TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Nguyễn Minh Trí_1951070132_010100510815
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM – CHỦ
TRƯƠNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Ngọc Lệ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
MỤC LỤC
DẪN NHẬP…………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM………………………………………….…..2
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và đặc điểm nguồn nhân lực ở nước ta...........2
1.1.1. Khái niệm……………………………...……...…………….….………...2
1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực ở nước ta………………………….….…….….3
1.2. Chủ trương của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước
ta…………………………………………………………………………………….4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM……………5
2.1. Về số lượng nguồn nhân lực ở nước ta…………………………….……….5
2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta……………………….…………5
2.2.1. Về trí lực và thể lực……………………………………………..………..6
2.2.2. Về khả năng tư duy ……………………………………………..………..6
2.3. Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực nước ta…………………….…………….7
2.4. Phân bố nguồn nhân lực của nước ta……………………….……………..7
2.4.1. Nguồn nhân lực phân bố theo vùng…….………...…………...………….8
2.4.2. Nguồn nhân lực phân bố theo khu vực…………………….….………….8
2.5. Lợi thế và thách thức nguồn nhân lực nước ta…………………………..8
2.5.1. Lợi thế nguồn nhân lực nước ta…..…….………………..……………….9
2.5.2. Những khó khăn, thách thức trong tương lai đối với nguồn nhân lực nước
ta……………………………………………………………….………………...…10
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Ở VIỆT NAM…………………………………………………………………...…12
KẾT LUẬN……………………………………………………………………......13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
0
DẪN NHẬP
Chúng ta đều biết rằng, ở mỗi quốc gia, dân tộc trong mọi thời đại muốn tồn tại
và phát triển đều rất cần đến con người. “Hiền tài là ngun khí quốc gia” đó là câu
nói nổi tiếng ln được cha ơng ta nhấn mạnh vì nhân tài chính là nhân tố cốt lõi của
nguồn lực con người trong mọi thời đại. Chúng ta đang sống và làm việc trong thời
đại mà khoa học thực sự đã trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực tiếp, chính tiềm
lực khoa học - cơng nghệ và trình độ dân trí mới là nhân tố quyết định sức mạnh và
vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới. Để tạo nên vị thế đó mỗi quốc gia phải ưu tiên
phát triển nhân tố con người, đặc biệt là đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có chun
mơn, khoa học kỹ thuật khơng những đáp ứng nhu cầu trong nước mà cịn làm chủ
và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế trong tiến trình hội nhập của mỗi
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thực tế hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang ngày càng coi trọng nguồn
nhân lực có chất lượng cao, lấy vấn đề đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực làm “quốc
sách hàng đầu” trong chiến lược quốc gia, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập như
hiện nay. Điều này đã được xác định rõ qua từng chủ trương chính sách phát triển đất
nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ và chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội của Đảng đã chỉ rõ: “Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là
nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết định sự hưng thịnh của đất nước”. Đảng đã định
hướng cho phát triển nguồn nhân lực Việt Nam là: “Người lao động có trí tuệ cao, có
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi
một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại”.
Vậy theo xu hướng khách quan và chủ quan của sự phát triển hiện nay đặc biệt
là theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn
nhân lực, đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải ln chiếm một vị trí
trung tâm và đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh sự hợp tác toàn cầu và hội nhập quốc tế.
Em chọn đề tài vì muốn hiểu rõ về thực trạng nguồn nhân lực nước ta, qua chủ
trương của Đảng và giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta hiện
nay.
1
CHƯƠNG 1: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và đặc điểm nguồn nhân lực ở nước ta
1.1.1.Khái niệm
Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và
tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước, nguồn lực con người được coi là quan trọng nhất. Nguồn nhân lực có thể được
hiểu thêm theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động,
có khả năng tham gia vào hoạt động lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực
của con người được huy động vào quá trình lao động.
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn nhân lực cho thấy
“Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước
ta trong khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp” quan điểm đó
cịn là “Người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp,
được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền
khoa học hiện đại”.
Qua trên, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về khái niệm nguồn nhân lực trong đó con
người được coi là nguồn lực quan trọng nhất, đặc biệt là bồi dưỡng và phát huy nguồn
nhân lực Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước.
