai, vì vay nợ chỉ để đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển mang tính chất chi cho tích lũy, là
những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tích lũy tài sản
của nền kinh tế quốc dân. Nến khi vay có thể hồn trả lại được. Cịn chi thường xun là là
khoản chi mang tính chất khơng hồn trả nên khi dùng số tiền vay nợ đó để chi trả thì sau này
khơng có lợi nhuận để chi trả số tiền đã vay nợ

CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1: So sánh vốn vay và vốn CSH
- Giống nhau: đều là nguồn vốn của DN
- Khác nhau:
Tiêu chí
Vốn vay
Khái niệm
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ,
thuê mua, ứng trước tiền hàng,

Thành phần

Tín dụng thương mại
Tín dụng thuê mua
Tín dụng ngân hàng
Phát hành trái phiếu
Mức lãi suất
Thường ổn định, được thỏa
thuận khi vay

Vốn CSH
Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp, hình hành từ phần vốn
góp ban đầu và các quỹ chuyên dùng
của doanh nghiệp
Vốn góp ban đầu
Tài trợ nội bọ
Phát hành cổ phiếu
Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức chia cho các
cổ đông tùy thuộc vào quyết định của
Hội đồng quản trị và thay đổi theo lợi


Thời gian hồn
trả
Trả lãi suất
Rủi ro
tài
chính

Có thời hạn hồn trả
Được tính vào chi phí hợp lý

khi tính thuế thu nhập

nhuận
Thường khơng phải hồn trả vốn trừ khi
đóng của doanh nghiệp
Cổ tức khơng được tính trong chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập mà lấy từ
lợi nhuận sau thuế để trả
Thấp

Doanh Cao
nghiệ
p
Nhà
Thấp
Cao
đầu tư
Ưu điểm
Huy động được vốn lớn
Nguồn lực tài chính mạnh
Khơng cần tài sản thế chấp
Khơng làm tăng hệ số nợ của doanh
Tính vào chi phí hợp lý giảm
nghiệp
được thuế
Đầu tư được nhiều, khơng áp lực trả nợ,
Chi phí thấp hơn so với chi phí thời gian vay vốn,…
cổ phiếu
Khơng bị kiểm sốt bởi các cổ
đơng

Nhược điểm
Hệ số nợ tăng
Quy mô vốn thường không đáp ứng
Đến hạn doanh nghiệp phải trả
được mọi nhu cầu về sản xuất kinh
nợ gốc cho người năm giữ chưa doanh nên việc sử dụng vốn sẽ không
kể đến lãi
cao
Câu 2: Ưu điểm của từng loại vốn
* Vốn CSH
- Vốn góp ban đầu:
 An tồn: các chủ doanh nghiệp tự bỏ tiền và tài sản của mình
 Người góp vốn chịu trách nhiệm: hữu hạn hoặc vô hạn
 Là cơ sở để khởi đầu kinh doanh
- Tài trợ nội bộ:
 Bổ sung cho vốn góp ban đầu, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
 Làm thay đổi số lượng và cơ cấu cổ đơng hiện tại
 An tồn, tăng mức độ độc lập, tự chủ về tài chính
 Chủ động, dễ dàng, nhanh chóng
- Phát hành cổ phiếu:
 Tăng được vốn đầu tư dài hạn, có khả năng huy động được vốn lớn
 Khơng có áp lực nghĩa vụ hồn trả
 Làm hệ số nợ giảm, tăng mức độ vững chắc tài chính
* Vốn vay
- Tín dụng thương mại:
 Phương thức tài trợ ngắn hạn rẻ, linh hoạt trong hoạt đọng kinh doanh
 Mở rộng quan hệ hợp tác, thúc đẩy tiêu thụ
- Tín dụng ngân hàng:
 Phương thức huy động nhanh chóng làm nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
 Lãi vay được khấu trừ trước thuế



- Phát hành trái phiếu:
 Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu
 Lãi vay được khấu trừ trước thuế
 Khơng bị chia quyền kiểm sốt doanh nghiệp
- Tín dụng th mua:
 Doanh nghiệp có thể hiện đại hóa sản xuất, theo kịp tốc độ phát triển cơng nghệ
 Không cần tài sản thế chấp nên doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
Câu 3: So sánh vốn vay ngân hàng và phát hành trái phiếu
* Giống nhau:
- Các DN muốn vay tại NHTM cần đáp ứng yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng.
Cũng như khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều
kiện theo luật định mới được phát hành
- Các DN đều phải trả một khoản chi phí cho nguồn vốn huy động, đó là tiền lãi
- Đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên thời hạn của món vay
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng như huy
động vốn bằng trái phiếu ra cơng chúng
* Khác nhau
Tiêu chí
Tín dụng ngân hàng
Phát hành trái phiếu
Đặc điểm
- Có sự kiểm sốt của ngân hàng đối - Các nhà đầu tư đi mua trái phiếu
với mục đích và tình hình sử dụng
khơng có quyền kiểm soát đối với vốn
vốn vay
mà doanh nghiệp đi vay
- Khối lượng tín dụng lớn
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà

- Phạm vi mở rộng cho mọi nghành, đầu tư
lĩnh vực nhờ yêu cầu đảm bảo không - Do có nhiều yêu cầu để phát hành trái
qua phức tạp đối với trái phiếu
phiếu được quy định thành luật, nên
việc phát hành trái phiếu khó khăn và
phức tạp hơn so với tín dụng ngân hàng
Ưu điểm
Có thể đáp ứng vốn kịp thời cho quá Huy động được vốn lớn
trình sản xuất
Không cần tài sản thế chấp
Mất tiền lãi nhưng được tính vào chi Tính vào chi phí hợp lý nên được giảm
phí hợp lý nên được giảm thuế
thuế
Ngân hàng chỉ được phép đơn đốc,
Chi phí thấp hơn so với cổ phiếu
kiểm tra khơng được phép quản lý,
Khơng bị kiểm sốt bởi các cổ đơng
kiểm sốt doanh nghiệp
Nhược
Thủ tục phức tạp, hạn chế điều kiện
Hệ số nợ tăng ảnh hưởng đến sự bền
điểm
vốn vay ngân hàng
vững tài chính của doanh nghiệp
Thường bị kiểm ra định kỳ
Đén hạn doanh nghiệp phải trả nợ gốc
Nếu lãi suất lớn sẽ ảnh hưởng đến lợi cho người nắm giữ chưa kể đến lãi
nhuận của doanh nghiệp
Câu 4: So sánh vốn lưu động và vốn cố định
* Giống nhau:

- Đều là điều kiện quan trọng của một doanh nghiệp để thành lập và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài sản doanh nghiệp
* Khác nhau
Tiêu chí
Vốn lưu động
Vốn cố định


Khái niệm

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của tài tản ngắn hạn nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản ngắn hạn
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Dịch chuyển một phần vào q
trình sản xuất kinh doanh
- Hồn thành một vịng tuần hồn
sau khi hồn thành một q trình
sản xuất kinh doanh
- Quá trình vận động của vốn là
một chu kỳ khép kín từ hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về
hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.

