Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đề cương lý thuyết tài chính tiền tệ o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.33 KB, 50 trang )

Chương 1:
Câu 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ
• Tiền là bất cứ phương tiện nào được chấp nhận làm phương tiện trao đổi
với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế.
Tiền xuất hiện trong q trình trao đỏi gián tiếp.
• Chức năng của tiền tệ :
+ Chức năng trao đổi ( là chức năng quan trọng nhất)
+ Phương tiện cất trữ
+ Thước đo giá trị.
Câu 2: Khối tiền :
Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng trung ương
cơng bố thơng thương gồm 3 khối tiền chính đó là:
• Khối M1 bao gồm:
+ Tiền pháp định
+ Tiền gửi khơng kì hạn hay tiền gửi thanh tốn có thể phát hành séc
+ séc du lịch.
• Khối M2 bao gồm:
+ M1
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại nhỏ .
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Các chứng từ nợ ngắn hạn.
+ Tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn …
• Khối tiền M3 bao gồm:
+ M2
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại lớn
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi thị trường tiền tệ dài hạn
Ngoài ra phép đo cuối cùng về tổng lượng tiền mà ở Anh gọi là khối M4
còn ở Mỹ và các nước phát triển khác gọi là khối L bao gồm :
+ M3
+ Các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó là các loại chứng khốn, chứng từ
có giá có khả năng hốn chuyển trên thị trường tài chính.


Câu 3: Các hình thái của tiền tệ ưu và nhược điểm của từng loại:


Tiền tệ hàng hóa : phi kim và kim loại.
+ Ưu điểm: Khơng gây tình trạng lạm phát
+ Nhược điểm :
 Khó phân chia theo tỉ lệ trao đổi
 Khó bảo quản, dễ hư hỏng
 Khó vận chuyển
 Tính khơng đồng chất giữa các vùng miện làm cảm trở việc trao đổi
.

Tín tệ : kim loại, tiền giấy .
+ Ưu điểm:
 Dễ dàng mang theo trong người,
 dễ cất trữ,
 việc in thuận lợi cho việc phân chia tỉ lệ
+ Nhược điểm:
 Tiền giấy dễ bị rách ,

tiền xu dễ bị rơi rớt.
Bút tệ: Tiền ghi sổ , tiền gửi ngân hàng
+ Ưu điểm :

Có thể dữ số lượng lớn mà khơng tốn diện tích ,
 khơng dễ bị rách hoặc rơi rớt
 Việc thanh toán diễn ra dễ dàng thuận tiện
+ Nhược điểm :
Lỗ hổng bảo mật là một vấn đề đáng được quan tâm
Tiền điện tử

+ Ưu điểm :
 Khơng bị lạm phát
 Khơng bị kiểm sốt
 Tránh được rủi ro như mất , rơi, rớt .
 Tiết kiệm lãng phí từ chi phí in, vận chuyển … như các loại
tiền khác.
+ Nhược điểm:
 Nghi vấn pháp lý : ở một số nước tiền điện tử bị cấn và đặt
ngồi vịng pháp luật
 Tính biến động cao
 Mức độ cơng nhận ở các nước cịn hạn chế đối với tiền điện
tử.
 Rủi ro mất key.







Câu 4: Điều kiện để hàng hóa trở thành tiền tệ:
- Dễ được tiêu chuẩn hóa xác nhận giá trị
- Phải được chấp nhận rộng rãi
- Dễ dàng phân chia theo tỉ lệ
- Dễ dàng vận chuyển
- Dễ dàng bảo quản
Câu 5: Cung tiền và cầu tiền
- Cung tiền tệ :
Khái niệm: Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo
các nhu cầu sản xuất, lưu thơng hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao

đổi khác của nền kinh tế xã hội
Mức cung tiền tệ là toàn thể khối tiền đã được cung cấp cho nền kinh tế trong
một thời kì được xác định. Mức cung tiền đã cung ứng cho nền kinh tế tạo
thành khối tiền
- Đặc trưng của cung tiền :
+ Là lượng tiền được cung ứng vào lưu thông tại một thời điểm nhất định
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu cất trữ và giao dịch của công chúng
+ Được cấu thành bởi các cơng cụ có tính lỏng cao
+ Được kiểm sốt bởi các cơ quan có thẩm quyền là nhà nước.
- Ngân hàng trung ương cung tiền qua các kênh:
+ Kênh tín dụng
+ Kênh thị trường mở
+ Kênh thị trường hối đoái
+ Kênh ngân sách
- Cầu tiền :
Khái niệm : Cầu tiền là nhu cầu về tiền tệ là số lượng tiền mà các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế- xã hội và các cá nhân để thảo mãn nhu cầu chi dùng
của mình.
Nhu cầu tiền tệ:
+ Cầu giao dịch
+ Cầu đầu tư
+ Cầu dự phịng
+ Cầu tích trữ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền :


+ Giá trị giao dịch
+ Lãi suất tín dụng
+Tập quán dân tộc và địa phương
+ Mức thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân.