2
1.2.1.Đặc điểm nguồn nhân lực ở nước ta
Những đặc điểm cơ bản về nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay thể hiện qua.
Nước ta có nguồn nhân lực trẻ, tỷ lệ nam - nữ khá cân bằng. Nguồn nhân lực có quy
mơ lớn, số lao động tăng nhanh qua hàng năm. Cơ cấu nguồn nhân lực phân bố còn
chưa hợp lý giữa thành thị – nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ, các thành phần kinh
tế và giữa các ngành kinh tế. Nguồn nhân lực Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu
vực thành thị và thời gian lao động thấp ở khu vực nông thôn. Nguồn nhân lực Việt
Nam có năng suất lao động và thu nhập thấp. Nguồn nhân lực Việt Nam có trình độ
văn hố, chun mơn, kỹ thuật cịn thấp, bố trí khơng đều, sức khỏe vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Bên cạnh những đặc điểm còn hạn chế, với đặc
điểm về nguồn nhân lực trẻ đây là lợi thế to lớn mà Đảng và Nhà nước ta sẽ thực hiện
những chủ trương về nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực nước ta phù hợp với
yêu cầu phát triển đất nước.
1.2. Chủ trương của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta
Chủ trương của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã được nói đến ở
các kì Đại hội trước, nhưng đến Đại hội XIII được hoàn thiện hơn để phù hợp yêu
cầu phát triển đất nước. Đây là chủ trương hết sức đúng đắn, thể hiện tư duy, tầm
nhìn mới của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới. Chủ trương của
Đảng ta về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua những đột phá
chiến lược.
Một là, tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, ưu tiên cho nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt. Phát
triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử
dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo. Thực hiện đồng bộ về các cơ chế quản lý, chính sách, giải pháp
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ
sở nâng cao, tạo bước chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo
3
dục và đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi
ngộ nhân tài. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở,
linh hoạt. Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động. Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế
tự chủ cho một số trường phổ thông tại các đơ thị lớn, các nơi có điều kiện. Xây dựng
hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, thực hiện đào tạo
theo nhu cầu của thị trường lao động cho phát triển kinh tế - xã hội phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Ba là, gắn phát triển nguồn nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh giáo dục
kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số
trong giáo dục - đào tạo. Đặc biệt là ưu tiên nguồn lực phát triển các trường công
nghệ, các trung tâm nghiên cứu về phần mềm và những khu công nghệ cao. Chú trọng
phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị. Khuyến khích nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư mở trường đại học, viện nghiên cứu chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển, phát huy nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bốn là, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí phấn
đấu vươn lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là quan điểm mới, thể hiện tư duy, tầm nhìn
mới về phát triển nói chung, phát triển nguồn nhân lực nói riêng của Đảng ta. Chú
trọng xây dựng mơi trường văn hóa cơng sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn,
đồng thời cũng phải đẩy lùi quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực
dụng. Cùng với đó là khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
trong mỗi con người Việt Nam. Bởi vậy, đây chính là động lực tinh thần thơi thúc
mạnh mẽ để mỗi con người Việt Nam phấn đấu vươn lên nắm bắt thời cơ, vượt qua
thách thức để không ngừng phát triển.
Qua trên, chúng ta có thể thấy Đảng và Nhà nước đã có những định hướng và
chủ trương đúng đắn, thể hiện tầm nhìn chiến lược về phát triển nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của nước ta gắn với quá trình hội nhập quốc tế.
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
2.1. Về số lượng nguồn nhân lực ở nước ta
Tổng dân số Việt Nam ước tính trung bình cả nước năm 2010 là 86,93 triệu người.
Qua đó chúng ta có thể thấy Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á và
đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Số người trong độ tuổi lao
động tăng nhanh, tốc độ tăng dân số khá dẫn đến hàng năm có khoảng 1,5 – 1,7 triệu
lao động trẻ bổ sung vào thị trường lao động. Đặc biệt là số người trong độ tuổi lao
động chiếm phần lớn trong lực lượng lao động. Trong khi nguồn cung lao động luôn
dồi dào, tăng nhanh về số lượng qua các năm.
Do vậy, Đảng và Nhà nước cần có chính sách thay đổi về gia tăng số lượng lao
động và thay đổi phân bố nguồn nhân lực ở nước ta.