Vốn cố định là giá trị của các tài sản cố
định. Các loại tài sản này là những tài

sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo
dài qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp
Đặc trưng
- Vốn cố định luân chuyển qua nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
do TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Khi tham gia và quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận
vốn cố định đầu tư sản xuất được chia
làm 2 phần. Một bộ phận vốn cố định
tương ứng với giá trị hao mịn của
TSCĐ được dịch chuyển vào chi phí
kinh doanh hay giá thành sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị
này sẽ được bù đắp và tích lũy tại mỗi
khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ.
Bộ phận cịn lại của vốn cố định dưới
hình thức giá trị còn lại của TSCĐ
Biểu hiện
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Thể hiện trên Các chỉ tiêu về tài sản lưu động như Chi tiêu tài sản cố định
BCTC
tiền và các khoản tương đương tiền,
nợ phải thu…
Câu 5: Trình bày khái quát cơ cấu vốn của doanh nghiệp
- Khái niệm: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu theo

một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn vì đặc điểm của nguồn vốn này mang tính ngắn hạn,
tạm thời, hầu như chỉ bổ sung cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp
- Đặc điểm cơ cấu vốn:
 Được hình thành bởi vốn dài hạn, ổn định của doanh nghiệp
 Có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Khơng có cơ cấu vốn tối ưu chung cho tất cả doanh nghiệp
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn:
 Chính sách thuế TNDN
 Khả năng tài chính (huy động vốn)
 Quan điểm của nhà quản trị tài chính
 Rủi ro trong kinh doanh
Câu 6: Các biện pháp quản lý và nâng cao sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
* Quản lý vốn cố định: Việc thực hiện quản lý vốn cố định cần phải thực hiện trên 2 phương
diện đó là quản lý về mặt hiện vật và quản lý giá trị
- Quản lý về mặt hiện vật: Để quản lý tốt về mặt hiện vật yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành
phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu quả hơn.


Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành
 TSCĐ được hình thành do doanh nghiệp đi mua
 TSCĐ được hình thành do đi thuê
Căn cứ vào tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành
 TSCĐ đang sử dụng
 TSCĐ dự trữ
 TSCĐ chờ thanh lý
- Quản lý về mặt giá trị: thực chất là quản lý quỹ khấu hao
Để thu hồi vốn cố định người ta sử dụng biện pháp khấu hao tức là giữ lại phần giá trị hao mòn
của TSCĐ đã dịch chuyển vào trong giá thành sản phẩm, số tiền giữ lại hình thành nên quỹ khấu

hao
Để quản lý tốt quỹ khấu hao: cần phải liên tục đánh giá và định giá lại TSCĐ một cách thường
xuyên, chính xác, tạo điều kiện cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn
Cần phải xác định, lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn nhanh và
bảo toàn vốn đồng thời phản ánh chính xác hao mịn của TSCĐ
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ: tăng khối lượng sản phẩm, thanh lý tài sản không
dùng, đưa tài sản chưa sử dụng vào sử dụng
 Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
 Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân
* Quản lý vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động theo các phương thức khác nhau:
Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động được chia thành:
 Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán
 Vốn vật tư hàng hóa: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
Nếu căn cứ vào vai trò của vốn lưu động được chia thành:
 Vốn lưu động ở khâu dự trữ: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế
 Vốn lưu động ở khâu sản xuất: sản xuất dở dang, bán sản phẩm, chi phí trả trước
 Vốn lưu động ở khâu lưu thông: Thành phẩm, hàng hóa, các khoản ký cược, các khoản
tạm ứng trong thanh toán
- Cách thức quản lý từng tài sản
 Quản lý vốn bằng tiền: trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải duy
trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục đích
o Thỏa mãn nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu, giao dịch
o Thực hiện các hoạt động đầu tư
o Dự phịng để đối phó với trường hợp phát sinh đột xuất mà các doanh nghiệp
không lường trước
o Doanh nghiệp cần có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn bằng tiền phục
vụ cho kinh doanh hàng tháng, hàng tuần

 Quản lý các khoản phải thu:
o Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, và
do vậy ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu số
vốn này bị chiếm dụng ở mức độ lớn doanh nghiệp sẽ thiếu vốn bằng tiền phục vụ
cho hoạt động kinh doanh


o Vì thế doanh nghiệp phải có biện pháp để giảm thấp hệ số chiếm dụng vốn, rút
ngắn tiền thu kỳ bình quân trên cơ sở áp dụng các phương pháp thanh tốn sao
cho có lợi nhất cho doanh nghiệp đồng thời linh hoạt đàm phán để thu hồi nợ một
cách nhanh nhất
 Quản lý hàng tồn kho: tùy theo tính chất của từng loại hàng hóa tồn kho mà có biện pháp
quản lý thích hợp:
o Đối với ngun vật liệu, cơng cụ lao động, hàng hóa: doanh nghiệp phải thường
xuyên dự trữ những yếu tố này ở mức tối thiểu cần thiết tương ứng với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải ln có một lượng vốn
cần thiết ứng với quy mô nhất định
o Đối với thành phẩm: Doanh nghiệp phải thường xuyên liểm tra tình hình tiêu thụ
số tồn kho thành phẩm, khả năng chi trả của người mua, giám sát người chi trả
không đúng hạn để đẩy tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu
chuyển vốn của tồn doanh nghiệp nói chung
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
 Đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn
 Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
 Áp dụng các biện pháp bảo tồn vốn lưu động
 Thường xun phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Câu 7: So sánh chi phí và giá thành
Tiêu chí
Khái niệm