Câu 6: Quá trình cung ứng tiền của ngân hàng trung ương:
Hằng năm trên cơ sở tính tốn nhu cầu tiền trong lưu thơng biểu hiện qua các
các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số trượt giá của nền kinh
tế, mức thâm hụt ngân sách nhà nước, thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
Ngân hàng trung ương sẽ lên kế hoạch cung ứng tiền vào lưu thông qua các
kênh chủ yếu là:
- Kênh tín dụng: được thực hiện bằng con đường Ngân hàng Trung ương
cung ứng tín dụng cho các ngân hàng thương mại qua nghiệp vụ tái chiết
khấu
Kênh thị trường mở: là kênh điều tiết tiền tệ được sử dụng thường xuyên
và hiệu quả nhất tại các nước công nghiệp phát triển. Nơi mà thị trường
chứng từ có giá tồn tại và hoạt động hiệu quả. Trên kênh thị trường mở,
ngân hàng Trung ương sẽ mua vào hoặc bán ra các tín phiếu kho bạc để
thay đổi cung ứng tiền trong lưu thơng .
- kênh thị trường hối đối: được thực hiện qua sự can thiệp của ngân hàng
Trung ương trên thị trường này vừa tham gia điều tiết giá vàng, ngoại tệ
vừa góp phần thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Kênh ngân sách: được thực hiện qua việc ngân hàng Trung ương cho
ngân sách nhà nước vay
Qua các kênh trên, ngân hàng Trung ương sẽ trực tiếp làm thay đổi bộ
phận thiết yếu trong của quá trình cung ứng tiền và cơ số tiền tệ (M.B) cơ
số tiền tệ cịn được gọi là tiền có quyền lực cao bao gồm: tổng số tiền mặt
đang lưu hành + tổng lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng. Và để
biết được lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu đối với một thay đổi đả
cho của cơ số tiền tệ thì phải xác định biến số m gọi là số nhân tiền . Số
nhân tiền phụ thuộc vào nhiều nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức rò
rỉ tiền mặt từ ngân hàng ra lưu thông ,tỷ lệ tiền dự trữ quá mức tại ngân



hàng thương mại… vì vậy số tiền cịn lại được gọi là bội số tiền gởi, Nếu
được tiền gửi gia tăng sẽ góp phần mở rộng cơ số tiền tệ . Do đó, nếu gọi
M là lượng tiền cung ứng thì mối liên hệ giữa M với cơ số tiền tệ (MB) và
số nhân tiền (m) sẽ là:
M = m x MB
Vấn đề điều tiết cung ứng của ngân hàng Trung ương ln có quan hệ hữu
cơ với điều tiết kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của chính sách
tiền tệ trong những giai đoạn và cung ứng tiền phù hợp để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

Câu 7: Chứng minh tác động tiêu của lạm phát đối với nền kinh tế
a. Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất:
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có
ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một
quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn địnhvà thực
dương thì lãi suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi
suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái
kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
b. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có
quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh
nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm
xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản khơng có lãi
mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu
nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà
nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao,
những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao

mặc dù thuế suất vẫn khơng tăng.
Từ đó, thu nhập rịng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa
trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội.
Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở
nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của dân chúng đối với Chính phủ ...


c. Lạm phát ảnh hưởng đến phân phối thu nhập khơng bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giửm xuấng, người đi vay sẽ
có lợi trong việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu
tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền
của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng
này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị
trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những người dân
nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí khơng mua nổi
những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét
sạch hàng hố và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có
thể gây những rối loạn tong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập,
về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát ảnh hưởng đến nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào
người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trần trọng hơn. Chính
phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm
phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn
so với đồng tiền nước ngồi tính trên cá khoản nợ.
Câu 8:Liên hệ thực tế khi không dùng tiền mặt trong thanh tốn :
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng qua các
phương tiện khác khơng phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị tương
đương.

Thực trạng sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay
Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, TTKDTM tại Việt Nam đã và đang có
những chuyển biến ban đầu đáng ghi nhận, đặc biệt là từ năm 2018 đến
nay.Tính đến nay, số lượng giao dịch tài chính qua kênh internet đạt hơn 200
triệu giao dịch, giá trị hơn 10 triệu tỷ đồng (tăng 51,8% so với cùng kỳ năm
2018). Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa của thẻ ngân hàng tiếp
tục tăng; nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ ngân hàng để sử
dụng thanh tốn hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, các ngân hàng cũng không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, độ an toàn, bảo mật trong thanh tốn thẻ.
TTKDTM vớ i nhiều tiện ích đãngày càng phát tri ển mạnh mẽ và phổ biến ở


nước ta. Tuy nhiên, tiền mặt vẫn đang chiếm ưu thế, tới gần 80% giao dịch, tức
là tỷ lệ TTKDTM mới chỉ chiếm khoảng hơn 20%, thấp so với mục tiêu mà
Chính phủ đã đặt ra là đến năm 2020 này, tỷ lệ TTKDTM phải chiếm hơn 30%
trên tổng giá trị thanh toán thương mại trong tiêu dùng tại Việt Nam. Theo đó ,
việc thúc đẩy TTKDTM trong nền kinh tế cịn gặp những trở ngại do thói
quen , tâm lý c ủa người dân, cơ sở hạ tầng và sự kết nối, tích hơpp̣ gi ữa đơn vị
cung ứng dịch vu p̣vớ i các hệ thống thanh toán tạo cơ sở để triển khai các sản
phẩm, dịch vu tp̣ hanh tốn cịn nhiều h ạn chế. Sự thiếu đồng bộ giữa các trung
gian thanh toán và các đơn vị cung ứng hàng hóa , dịch vu p̣cũng đang là rào cản
khiến cho người tiêu dùng chưa sử dụng hình thức TTKDTM. Bên cạnh đó ,
mặc dù số lươṇg người trưởng thành tại Việt Nam có tài kho ản ngân hàng
đãtăng mạnh (từ khoảng 30% năm 2015 lên trên 60% năm 2019) song tại các
khu vực vùng sâu , vùng xa thì điều ki ện tiếp cận với dịch vu p̣ngân hàng của
người dân vâñ còn khá hạn chế.
Trên thực tế
Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu
dùng, người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền
kinh tế. Cụ thể:

Đối với cá nhân
- Nhanh chóng, an tồn: Nhanh chóng thanh tốn cho các giao dịch có giá
trị lớn, các giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như
mất cắp; an tồn vì tránh được các rủi ro vật lý như rách, mất góc khơng thể sử
dụng.
- Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh tốn, nhất là khi phải trả các
khoản lớn, số lẻ.
- Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán
cũng như ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh tốn bằng thẻ
ngân hàng, các chương trình khuyến mãi sẽ được người bán liên tục “tung” ra
thị trường để khuyến khích tiêu dùng.
Đối với tổng thể kinh tế
- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm
hay bảo quản tiền.


- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động trực
tiếp tới lạm phá

Chương 2
Câu 1: Bản chất và chức năng của tài chính :
Bản chất: Bản chất bên trong của tài chính là các mối quan hệ về kinh tế
nảy sinh trong quá trình vận động của các nguồn tài chính
Các mối quan hệ về kinh tế bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với dân cư
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với dân cư
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ dân cư, doanh nghiệp,nhà nước.
- Quan hệ kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Tài chính thể hiện ra bên ngồi là các hoạt động thu chi bằng tiền của các

chủ thể trong xã hội. Nõ phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với quas
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong xã hội.
Chức năng của tài chính:
Gồm 2 chức năng : chức năng phân phối và chức năng giám đốc
- Chức năng phân phối:
Phân phối trong tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các ngồn tài chính
đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ
khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau
Đặc điểm của chức năng phân phối:
+ Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị
+ Diễn ra thường xuyên, liên tục.
Phân phối bao gồm : Phân phối lần đầu và phân phối lại
- Chức năng giám đốc:


Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng
tiền được thực hiện đối với q trình vận động của nguồn tài chính để tạo
lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo những mục đích đã định
Câu 2: Nêu bản chất và chức năng của nguồn lực tài chính ?
Nguồn lực tài chính bao gồm tồn bộ các nguồn quỹ của doanh nghiệp, dùng để
chi trả cho các khoản đầu tư, vốn, tài trợ, duy trì các hoạt động hiện tại của
cơng ty.
Nguồn lực tài chính là một bộ phận quan trọng của nguồn lực vật chất – một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, đứng bên cạnh các
nguồn lực khác là nguồn nhân lực và nguồn lực vô hình.
Chức năng của nguồn lực tài chính:
Đầu tiên, nguồn lực tài chính giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.





Thứ hai, nguồn lực tài chính doanh nghiệp là yếu tố kích thích đầu tư.



Thứ ba, nguồn lực tài chính mạnh thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.



Thứ tư, nguồn lực tài chính giúp nâng cao giáo dục, cơng nghệ, kinh tế
quốc gia.

Câu 3: Chứng minh tài chính cơng là khâu chủ đạo, tài chính doanh nghiệp
là khâu cơ sở
Câu 4: Vai trị của hệ thống tài chính đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt
Nam
Nhà nước vận dụng các chính sách tài chính nhằm mục đích tăng trưởng
kinh tế:
- Sử dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác các nguồn vốn ở trong
nước và từ nước ngoài để đầu tư cho phát triển kinh tế
- Sử dụng các cơng cụ tài chính nhằm kích hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cua các thành phần kinh tế
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách của chính phủ cho các mục đích kinh tế
và xã hội trong điều kiệm kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.


-


Sử dụng mạnh mẽ các cơng cụ tài chính trung gian để khơi dậy các nguồn
vốn đáp ứng cho yêu cầu đầu tư, kinh doanh trong khu vực kinh tế.

Chương 3
Câu 1: So sánh Thuế Trực Thu- Gián thu
Câu 2: Để tăng Ngân sách nhà nước thì nên tăng thuế trực thu hay gián thu
Câu 3: Phân tích vai trị của Thuế đối với nền Kinh Tế
Câu 4: Thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN ở Việt Nam? Các giải pháp
bồi dưỡng nguồn thu thuế
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu
NSNN
Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối quan hệ
giữa Chi ĐTPT và Chi thường xuyên
Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải pháp khắc
phục bội chi (số liệu 2018-2020)
Bài làm:
Câu 1: So Sánh Thuế Trực thu và Thuế gián thu
1. Giống nhau:
Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh hội;
- Người nộp thuế đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho Nhà nước
mà khơng thể khước từ hoặc trì hỗn.
2. Khác nhau:
Thuế gián thu
Là loại thuế thu gián tiếp
thông qua giá cả hàng hóa
Khái niệm

Thuế trực thu


Là loại thuế thu trực tiếp
vào đối
và dịch vụ. Trong thuế gián
tượng nộp thuế, người có
nghĩa
thu đối tượng nộp thuế
vụ nộp thuế đồng thời là
không phải là người chịu người
chịu thuế


thuế, người gánh thuế là
người tiêu dùng
Tiền thuế

Được cấu thành trong giá
cả hàng hóa, dịch vụ

Phương thức
điều

Tiền thuế khơng được cấu
thành
trong giá cả hàng hóa, dịch
vụ

Nhà nước điều tiết gián

tiết
tiếp thông qua giá cả của


thu

Nhà nước điều tiết trực tiếp
nhập của người chịu thuế

hàng hóa, dịch vụ
Trong thuế gián thu, đối
Bản chất

tượng nộp thuế và người
chịu thuế là khác nhau
Bao gồm:

Các loại thuế

Thuế xuất nhập khẩu;
Thuế tiêu thụ đặc biệt;

Thuế giá trị gia tăng.
Phạm vi tác động

Đối tượng nộp thuế và
người
chịu thuế là một

Bao gồm:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Thuế thu nhập cá nhân;


Thuế nhà đất, tài nguyên

Phạm vi tác động rất
Phạm vi tác động tương
rộng
đối hẹp
rãi


Tương đối dễ dàng
hơn vì
Việc thu thuế

Việc thu thuế tương đối
khó
khăn vì tâm lý phản ứng
ít gặp sự phản ứng của với
người chịu thuế
thuế của người tiêu dùng

Dễ thu thuế vì đối
tượng
Ưu điểm

Nhược điểm

Đảm bảo cơng bằng tỉnh
hội cho


việc điều tiết thu nhập vì
Nhà
nộp thuế khơng phải là nước hiểu rõ và cá biệt hóa
được
người chịu thuế
người chịu thuế

- Tỷ trọng tiền thuế
gián
thu trên thu nhập của
người
nghèo lại cao hơn
người
giàu => Đây là tính
khơng
cơng bằng của thuế
Khó thu thuế, người nộp
gián
thuế
thường có cảm giác gánh
thu;
nặng
khi phải trích một phần lợi
ích
- Nhà nước khơng cá
biệt
của bản thân cho Nhà nước
hóa được người chịu
thuế
nên khó khăn trong



việc
thực hiện chính sách
miễn
giảm về thuế.

Câu 2: Để tăng NSNN ta nên tăng Thuế Gián thu vì:
Thuế Trực thu là Là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và
pháp nhân khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Khi tăng thuế
trực thu sẽ làm gây nên tâm lý bất mãn từ người dân bởi họ phải gánh chịu số
tiền thuế quá nhiều và sẽ xảy ra nhiêu tiêu cực như trốn thuế,... Mặt khác, Thuế
gián thu là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và
được ấn định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ nên khi tăng thuế sẽ không
làm ảnh hưởng quá nhiều đến tâm lý của người dân. Bên cạnh đó, thuế gián thu
với những ưu điểm như dễ thu, có năng suất thu lớn, các chính sách thuế gián
thu về cơ bản đã đảm bảo được tính rõ ràng, minh bạch, khả thi, nâng cao tính
hiệu lực và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế nên sẽ hỗ trợ
được nhà nước hơn rất nhiều trong việc tăng ngân sách nhà nước. Do đó, để
tăng ngân sách nhà nước ta nên tăng thuế gián thu.
Câu 3: Thuế đóng vai trị quan trọng, nó được ví như là dòng máu của
nền kinh tế đối với 1 quốc gia. Bởi:
Thứ nhất, Thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ
mô của Nhà nước. Các chính sách về thuế được đặt ra khơng chỉ nhằm mang
lại nguồn cung cho ngân sách nhà nước, mà cao hơn cịn góp phần thực hiện
chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát
triển sản xuất, khởi nghiệp, góp phần tích cực thúc đẩy điều chỉnh các mặt
mất cân đối trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
Thứ hai, Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết nền
kinh tế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Thơng qua thuế, nhà nước đã

linh hoạt điều chính các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm
tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế - một đặc trưng vốn
có của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ
điều tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc


việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng cộng. Từ nguồn Thuế TNCN, thuế
thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN),...
Thuế là nguồn thu trong nước bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh sản xuất
hàng hóa dịch vụ …nên tạo sự chủ động trong thu NSNN, nó là nguồn thu bền
vững, tăng sự tự chủ của NSNN, không bị lệ thuộc bên ngồi.
Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và
thu nhập, kìm hãm, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới cơng bằng tỉnh
hội. Một khía cạnh nữa của chính sách thuế là nhằm điều chỉnh thu nhập, đó là
các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với rượu
bia, thuốc lá...), thuế Giá trị gia tăng (Thuế GTGT).
Từ những vai trò của thuế ở trên, chúng ta có thể thấy, khi sử dụng cơng cụ
thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thuế nên xây dựng hợp lý, tránh tình trạng
điều tiết, can thiệp quá lớn vào cung-cầu làm giảm động lực thúc đẩy phát triển
của các doanh nghiệp và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Câu 4: Thực trạng nguồn thu của NSNN ở Việt Nam? Các giải pháp bồi
dưỡng nguồn thu thuế
Năm 2018: Tổng thu NSNN thực hiện đạt 1.424,9 nghìn tỷ đồng, vượt
105,7 nghìn tỷ đồng (+8%) so dự tốn, tăng 66,5 nghìn tỷ đồng so báo cáo
Quốc hội; tỷ lệ huy động thu NSNN đạt 25,7%GDP, riêng thu thuế và phí đạt
21,1%GDP. Cụ thể:
a) Thu nội địa:
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất - kinh doanh
trong 6 tháng cuối năm 2018; đồng thời làm tốt hơn công tác quản lý thu, quyết