Chi phí sản xuất
Giá thành
Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các
Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
hao phí về vật chất và lao động mà
hoàn thành và tiêu thụ một loại sản
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh phẩm nhất định
doanh trong một thời kỳ nhất định
Bản chất
Xác định những hao phí về lao động Chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản
sống, lao động vật hóa và các chi phí xuất và tiêu thụ sản phẩm
khác mà doanh nghiệp phải chi ra
Thành phần Chi phí sản xuất kinh doanh
Giá thành sản xuất
Chi phí hoạt động tài chính
Giá thành tồn bộ
Chi phí bất thường
Biểu hiện
Số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra lượng chi phí để hồn thành việc sản
để sản xuất và tiêu thụ trong một thời xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay một
gian nhất định
khối lượng sản phẩm
Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng khơng phải tồn bộ chi phí phát sinh
trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm
Câu 8: Cơng ty CP sữa Việt Nam Vinamilk
Các hình thức huy động vốn của Vinamilk:
- Huy động vốn CSH: Vốn tự có, lợi nhn khơng chia, phát hành cổ phiếu
- Huy động nợ: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là cổ đông lớn nhất sở hữu 36% vốn. Tiếp đến là F&N
Dairy Investments Pte chiếm 17,31% và Platinum Victory Pte chiếm 10,62%. VNM có sự tham

gia của nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp như nhóm quỹ Mathews, nhóm Genesis, Deutsche Bank,
Vietnam Ventures,…Nhóm 20 cổ đơng lớn nhất của Vinamilk chiếm đến 80,68% vốn công ty.


Tổng sở hữu của các nhà đầu tư trong nước là 40,79%, trong khi đó các nhà đầu tư nước ngồi
nắm đến 59,21% vốn doanh nghiệp
Vốn Điều lệ của cơng ty là: 10.006.413.990.000 đồng
Tính đến ngày 25/8, lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường của Vinamilk là hơn 1,74 triệu
cổ phiếu; số lượng cổ phiếu ký quỹ là 310.009 cổ phiếu. Tổng nguồn vốn của công ty theo báo
cáo tài chính hợp nhất năm 2019 đã sốt xét là hơn 44.690 tỷ đồng; trong đó vốn chủ sở hữu hơn
29.731 tỷ đồng
Đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp phân phối sản phẩm của Vinamilk bằng các sản
phẩm đa dạng, linh hoạt

CHƯƠNG 5: ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
Câu 1: Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhân tố nào?
 Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức tín dụng thu được với tổng số tiền
cho vay phát ra trong một khoảng thời gian nhất định
 Các nhân tố tác động đến lãi suất bao gồm: quan hệ cung cầu vốn tín dụng, tỷ lệ lạm phát
trong nền kinh tế, hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh
 Quan hệ cung cầu vốn tín dụng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự hình thành lãi
suất thị trường. Cũng giống như các hàng hóa khác, giá của vốn tín dụng được hình thành
bởi quy luật cung cầu. Mức lãi suất được hình thành trên thị trường là kết quả của sự cân
bằng các lực lượng cung cầu vốn. Khi mức cầu về vốn vượt quá mức cung về vốn thì lãi
suất tăng và ngược lại. Cầu tín dụng xuất phát từ các hội gia đình, doanh nghiệp và kể cả
chính phủ khi có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập. Cung tín dụng xuất phát từ những
chủ thể có mức chi tiêu ít hơn thu nhập. Mặt khác, lãi suất là giá cả sử dụng vốn nên bất
kỳ sự thay đổi cung và cầu khong cùng một tỷ lệ sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của Chính
phủ và NHTW, nhưng đa số các nước có nền KTTT đều dựa vào nguyên lý này đẻ xác

định lãi suất. Vì vậy, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường
vốn phải đảm bảo vững chắc
 Lạm phát là một trong các thước đo chính xác về sức khỏe của nền kinh tế. Giữa lạm phát
và lãi suất có mối quan hệ chặt ché với nhau và được biểu hưởng theo hướng trong thời
kỳ có lạm phát tăng kéo dài thì lãi suất tăng . Khi nền kinh tế có lạm phát gia tăng, để
đảm bảo lợi ích kinh tế giữa người đi vay và người cho vay sẽ có những thỏa thuận nhằm
điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với sự giảm giá của đồng tiền
 Hiệu quả sử dụng vốn là cơ sở để xác định lợi tức tín dụng. Vì vậy, giữa lãi suất và hiệu
quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, lãi suất tín dụng được xem
là biểu hiện mức sinh lợi bình quân của nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế dẫn đến khan
hiếm vốn làm cho cầu vốn tín dụng cao hơn cung vốn tín dụng thì lãi suất thị trường cho
xu hướng tăng và ngược lại. Nếu như nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, hiệu quả
kinh doanh thấp thì cầu đầu tư trong nền kinh tế sẽ giảm sút từ đó lãi suất thị trường sẽ có
khuynh hướng giảm
Câu 2: Cơng ty tài chính/ bảo hiểm/ chứng khốn huy động vốn như thế nào?
Vốn là một yếu tố vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới sự ổn định, phát triển, mở rộng kinh
doanh của công ty. Do đó, hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau là vô cùng cần thiết
* Hoạt động huy động vốn của cơng ty tài chính bao gồm:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân có kỳ hạn từ một năm trở lên theo đúng quy định
của ngân hàng nhà nước


 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cùng với chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác
để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước
 Tiếp nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước hoặc chính phủ
 Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngồi nước hay các tổ chức tài chính quốc tế
* Hoạt động huy động vốn của công ty bảo hiểm:
Công ty tài chính là 1 tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho
những người có hợp đồng bảo hiểm những rủi ro thuộc trách nhiệm của bảo hiểm trên cơ sở
người tham gia phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Cơng ty bảo hiểm thực hiện trung

gian tài chính bằng cách sử dụng phí bảo hiểm thu được nhờ bán các hợp đồng bảo hiểm đó để
đầu tư vào các tài sản như trái phiếu, cổ phiếu, các hoạt động tín dụng rủi ro
* Hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng khốn
 Mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng
 Mua bán chứng khoán bằng các nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá
 Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát hành
 Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư
Câu 3: Chức năng của NHTM
NHTM là một số tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng
NHTM có 3 chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn và tạo tiền
 Chức năng trung gian tín dụng: được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng này NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trị là người nhận tiền
vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Cho vay
luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho
NHTM
 Chức năng trung gian thanh tốn: chức năng này NHTM đóng vai trò là các thủy quỹ
cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tiền
gửi của khách hàng từ tiền thu bán hàng, các khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM
cung cấp các phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
thanh tốn, thẻ tín dụng,…tùy theo nhu cầu của khách hàng. Từ đó mà các chủ thể không
phải nắm giữ tiền trong túi dù ở gần hay xa họ có thể dùng một phương thức thanh tốn
nào đó để thanh tốn. Do dó, các chủ thể sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian lại
đảm bảo và an tồn. Chức năng này vơ hình thức đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế
 Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là

tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình thực hiện chức
năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở của chức
năng tín dụng và chức năng thanh tốn của NHTM. Thơng qua chức năng tín dụng ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch được họ sử dụng để thanh tốn mua
hàng hóa dịch vụ. Với chức năng này, NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán


trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ
thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW đã áp dụng đối với NHTM, do vậy NHTW có
thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung tiền vào nền KT lớn.
Câu 4: Nghiệp vụ NHTM
NHTM với 2 nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn
* Nghiệp vụ huy động vốn: bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự
có như: vốn điều lệ, quỹ,..đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng vì nó có thể chủ động trong việc sử dụng, là cơ sở thu hút các nguồn khác và là
tấm nệm phong chống rủi ro phá sản cho ngân hàng.
Nguồn vốn huy động bao gồm huy động tiền gửi, nguồn vốn vay từ NHTW và các NHTM khác
và phát hành giáy tờ có giá. Huy động từ tiền gửi ngân hàng gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
và tiền gửi tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn sẽ có chi phí thấp và khơng ổn
định. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ chủ động hơn và lãi suất cao hơn. Hình thức huy động vốn
bằng cách vay NHTW bao gồm tái chiếu khấu giấy tờ có giá do NHTM phát hành theo một tỷ lệ
lãi suất nhất định hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng. Nguồn vốn đi vay trên thị trường liên
ngân hàng là cách thức nhanh chóng để bù đắp thanh toán, lãi suất trên thị trường này thấp hơn
so với chi phí bỏ ra để huy động và phần lãi suất có được từ cho vay. NHTM cũng có thể huy
động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu, cổ phiếu
* Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ đầu tư và nghiệp vụ tín

dụng.
Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm chi trả hộ khách hàng về tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công
nhân viên và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ này giúp tăng cường khả năng
thanh toán của khách hàng, hạn chế khả năng rủi ro thanh khoản và nâng cao uy tín của khách
hàng
Nghiệp vụ đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. Đầu tư trực tiếp là hình thức ngân
hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng phần vốn của mình để tạo ra lợi nhuận. Ví dụ
như cấp vón cho cơng ty con, góp vốn liên doanh trong nước và ngồi nước. Đầu tư tài chính hay
cịn gọi là đầu tư chứng khốn, nghiệp vụ tín dụng sẽ có thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Với mục đích cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh. Phương thức của nghiệp vụ
tín dụng bao gồm cho vay từng lần, hạn mức tín dụng, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê
mua,…
Câu 5: Quỹ tín dụng cho vay đối tượng nào?
Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân nhằm mục đích tương trợ các thành viên để
thực hiên có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời
sống của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành
viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở đảm bảo bằng số tiền gửi do chính quỹ tín
dụng nhân dân phát hành
Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân
Những người sở hữu vốn góp được quyền vay tiền của quỹ khi có nhu cầu. Số lượng tiền
được vay phụ thuộc vào số vốn góp của xã viên. Khi mở rộng quy mơ vốn, quỹ tín dụng sẽ phát
hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm những thành viên mới
Câu 6: Nghiệp vụ của tổ chức phi tài chính


Các tổ chức phi tài chính bao gồm: cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn,
cơng ty cho th tài chính

Cơng ty tài chính là một cơng ty tài chính phi ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản là sử dụng
nguồn vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư và cung ững dịch vụ tư
vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ và các hoạt động khác được
pháp luật cho phép. Bao gồm cơng ty tài chính bán hàng và cơng ty tài chính thương mại. Cơng
ty tài chsnh bán hàng đáp ứng tiêu dùng của hộ gia đình cá nhân. Cơng ty tài chính thương mại
cung cấp tín dụng bằng cách mua lại, chiết khấu các khoản phải thu của doanh nghiệp tín dụng
cho th tài chính
Cơng ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện huy động vốn bằng cách bán
các hợp đồng bảo hiểm đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư bù đắp cho người mua
bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra. Nguồn vốn bao gồm: vốn tự có, vốn từ phí bảo hiểm của các hợp
đồng bảo hiểm và thu nhập từ đầu tư. Sử dụng nguồn vốn vào thanh toán tiền cho khách hàng khi
xảy ra rủi ro
Cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng thực hiện chức năng
trung gian tài chính thơng qua các nghiệp vụ như: mơi giới chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, mua bán chứng khốn bằng vốn của chính mình để hưởng chênh lệch về giá,
bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát hành, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
chính giữa bên cho thuê tài chính và bên th tài chính. Cơng ty cho th tài chính là cơng ty
chính chun nghành, hoạt động chính là cho thuê tài chính. Dư nợ cho thuê tài chính phải chiếm
tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng
Câu 7: Để tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp cho vay ra tối đa? Đúng hay sai? Giải
thích.
Sai, vì khơng chỉ cho vay mới đem lại lợi nhuận cho công ty nhiều trường hợp lãi suất cho vay
thu được sẽ không đem lại lợi nhuận bằng việc sử dụng số tiền cho vay đó để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh. Mặt khác, khi cho vay tối đa doanh nghiệp sẻ có thể gặp rủi ro vậy nên để hạn
chế rủi ro doanh nghiệp doanh nghiệp không nên bỏ trứng vào một rổ mà phải đầu tư kiếm lợi
nhuận từ nhiều kênh khác nhau
Câu 8: Ý nghĩa của ngân hàng thương mại
 Tạo cơ hội cho các cá nhân kiếm lời từ những hoạt động đơn giản và bên cạnh đó, sẽ có
rất nhiều cơ hội và triển vọng cho các cá nhân có niềm đam mê và thích thú với việc đầu

tư. Lợi ích mà nó mang lại cũng sẽ rất cao cho cả 2 bên, nó tăng tính hợp tác giảm thiểu
sự rủi ro và phong cách hóa các hình thức đầu tư
 Cung cấp đa dạng các dịch vụ liên quan đến tài chính, tăng tính cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại và kéo theo đó thì dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các hình thức vốn vay, do vậy người vay
sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn các hình thức vay cũng như tổ chức uy tín
 Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu
tư tài chính. Nó có thể sẽ mạo hiểm nhưng ngược lại lợi nhuận thu được sẽ rất cao so với
mức vốn ban đầu mình bỏ ra. Hơn thế, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là noi lý tưởng
để bạn an tâm hơn vì tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ là nơi an toàn vào bảo vệ khoản
đầu tư của bạn rất kỹ lưỡng
Câu 9: Phân loại và kể tên các NHTM ở VN
Dựa vào hình thức sở hữu: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, NHTM
100% vốn đầu tư nước ngoài và NHTM tư nhân