liệt xử lý thu hồi nợ đọng thuế3 và các khoản kiến nghị truy thu qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn. Bên cạnh đó, các địa phương làm tốt cơng tác
đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất, thu hồi nợ đọng của các dự án bất động sản; rà
soát chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng một số khoản phí, lệ phí. Nhờ đó, kết quả
thu nội địa năm 2018 đạt 1.148,7 nghìn tỷ đồng, vượt 49,37 nghìn tỷ đồng
(+4,5%) so dự tốn, tăng 39,27 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội.
Số vượt thu so với báo cáo Quốc hội chủ yếu từ các khoản: thu tiền sử dụng
đất (tăng 29,75 nghìn tỷ đồng), thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (tăng 1,24
nghìn tỷ đồng), thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế (tăng 1,84


nghìn tỷ đồng) và thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế phải nộp ngân sách của
DNNN (tăng 11,2 nghìn tỷ đồng).
Các khoản thu nội địa còn lại thực hiện đạt 836,94 nghìn tỷ đồng, giảm
30,76 nghìn tỷ đồng (-3,5%) so dự tốn, thấp hơn 4,76 nghìn tỷ đồng so báo
cáo Quốc hội, tăng 12,5% so thực hiện năm 2017. Một số khoản thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tăng so thực hiện năm 2017, song vẫn không đạt dự
toán và thấp hơn mức báo cáo Quốc hội, như: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước đạt 91,9% dự toán (báo cáo Quốc hội đạt 97,1%), tăng 3,9%; thu từ khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đạt 83,6% dự toán (báo cáo Quốc
hội đạt 84,9%), tăng 8,8%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 96,2%
dự toán (báo cáo Quốc hội đạt 97,8%), tăng 15,9% so thực hiện năm 2017,...
Bên cạnh yếu tố dự toán thu năm 2018 ở một số lĩnh vực xây dựng ở mức
cao so với khả năng thực tế, nguyên nhân làm cho các khoản thu nêu trên đạt
thấp chủ yếu do: (i) một số ngành hàng và doanh nghiệp có đóng góp số thu lớn
cho NSNN4 tăng trưởng thấp hơn dự kiến, thậm chí giảm so với năm trước, (ii)
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lớn 5 đang trong giai đoạn được
hưởng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Thu từ dầu thơ: đạt 66 nghìn tỷ đồng, vượt 30,1 nghìn tỷ đồng (+84%) so
dự tốn, tăng 11 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội; trên cơ sở sản lượng dầu

thanh tốn đạt 12 triệu tấn, tăng 700 nghìn tấn so với kế hoạch, giá dầu thơ bình
qn đạt 74,6USD/thùng, tăng 24,6 USD/thùng so với giá dự toán.
c) Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu: đạt 202,54 nghìn tỷ
đồng, vượt 23,54 nghìn tỷ đồng (+13,2%) so dự tốn, tăng 13,54 nghìn tỷ đồng
so báo cáo Quốc hội, chủ yếu nhờ hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng khả
quan (tăng 12,2%), trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế tăng 14% so với
năm 2017.
d) Thu viện trợ: đạt 7,65 nghìn tỷ đồng, vượt 2,65 nghìn tỷ đồng (+53%) so
dự toán và báo cáo Quốc hội.
Năm 2019: Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) công bố, trong 11 tháng năm 2019 (tính đến 15/11/2019), tổng thu ngân
sách nhà nước ước tính đạt 1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn năm,
tổng chi ngân sách nhà nước ước tính đạt 1.211,1 nghìn tỷ đồng, bằng 74,1%


dự toán năm. Cụ thể, về thu ngân sách nhà nước, tính từ đầu năm đến thời điểm
15/11/2019 ước tính đạt 1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn năm.
Trong đó, thu nội địa đạt 1.051,2 nghìn tỷ đồng, bằng 89,6%; Thu từ dầu thơ
49,5 nghìn tỷ đồng, bằng 111,1%; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất,
nhập khẩu 194,5 nghìn tỷ đồng, bằng 102,8%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 142,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 80,2% dự toán năm; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
(khơng kể dầu thơ) 178,3 nghìn tỷ đồng, bằng 83,4%; Thu thuế cơng, thương
nghiệp và dịch vụ ngồi nNhà nước 204,7 nghìn tỷ đồng, bằng 84,8%; Thu thuế
thu nhập cá nhân 97,8 nghìn tỷ đồng, bằng 86,4%; Thu thuế bảo vệ mơi trường
50,8 nghìn tỷ đồng, bằng 73,6%; Thu tiền sử dụng đất 115,3 nghìn tỷ đồng,
bằng 128,1%.
Năm 2020 Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2020 ước đạt 1.507,1 nghìn tỷ
đồng, bằng 98% dự toán; tỷ lệ động viên vào NSNN đạt khoảng 23,9% GDP,
huy động từ thuế và phí đạt khoảng 19,1% GDP. Theo phân cấp quản lý, thu