* NHTM quốc doanh: là ngân hàng được thành lập từ vốn thuộc NSNN, là trụ cột của nền kinh
tế. Nhà nước sở hữu trên 50% hoặc 100% vốn
VD: ngân hàng BIDV (51%), Agribank (100%), Vietinbank,…
* NHTM cổ phần: ngân hàng được thành lập từ vốn đầu tư của các cổ đông, kinh doanh đa năng.
Hiện nay, tất cả các NHTM tại Việt Nam đều là NHTMCP thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kinh
doanh của ngân hàng
VD: NHTMCP SHB, SeaBank, ACB, Sacombank, Techcombank,…
* NHTM liên doanh: ngân hàng do các bên liên doanh góp vốn, tỷ lệ góp vốn của các tối tác
nước ngồi khơng q 50% vốn điều lệ
VD: Ngân hàng liên doanh VietLao, VietNga,…
* NHTM tư nhân: do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân đó. Loại hình ngân hàng này
thường nhỏ, phạm vi hẹp. Theo cách tiếp cận này, chưa xuất hiện tại Việt Nam

CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

Câu 1: So sánh trái phiếu và cổ phiếu
* Giống nhau:
 Đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của quyền sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn góp của tổ chức phát hành
 Đều thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi dổ hoặc dữ liệu điện tử
 Đều được nhận lãi
 Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành
* Khác nhau:
Tiêu chí
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chủ thể
Cơng ty cổ phần
Chính phủ, doanh nghiệp
phát hành
Bản chất
Là chứng khoán vốn (người nắm giữ Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái
cổ phiếu là 1 CSH công ty) làm tăng phiếu là chủ nợ công ty) không làm tăng
vốn CSH công ty
vốn CSH công ty
Lợi tức thu Người sở hữu cổ phiếu được nhận cổ Người sở hữu trái phiếu được trả một tỷ
được
tức, được chia không cố định phụ
lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc
thuộc vào hoạt động sản xuất kinh
vào kết quả hoạt động
doanh của cơng ty
Kinh doanh của cơng ty
Nguồn trả
Được trích từ phần lợi nhuận sau

Là chi phí trước thuế, được trừ khi tính
lãi của
thuế
thuế
doanh
nghiệp
Thời hạn
Khơng có thời hạn xác định, khơng
Được hồn vốn và có thời hạn xác định.
hồn trả trực tiếp
Có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn
Quyền và
Cổ đơng nói chung có quyền biểu
Trái chủ khơng có quyền như bên
nghĩa vụ
quyết tại đại hội đồng cổ đơng, có
quyền ứng cử, bầu cử cũng như tham
gia hoạt động của công ty
Thanh toán Được thanh toán sau cùng khi đã
Được ưu tiên thanh tốn trước cổ phiếu
khi cơng ty thanh tốn hết các nghĩa vụ khác
phá sản
hoặc giải


thể
Ưu điểm

Nhược
điểm


Chia cổ tức không bắt buộc và phụ
thuộc vào tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty
Khơng áp lực nghĩa vụ trả nợ

Chi phí rẻ hơn và điều kiện phát hành
cũng dễ dàng hơn
Tránh bị pha loãng quyền quản trị và
kiểm soát cũng như lợi nhuận của cổ
đơng
Áp lực trả nợ cao và phải xây dựng dự
phịng tài chính
Yêu cầu tài sản đảm bảo khi phát hành
và rủi ro cao nhất

Chi phí với điều kiện phát hành cao,
phức tạp
Bị pha lỗng bởi tỷ lệ cổ đơng hiện
có và chia sẻ bớt lợi nhuận của công
ty
Câu 2: So sánh thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Tiêu chí
Thị trường sơ cấp (Cấp 1)
Thị trường thứ cấp (Cấp 2)
Khái niệm
Nơi diễn ra các giao dịch chứng
Nơi mua bán các loại chứng khoán đã
khoán lần đầu tiên trên thị trường
được phát hành lần đầu tiên trên thị

trừng sơ cấp
Mối quan
Tạo lập hàng hóa cho thị trường thứ
Cung cấp tính thanh khoản và xác định
hệ 2 thị
cấp
giá cả chứng khoán trên thị trường sơ
trường
cấp
Phạm vi –
Phạm vi hẹp, số lượng chủ thể ít
Phạm vi hoạt động rộng, có nhiều chủ
quy mơ
Quy mơ có ít giao dịch, số lượng
thể tham gia
giao dịch diễn ra ít
Quy mơ giao dịch lớn, có nhiều giao
dịch diễn ra hơn
Hình thức
Bảo lãnh phát hành chứng khốn
Là giao dịch tập trung
phát hành tổ Đại lý phát hành
Thị trường trao tay OTC giao dịch tại
chức
quầy
Tiền thuộc
Nhà phát hành
Nhà đầu tư
về
Câu 3: So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn

* Giống nhau: đều là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính
* Khác nhau:
Tiêu chí
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Khái niệm
Nơi mua bán các công cụ ngắn hạn
Nơi mua bán các công cụ trung và dài
(<1 năm)
hạn, và vốn cổ phần
Đối tượng
Các đối tượng lớn, có tổ chức: kho
Các đối tượng, chủ thể nhỏ hơn: doanh
tham gia
bạc nhà nước, NHTM, NHTW,…
nghiệp, chính phủ, cá nhân, hgđ,…
Hàng hóa
Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
Cổ phiếu, trái phiếu, món vay thế chấp,
gửi, thương phiếu