ngân sách trung ương bằng khoảng 90%, giảm khoảng 89 nghìn tỷ đồng so dự
tốn; thu ngân sách địa phương đạt 108,6%, vượt 56,8 nghìn tỷ đồng so dự
toán.
Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu thuế:
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu;
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; tăng cường
công tác quản lý thu; chống thất thu, chống chuyển giá; chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý chặt chẽ hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng,
chính sách và pháp luật của nhà nước.
-Tiếp tục thực hiện cơng tác cải cách hành chính, tổ chức đối thoại doanh
nghiệp (DN), kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của DN, cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ
vốn cho dân cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà
nước và phải sữa đổi, bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của
doanh nghiệp và dân cư. Một chính sách thuế quá nặng không những làm mất


lòng tin của nhân dân vào nhà nước mà còn giảm động lực sáng tạo và tích tụ
vốn của doanh nghiệp và dân cư.
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu
NSNN
Các nguồn thu NSNN bao gồm:
+Thu từ thuế, phí, lệ phí:Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định
của các pháp nhân và thể nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Phí và lệ phí là khoản thu do nhà nước quy định có tính chất bắt
buộc, nhưng mang tính đối giá, nói một cách dễ hiểu, người dân phải trả tiền
cho những dịch vụ được hưởng từ nhà nước. Hình thức phí và lệ phí có tính
chất pháp lý thấp hơn nhiều so với thuế. Cụ thể, phí gắn với việc thu lại một
phần hoặc tồn bộ chi phí đầu tư đối với các dịch vụ cơng cộng hữu hình, cịn

lệ phí gắn với việc thụ những lợi ích trong việc cung cấp các dịch vụ hành
chính, pháp lý cho các cá nhân và pháp nhân.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: Thu nhập từ vốn góp
của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, thu tiền vay của nhà nước, tiền thu hồi vốn
của các cơ sở kinh tế.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các
hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hay cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân
phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn
thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản
thuộc sở hữu nhà nước.
+ Thu từ vay nợ hay viện trợ không hồn lại: (như phát hành cơng trái, trái
phiếu chính phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…)
+ Thu khác: phạt, tịch thu, tịch biên: Các khoản thu này cũng là một phần
thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định...
Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN:


+ Một là, Nhà nước trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài
nguyên quốc gia tăng thu co ngân sách, cần phải dành kinh phí thoả đáng để
nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt
và phá huỷ tài sản, tài ngun vì mục đích trước mắt.
+ Hai là, Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến
khích tích tụ vốn cho dân cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế
của nhà nước và phải sữa đổi, bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thu
nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính sách thuế q nặng khơng những
làm mất lòng tin của nhân dân vào nhà nước mà còn giảm động lực sáng tạo và
tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.

+ Ba là, Vay dân cư để bù đắp thiếu hụt ngân sách cần đựoc đặt trên cơ sở
thu nhập và mức sống của dân vì tiết kiệm trong dân cư có mức độ nhất định.
Nếu nhà nước vay quá lớn, dân sẽ không cải thiện được mức sống, khơng cịn
khả năng tự đầu tư phát triển.
+ Bốn là, Dùng NSNN để đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trên những gành những lĩnh vực quan trọng, then chốt không những định
hướng phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo ra nguồn tài chính. Đồng thời, nhà
nước cịn phải chú trọng đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí,
phát triển khoa học và chăm lo sức khỏe để có một đội ngũ lao động có tay
nghề cao và năng suất lao động cao
+Năm là, cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, dành vốn cho đầu tư phát
triển, Nhà nước phải tinh giảm bộ máy, cải cách bộ máy hành chính đễ tích luỹ
vốn cho đầu tư phát triển
Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối quan hệ
giữa Chi ĐTPT và Chi thường xuyên
Khái niệm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
– Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài
chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
– Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ vật tư


hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và
thúc đầy phát triển kinh tế xã hội.
Sự khác nhau cơ bản giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Tiêu chí

Nội
dung chi

Tính
chất của
khoản chi
Hình

Chi thường xuyên
– Các hoạt động sự nghiệp
(kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các hoạt động sự
nghiệp khác
– Quốc phịng, an ninh và
trật tự, an tồn xã hội;– Hoạt
động của các cơ quan Nhà
nước, ĐCS và các TCCTXH;
– Trợ giá theo chính sách
của Nhà nước;
– Các chương trình quốc
gia;
– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội theo quy định của Chính
phủ;
– Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội;
– Hỗ trợ cho các TCXH
nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật;
– Các khoản chi khác theo

quy định của pháp luật;

Chi đầu tư phát triển

– Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn;
– Đầu tư và hỗ trợ cho các DN,
các TCKT, các tổ chức tài chính của
Nhà nước;
– Góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước;
– Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
– Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật;

Là khoản chi mang tính
Là khoản chi không ổn định, là
chất thường xuyên ổn định, các khoản chi lớn, mang tính chất
mang tính chất tiêu dùng, phạm tích lũy phát triển, phạm vi tác động
vi tác động ngắn hơn.
lớn.
Cấp phát khơng hồn lại,

Có khoản cấp phát hoàn lại tạm


ứng. Chi theo dự tốn kinh phí hoặc
cấp phát theo lệnh chi tiền.


thức chi

chủ yếu chi theo dự toán.

Nguồn
vốn chi

Bao gồm:
Chỉ chi từ
Nguồn thu ngân sách từ thuế
Thu ngân sách từ thuế
Phí lệ phí thu trong cân đối
Phí lệ phí thu trong cân ngân sách
đối ngân sách
Nguồn vốn vay của nhà nước

Gồm dự toán chi hằng năm
Bao gồm tổng dự toán và dự toán
được thực hiện tương đối đều bố trí hằng năm, chi thường vào thời
Dự tốn trong các tháng, quý của điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để
chi
năm….
bảo đảm nguồn
Mức độ
ưu tiên

Mức độ thường xuyên

Có thể bị gián đoạn


Mối quan hệ giữa chi Thường xuyên và Chi ĐTPT:
Vì Chi Thường xuyên là khoản chi bắt buộc phải chi cho các hoạt động
công cộng cũng như hoạt động hỗ trợ phục vụ nhân dân và nhà nước, mang tính
chất tiêu dùng nên sẽ hỗ trợ cho các cơng tác của chi đầu tư phát triển; bởi vì
Chi ĐTPT là các khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy phát triển, phạm vi tác
động lớn.
Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải pháp khắc
phục bội chi (số liệu 2018-2020
Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) có những ảnh hưởng hết
sức rộng lớn trên tất cả các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc thâm
hụt ngân sách nhà nước ở mức độ cao và kéo dài sẽ làm cho Nhà nước phải
tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
kinh tế-xã hội của người dân. Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ khiến cho tất
cả các hoạt động trong xã hội bị ảnh hưởng như:
+ Đối với nền kinh tế : Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ gây ra việc thiếu
nguồn thu, khi thiếu nguồn thu nhà nước sẽ đánh vào những khoản phải thu
như thuế, lệ phí… Việc tăng các khoản thuế, lệ phí khiến cho việc mua bán,






kích cầu cũng bị tụt giảm, nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng
nghiêm trọng
+ Đối với đời sống kinh tế- xã hội : Đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh
hưởng không hề nhỏ khi năm ngân sách đó của nhà nước xuất hiện việc bội chi
ngân sách. Nền kinh tế bị ảnh hưởng sẽ là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh
tế của người dân bị kéo theo. Việc mua bán, giao dịch trong đời sống bị trì trệ,

cuộc sống thiếu thốn, từ đó kéo theo sự tụt giảm của những ngành khác như vui
chơi giải trí, du lịch, văn hóa giáo dục cũng từ đó mà tụt giảm…
Các biện pháp sau để giảm bội chi ngân sách:
* Giải pháp mang tính tình thế
+ Vay nợ trong và ngoài nước để xử lý bội chi
+ Phát hành tiền giấy để bù chi
Các giải pháp tình thế trên đều có tính 2 mặt:
Phát hành tiền giấy để chi tiêu vượt quá yêu cầu của lưu thông tiền tệ sẽ nảy
sinh cầu lớn hơn cung, giá cả hàng hóa sẽ tăng cao, lạm phát sẽ xảy ra.
Vay nợ trong nước và nước ngồi có thể trách được phát hành tiền giấy nhưng
sẽ phải trả nợ, địi hỏi phải tính tốn và quản lý sử dụng hiệu quả tiền vay. Đặc
biệt là đối với các khoản nợ từ nước ngồi dễ gây mất uy tín quốc gia, tăng sự
phụ thuộc vào bên cho vay nợ và nguy có khủng hoảng tài chính
* Giải pháp lâu dài
+ Tăng thu NSNN: Tăng nguồn thu từ thuế: muốn tăng thuế thì buộc nhà
nước phải cải cách dối với thuế như: chính sách thuế, cán bộ thuế, cơng chúng,
có chiến lược phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và thành
phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực và tích luỹ cho nền kinh tế
+ Giảm chi tiêu NSNN:
- Không cắt giảm một cách tuỳ tiện, không hợp lý
- Nâng cao hiệu quả các khoản chi: tránh tình trạng tiêu cực trong chi tiêu,
hoặc chi tiêu khơng hợp lý.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, đơn giản, hạn chế sự lãng phí,
thất thốt trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.
Chương 4:
Câu 1: So sánh vốn lưu động và vốn cố định


Câu 2: Trình bày khái quát cơ cấu vốn của DN
Câu 3: Các biện pháp quản lý và nâng cao sử dụng vốn cố định và vốn lưu

động
Câu 4: So sánh vốn chủ và vốn vay
Câu 5: So sánh 2 kênh phát hành: Cổ phiếu- Trái phiếu
Câu 6: So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu
Câu 7: Ưu điểm của từng loại vốn vay-vốn chủ
Câu 8: So sánh chi phí và giá thành
Câu 9: Lấy 1 ví dụ về 1 DN ở Việt Nam mà bạn biết và hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp đó.
Bài làm:
Câu 1:
Tiê
u chí

Vốn lưu động

Vốn cố định

Khá
Vốn lưu động là biểu
i niệm hiện bằng tiền của tài sản
ngắn hạn (TSNH) nên đặc
điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi
phối bởi những đặc điểm
của tài sản ngắn hạn