Đặc điểm
Ngắn hạn, rủi ro thấp.
Dài hạn, rủi ro cao
hàng hóa
Có tính thanh khoản cao; thông
Thanh khoản thấp, thông thường quy
thường quy mô một giao dịch lớn;… mô một giao dịch nhỏ
Câu 4: Mối quan hệ giữa các thị trường
* Thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là 2 thị trường cấu thành nên thị trường tài chính cũng thực
hiện 1 chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp


trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến đổi về chỉ số chứng khoán, trị giá cổ phiếu của thị trường
vốn cũng phản ánh các hiện tượng tốt xấu trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của Nhà nước
như chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ,… với mục đích phát triển thị trường tiền tệ đồng thời
cũng làm yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của thị trường vốn. Không thể tồn tại một thị
trường tiền tệ thuần túy cũng như không thể tồn tại một thị trường vốn thuần túy mà phải tồn tại
một thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn
* Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ giữa 2
thị trường này là mối quan hệ nội tại, trong đó thị trường sơ cấp là thị trường cơ sở, là tiền đề cho
thị trường thứ cấp hoạt động cịn thị trường thứ cấp là động lực. Nếu khơng có thị trường sơ cấp
thì khơng có chứng khốn cho thị trường thứ cấp hoạt động; và ngược lại nếu khơng có thị
trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó có thể hoạt động một cách trơi chảy được. Vì khi đó ác
loại chứng khốn rất khó khăn khi phát hành, khơng ai dám đầu tư vào chứng khốn vì chứng
khốn khơng thể chuyển đổi thành tiền tệ khi cần, vốn của họ bị ứ đọng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
Câu 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ
- Khái niệm: Tiền là bất cứ phương tiện nào được xã hội chấp nhận rộng rãi làm phương tiện trao
đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế
- Tiền tệ xuất hiện trong quá trình trao đổi gián tiếp
- Chức năng của tiền tệ
 Phương tiện trao đổi: tiền tệ làm môi giới trung gian trong việc trao đổi hàng hóa, dịch
vụ. Là chức năng đầu tiên cổ điển nhất của tiền tệ
 Thước đo giá trị: Tiền tệ trở thành thước đo chung để biểu thị và so sánh giá cả của tất cả
hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế

 Phương tiện cất trữ: là khả năng mà tiền dự trữ sức mua qua thời gian (tiền rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ)
Câu 2: Phân tích các chức năng của tiền tệ? Liên hệ VNĐ thực hiện các chức năng này như
thế nào?
Tiền tệ bao gồm 3 chức năng: phương tiện trao đổi, thước đo giá trị và phương tiện cất trữ
* Phương tiện trao đổi:
 Tiền tệ làm môi giới trung gian trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ
 Là chức năng đầu tiên và cổ điển nhất của chức năng tiền tệ
Đặc trưng:
 Có thể là tiền mặt hoặc có thể là dùng tiền chuyển khoản. Tiền tệ là trung gian
chứ khơng phải là mục đích
 Có sức mua ổn định
 Có đủ khối lượng và chủng loại lớn nhỏ
Ý nghĩa:
 Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
 Tạo thuận lợi cho các giao dịch
 Giảm thời gian giao dịch
 Tạo điều kiện cho việc chun mơn hóa và phân công lđsx
* Thước đo giá trị


 Tiền tệ trở thành thước đo chung để biểu thị và so sánh giá cả của tất cả các hàng hóa,
dịch vụ trong nền kinh tế
Đặc điểm:
 Tiền phải có đầy đủ giá trị
 Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả
 Khi thực hiện chức năng định giá, tiền chỉ cần tiền tưởng tượng
Ý nghĩa:
 Làm cho đời sống kinh tế được đơn giản hóa
 Giúp doanh nghiệp có thể hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

 Ở tầm vĩ mô, đánh giá hiệu quả nền kinh tế
* Phương tiện cất trữ
 Là khả năng mà tiền dự trữ sức mua qua thời gian (tiền rút khỏi lưu thông đi vào
cất trữ)
 Chức năng này của tiền được sử dụng khi người ta muốn tách rời thời gian nhận
thu nhập và thời gian tiêu dùng
Đặc điểm:
 Dự trữ giá trị bằng tiền vàng
 Có thể dự trữ bằng tiền dấu hiệu hoặc tiền gửi ngân hàng với điều kiện đồng tiền ổn định
Ý nghĩa
 Sử dụng chức năng là phương tiện tích lũy để điều tiết lưu thông tiền tệ
 Để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi vào các tổ chức tín dụng tạo điều kiện mở rộng cho
vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
* Liên hệ VNĐ thực hiện các chức năng của tiền tệ
Câu 3: Chức năng nào của tiền là quan trọng nhất? Vì sao?
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng
nhất của tiền tệ vì:
Phương tiện trao đổi là chức năng tiền tệ đóng vai trị là vật trung gian trong việc trao đổi hàng
hóa, dịch vụ
Khi tiền tệ xuất hiện giúp tiết kiệm được chi phí giao dịch – chi phí tài chính, thời gian cơng sức
thực hiện giao dịch (do khơng cần tìm sự trùng lặp trong nhu cầu trao đổi, thời gian, không gian
giữa ngườ bán và người mua); tiền bôi trơn cho nền kinh tế giúp thúc đẩy phát triển kinh tế
Các chức năng khác của tiền đều xuất phát từ chức năng trao đổi
Câu 4: Các hình thái của tiền tệ? Ưu và nhược điểm
 Tiền hàng hóa: Tiền tệ hàng hóa : phi kim và kim loại.
+ Ưu điểm: Không gây tình trạng lạm phát
+ Nhược điểm :
 Khó phân chia theo tỉ lệ trao đổi
 Khó bảo quản, dễ hư hỏng
 Khó vận chuyển

 Tính khơng đồng chất giữa các vùng miện làm cảm trở việc trao đổi .

Tín tệ : kim loại, tiền giấy .
+ Ưu điểm:
 Dễ dàng mang theo trong người,
 dễ cất trữ,
 việc in thuận lợi cho việc phân chia tỉ lệ


+ Nhược điểm:
 Tiền giấy dễ bị rách ,
 tiền xu dễ bị rơi rớt.

Bút tệ: Tiền ghi sổ , tiền gửi ngân hàng
+ Ưu điểm :
 Có thể dữ số lượng lớn mà khơng tốn diện tích ,
 khơng dễ bị rách hoặc rơi rớt
 Việc thanh toán diễn ra dễ dàng thuận tiện
+ Nhược điểm :
Lỗ hổng bảo mật là một vấn đề đáng được quan tâm

Tiền điện tử
+ Ưu điểm :
 Không bị lạm phát
 Không bị kiểm soát
 Tránh được rủi ro như mất , rơi, rớt .
 Tiết kiệm lãng phí từ chi phí in, vận chuyển … như các loại tiền khác.
+ Nhược điểm:
 Nghi vấn pháp lý : ở một số nước tiền điện tử bị cấn và đặt ngồi vịng
pháp luật

 Tính biến động cao
 Mức độ công nhận ở các nước còn hạn chế đối với tiền điện tử.
 Rủi ro mất key.
Câu 5: Khối tiền
Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng trung ương công bố thơng
thương gồm 3 khối tiền chính đó là:
 Khối M1 bao gồm:
+ Tiền pháp định
+ Tiền gửi khơng kì hạn hay tiền gửi thanh tốn có thể phát hành séc
+ séc du lịch.
 Khối M2 bao gồm:
+ M1
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại nhỏ .
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Các chứng từ nợ ngắn hạn.
+ Tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn …
 Khối tiền M3 bao gồm:
+ M2
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại lớn
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi thị trường tiền tệ dài hạn
Ngoài ra phép đo cuối cùng về tổng lượng tiền mà ở Anh gọi là khối M4 còn ở Mỹ và
các nước phát triển khác gọi là khối L bao gồm :
+ M3
+ Các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó là các loại chứng khốn, chứng từ có giá có khả
năng hốn chuyển trên thị trường tài chính.


Câu 6: Cung tiền và cầu tiền
* Cung tiền tệ:
Khái niệm: Là lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu sản xuất, lưu thơng

hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền kinh tế xã hội
Mức cung tiền tệ là toàn thể khối tiền đã được cung cấp cho nền kinh tế trong một một thời kỳ
xác định. Mức cung tiền đã cung ứng cho nền kinh tế tạo thành khối tiền
Đặc trưng của cung tiền:
 Là lượng tiền cung ứng vào lưu thông tại một thời điểm nhất định
 Nhằm đáp ứng nhu cầu cất trữ và giao dịch của công chúng
 Được cấu thành bởi các công cụ có tính lỏng cao
 Được kiểm sốt bởi các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
NHTW cung ứng tiền qua các kênh: tín dụng, thị trường mở, thị trường hối đoái và ngân sách
* Cầu tiền:
Khái niệm: Là nhu cầu về tiền tệ là số lượng tiền tệ mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội
và các cá nhân để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình
Nhu cầu tiền tệ bao gồm: cầu giao dịch, cầu đầu tư, cầu dự phịng và cầu tích trữ
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền: giá trị giao dịch, lãi suất tín dụng, tập quán dân tộc và địa
phương, mức thu nhập của các doanh nghiệp cá nhân
Câu 7: Quá trình cung ứng tiền của NHTW
* Phát hành qua kênh tín dụng (ít tiêu cực đến nền kinh tế)
Bao gồm 2 cách:
- Chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá: NHTM bán giấy tờ có giá cho NHTW khi chưa
đến thời gian đáo hạn
Muốn cung ứng tiền nhiều thì NHTW quy định lãi suất chiết khấu
- Tái cầm cố giấy tờ có giá: là hoạt động NHTW cho các NHTM vay vốn dưới hình thức cầm cố
giấy tờ có giá chưa đến thời gian đáo hạn.
Lượng tiền cung ứng phụ thuộc vào: giá trị của các phương tiện cầm cố, tỷ lệ cho vay từng thời
điểm
* Phát hành tiền qua kênh NSNN (ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế)
Ngân hàng trung ương cho vay chính phủ. Ngân hàng trung ương ứng vốn cho NSNN theo từng
đợt phát hành trái phiếu chính phủ.
Có thể gây ra lạm phát
* Phát hành qua kênh thị trường mở ( ít tiêu cực đến nền kinh tế)

Mua bán chứng khoán trên thị trường mở, NHTW điều chỉnh lưu lượng tiền mặt trong lưu thơng.
NHTW thể hiện tính chủ động của mình
Phát hành qua kênh thị trường mở được gọi là một nghiệp vụ thanh khiết. Hiện nay, các quốc gia
đều sử dụng nghiệp vụ phát hành này
* Phát hành qua kênh ngoại hối
Được thực hiện qua sự can thiệp của ngân hàng Trung ương trên thị trường này vừa tham gia
điều tiết giá vàng, ngoại tệ vừa góp phần thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông.
Câu 8: Tiêu cực của lạm phát? Liên hệ thực tiễn
* Tiêu cực của lạm phát
a. Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất


Lạm phát trên các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi
mặt đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động tác động đầu tiên
của lạm phát là tác động đến lãi suất
Ta có: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Do đó, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định và dương thì phải tăng lãi
suất danh nghĩa lên. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến nền kinh tế phải gánh chịu là suy
thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng
b. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa có quan hệ với nhau thơng qua tỷ lệ lạm phát. Khi
lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa khơng thay đổi thì làm thu nhập thực tế của người lao
động giảm xuống.
c. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập phân phối khơng bình đẳng
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay
vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do đó càng tăng thêm nhu cầu vay trong nền kinh tế kéo theo đó là lãi
suất lên cao
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng
hóa, tài sản dẫn đến nạn đầu cơ xuất hiện, làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu
hàng hóa trên thị trường. Cuối cùng, những người dân nghèo nay càng thêm khó khăn hơn. Họ

thậm chí khơng mua nổi dùng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có
thể gây ra những rối loạn trong nền kinh tế và tạo khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống
giữa người giàu và người nghèo
d. Lạm phát ảnh hưởng đến nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Lạm phát làm tăng
tỷ giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngồi tính
trên các khoản nợ
* Liên hệ thực tiễn
Việt Nam kiểm soát thành công lạm phát năm 2020, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra dưới 4%. Nhìn
chung, mặt bằng giá năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Ngay từ tháng 1 đã tăng
6,43%, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành giá của năm 2020, dẫn đến việc kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu dưới 4% của Quốc hội đặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với
sự chỉ đạo, điều hành sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ,
nghành, địa phương, mức tăng trưởng CPI được kiểm soát dần qua từng tháng với xu hướng
giảm dần. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu
kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2020 dưới 4% của Quốc hội đề ra trong bối cảnh một
năm với nhiều biến động khó lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là
mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với
tháng trước và tăng 0,99% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng
2,31% so với bình quân năm 2019
Câu 9: Thanh khoản không dùng tiền mặt ở Việt Nam? Tác động tích cực
Thanh khoản khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng qua các phương tiện khác không
phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị tương đương
Thực trạng sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay
Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, TTKDTM tại Việt Nam đã và đang có những chuyển ban
đầu đáng ghi nhận, đặc biệt từ năm 2018 đến nay. Tính đến nay, số lượng giao dịch tài chính qua
kênh Internet đạt hơn 200 triệu giao dịch, giá trị hơn 10 triệu tỷ đồng (tăng 51,8% so với cùng kỳ
năm 2018). Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa của thẻ ngân hàng tiếp tục tăng;



nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ ngân hàng để sử dụng thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ. Tuy nhiên, tiền mặt vẫn đang chiếm ưu thế, tới gần 80% giao dịch, tức là tỷ lệ
TTKDTM mới chỉ chiếm khoảng 20%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra là phải chiếm hơn 30%
trên tổng giá trị thanh toán trên tổng giá trị thanh toán thương mại tiêu dùng tại Việt Nam.
Trên thực tế, hoạt động này mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu dùng, người
bán hàng, tổ chức tín dụng và tổng thể nền kinh tế
* Đối với cá nhân:
 Nhanh chóng, an tồn: nhanh chóng thanh tốn các giao dịch có giá trị lớn, các giao dịch
ở xa. An tồn vì tránh được những rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; tránh được các rủi
ro vậy lý như rách, mất góc khơng thể sử dụng được
 Chính xác: chính xác số tiền cần thanh tốn, nhất là các khoản phải tra lớn, số lẻ
 Tiết kiệm: người dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như ngân hàng
hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ ngân hàng
* Đối với tổng thể nền kinh tế
- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm hay bảo quản tiền.
- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động trực tiếp tới lạm phát

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Câu 1:Hai tiền đề cho sự ra đời của tài chính là
Nền kinh tế hàng hóa tiền tệ (khách quan, quyết định sự ra đời của tài chính)
Nhà nước (chủ quan, đóng vai trị là hành lang định hướng thúc đẩy sự phát triển hoặc
kìm hãm của tài chính)
Câu 2:Bản chất của hoạt động tài chính
Biểu hiện bên ngồi: là hoạt động thu – chi bằng tiền
Biểu hiện bên trong: là các mối quan hệ về kinh tế nảy sinh trong quá trình vận động của
các nguồn tài chính
Câu 3: Khái niệm
Tài chính được biểu hiện bên ngoài là hoạt động thu – chi bằng tiền của các chủ thể trong xã hội.
Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân phối các nguồn tài
chính của xã hội gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các

nhu cầu của các chủ thể trong xã hội
Câu 4: Chức năng của tài chính
Bao gồm 2 chức năng: phân phối và giám đốc
* Chức năng phân phối:
- Khái niệm: Phân phối trong tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn tài chính đại diện
cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ với mục đích khác nhau
- Đối tượng phân phối: tổng thể các nguồn tài chính dưới hình thái giá trị
- Phân phối bao gồm: phân phối lần đầu và phân phối lại
Phân phối lần đầu: là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể
trực tiếp sản xuất ra hàng hóa (diễn ra ở khâu TCDN và HGD)
Phân phối lại: là tiếp tục phân phối những thu nhập cơ bản được hình thành trong phân phối lầm
đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo những mục đích khác cụ thể hơn của các quỹ (diễn ra ở
toàn xã hội)
Khâu cơ sở: TCDN & HGĐ
Khâu chủ đạo: TCC
- Đặc điểm:


 Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
 Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị
 Diễn ra thường xuyên liên tục
- Ý nghĩa của phân phối lại
 Đảm bảo cho lĩnh vực không sản xuất có nguồn lực tài chính
 Thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nền kinh tế
 Góp phần thực hiện công bằng xã hội
* Chức năng giám đốc
- Khái niệm: Là chức năng mà nhờ đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá
trình vận động của nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo mục đích
đã định
- Đối tượng giám đốc: Huy động và phân phối nguồn tài chính

- Kết quả giám đốc: Phát hiện, điều chỉnh q trình vận động của nguồn tài chính
- Đặc điểm:
+ Là giám đốc bằng đồng tiền đó với các hoạt đồng tài chính nhưng khơng đồng nhất với mọi
loại giám đốv bằng tiền mà chỉ 2 chức năng là thước đo giá trị và phương tiện trao đổi mà thôi
Chức năng trao đổi: trao đổi hàng hóa – Xuất hiện tiền tệ - Kiểm tra, giám sát
Chức năng thước đo giá trị: Kiểm tra = đồng tiền
+ Rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi
Câu 5: Hệ thống tài chính
- Khái niệm:Là một tổng thể bao gồm thị trường tài chính, các chủ thể tài chính và cơ sở hạ tầng
pháp lý – kỹ thuật để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính theo thời gian và không gian một cách
tiết kiệm và hiệu quả nhất
- Cấu trúc: bao gồm 4 (thị trường tài chính, hệ thống cơ sở hạ tầng, chủ thể tham gia, cơ quan
giám sát tài chính)
* Thị trường tài chính
Mua bán GTCG từ chủ thể thiếu vốn sang chủ thể thừa vốn
Có 2 kênh: trực tiếp và gián tiếp
- Trực tiếp: Diễn ra trên thị trường tài chính
- Gián tiếp: Thơng qua các định chế trung gian tài chính
* Hệ thống tài chính quốc gia
Bao gồm: tài chính cơng và tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và các tổ chức xã
hội, hgđ
- Tài chính cơng: được đặc trưng bởi quỹ tiền tệ của hệ thống chính quyền ở các cấp
Bao gồm: quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác trong đó quỹ NSNN đóng vai trị chủ đạo
TCC phục vụ cho hoạt động bộ máy nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của Nhà nước
trong quản lý kinh tế - xã hội
Nhiệm vụ:
 Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước
 Phân phối và sử dụng các quyc tiền tệ của Nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ KT-XH
 Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và mọi hoạt động KT-XH gắn liền với
q trình thu – chi ngân sách

- Tài chính doanh nghiệp
Bao gồm tài chính của tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hóa và dịch
vụ thuộc các thành phần kinh tế


×