Vốn cố định là giá trị của các loại
tài sản cố định (TSCĐ). Các loại tài sản
này là những tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng kéo dài qua rất nhiều chu

kì kinh doanh của doanh nghiệp

Đặc
- Vốn lưu động lưu
trưng chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch
chuyển một lần vào quá
trình sản xuất, kinh
doanh.
- Vốn lưu động hồn
thành một vịng tuần hồn
sau khi hồn thành một
q trình sản xuất kinh
doanh

- Vốn cố định luân chuyển qua
nhiều kì sản xuất kinh doanh của DN
do TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh của DN
- Khi tham gia vào quá trình sản
xuất khinh doanh của doạnh nghiệp, bộ
phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất
được phân ra làm 2 phần. Một bộ phận
vốn cố định tương ứng với giá trị hao
mòn của TSCĐ được dịch chuyển vào


- Quá trình vận động
của vốn lưu động là một

chu kỳ khép kín từ hình
thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chu kỳ
vận động của vốn lưu
động là cơ sở đánh giá
khả năng thanh toán và
hiệu quả sản xuất kinh
doanh của, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Điều khác biệt lớn
nhất giữa vốn lưu động và
vốn cố định là: vốn cố
định chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm
thơng qua mức khấu hao,
cịn vốn lưu động chuyển
tồn bộ giá trị của nó vào
giá trị sản phẩm theo chu
kỳ sản xuất, kinh doanh.
Biều
hiện

Tài sản lưu động

Thể
Các chỉ tiêu về tài sản
hiện

lưu động như tiền và các
trên
khoản tương đương tiền,
BCTC nợ phải thu…..



chi phí kinh doanh hay giá thành sản
phẩm, dịch vụ được sản xuất ra, bộ
phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích
lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ
được tiêu thụ. Bộ phận cịn lại của vốn
cố định dưới hình thức giá trị cịn lại
của TSCĐ

Tài sản cố định
Chỉ tiêu tài sản cố định

Câu 2:
Khái niệm: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho doanh nghiệp. • Cơ cấu vốn




khơng xem xét đến nợ ngắn hạn vì đặc điểm của nguồn vốn này mang tính
ngắn hạn, tạm thời, hầu như chỉ bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Đặc điểm cơ cấu vốn:
- Được cấu thành bởi vốn dài hạn, ổn định của doanh nghiệp

- Có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
ngiệp.
- Khơng có cơ cấu vốn tối ưu chung cho tất cả doanh nghiệp



Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn



Chính sách thuế TNDN.
Khả năng tài chính (huy động vốn).
Quan điểm của nhà quản trị tài chính.
Rủi ro trong kd
Câu 3: - Quản lý vốn cố định
Do có đặc điểm trên nên việc thực hiện quản lý vốn cố định cần phải thực
hiện trên 2 phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và quản lý giá trị.
+ Quản lý về mặt hiện vật:
Để quản lý tốt về mặt hiện vật yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành phân
loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản
lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn (Như theo hình thái biểu hiện, theo mục
đích sử dụng, theo tình hình sử dụng, hay theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ,
căn cứ vào quyền sở hữu Tài sản cố định).
* Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ được hình thành do doanh nghiệp đi mua
+ TSCĐ được hình thành do đi thuê
* Căn cứ vào tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ đang sử dụng
+ TSCĐ dự trữ
+ TSCĐ chờ thanh lý

+ Quản lý về mặt giá trị: thực chất là quản lý quỹ khấu hao




























Để thu hồi vốn cố định người ta sử dụng biện pháp khấu hao tức là giữ lại

phần giá trị hao mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào trong giá thành sản phẩm.
số tiền giữ lại hình thành nên quỹ khấu hao.
Để quản lý tốt quỹ khấu hao: cần phải liên tục đánh giá và đánh giá lại TSCĐ
một cách thường xuyên, chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao
hợp lý để thu hồi vốn
Cần phải xác định, lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu
hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn đồng thời phản ánh chính xác hao mịn của
TSCĐ. (Có các phương pháp khấu hao như : Khấu hao đều, khấu hao nhanh,
khấu hao theo sản lượng)
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tăng khối lượng sản phẩm, thanh
lý tài sản không dùng, đưa tài sản chưa sử dụng vào sử dụng
+ Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân
- Quản lý và bảo toàn VLĐ
Từ những đặc điểm trên, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cần tập trung
vào các vấn đề sau:
* Phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau:
+ Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
→ Vốn bằng tiền: Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh
toán.
→ Vốn vật tư hàng hoá: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm
+ Nếu căn cứ vào vai trò của VLĐ được chia thành:
→ VLĐ ở khâu dự trữ: Nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế
→ VLĐ ở khâu sản xuất: Sản phẩm dở dang, bán sản phẩm, chi phí trả trước
→ VLĐ ở khâu lưu thơng: Thành phẩm hàng hố, các khoản ký cược, các
khoản tạm ứng trong thanh toán
Sau khi phân loại xong đưa ra cách thức quản lý làm sao Cho hiệu quả
* Cách thức quản lý từng tài sản

- Quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngày các
doanh nghiệp phải duy trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục
đích:


×