2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta
Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, nên đa số lao động Việt Nam tập trung ở
nông thôn và làm nghề nông, chiếm phần lớn trong tổng dân số cả nước. Chính vì
vậy, khả năng tiếp cận thị trường và khả năng thích nghi với những biến đổi của người
lao động cịn rất hạn chế do phần lớn người lao động còn giữ quan niệm và thói quen
truyền thống. Lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp khi phải đào tạo lại nguồn lao động, đây là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trong nền kinh tế, năng suất lao
động bình quân của Việt Nam thấp, tốc độ tăng năng suất lao động ngày càng giảm.
Hiện nay, số lượng lao động đã qua đào tạo ở nước ta khá đông nhưng do phân
bố chưa hợp lý nên có nơi thừa lao động nhưng có nơi lại thiếu hụt lao động chun
mơn trầm trọng, từ đó tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng cao. Ngồi chun mơn, nghiệp vụ
được đào tạo thì lực lượng lao động ở nước ta còn được đánh giá chất lượng và hiệu
quả làm việc thông qua yếu tố kỹ năng mềm của người lao động. Vì thơng qua mơi
trường làm việc ở nước ngoài, lao động Việt Nam đã học hỏi và nâng cao trình độ,
đặc biệt là tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Với những đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng lao động thì lao động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được cải
thiện về chất lượng lao động, đặc biệt là thái độ làm việc tại nước bạn.
5
2.2.1.Về trí lực và thể lực của nguồn nhân lực nước ta
Người Việt Nam có truyền thống cần cù, thơng minh, ham học hỏi, cầu tiến, có
ý chí và tinh thần tự lực tự cường, dân tộc ta phát triển khá về thể lực, trí lực, có tính
cơ động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức khoa học cơng nghệ tiên tiến, hiện đại,
có thể nói đây là một trong các lợi thế của nguồn nhân lực nước ta trong q trình hội
nhập. Bên cạnh đó cũng cịn những lạc hậu, non yếu về trình độ của nguồn nhân lực
Việt Nam so với nhân lực trong khu vực và thế giới.
Thực tế chúng ta có thể thấy các chỉ số liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển thể chất, thể lực của người lao động Việt Nam cịn rất thấp, có những chỉ
số thấp nhất trong khu vực và thế giới. Một loạt các chỉ tiêu khác liên quan đến y tế,
chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam cũng cịn ở mức thấp, điều đó lý giải phần nào sự
hạn chế về mặt thể lực của nguồn nhân lực Việt Nam.
Để giảm được những bất lợi, tạo ra sự tương đồng trong hoà nhập, cạnh tranh
với thị trường nhân lực khu vực và thế giới, người lao động Việt Nam phải được trang
bị các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, ngoại ngữ, kỹ năng mềm, lao động, kỷ
luật, tác phong lao động và nhận thức đúng đắn mối quan hệ chủ - thợ trong nền kinh
tế thị trường, phải hiểu biết được phong tục, tập quán, đặc điểm của các nước bạn
trong cùng thị trường lao động. Những lợi thế về trí lực và thể lực của con người Việt
Nam làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta.
2.2.2.Về khả năng tư duy của nguồn nhân lực nước ta
Nguồn nhân lực Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trước yêu cầu lớn của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế cịn nhiều khó khăn và thách
thức mới. Từ nền kinh tế nông nghiệp, phong cách tư duy con người Việt Nam cịn
mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, truyền thống, thủ công, lạc hậu. Năng lực quản lý
kinh tế yếu kém, tính tuỳ tiện của người sản xuất nhỏ, ý thức dân tộc, ý thức cộng
đồng chưa cao tạo nên bất lợi và thua thiệt về kinh tế đối với Việt Nam. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao vào Việt Nam nhưng người
quản lý, người vận hành trang thiết bị kỹ thuật và cơng nghệ mới trình độ vẫn cịn
hạn chế, khơng thể tiếp thu, càng khơng thể khai thác có hiệu quả về cơng nghệ, trang
thiết bị mới. Trình độ lao động kỹ thuật nước ta vừa yếu, vừa thiếu, vừa bất hợp lý về
6
cơ cấu đào tạo, vừa phân bố không đồng đều giữa các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế. Tuy hạn chế về khả năng tư duy của nguồn nhân lực nước ta nhưng điều
đó khơng thể cản lại sự thay đổi về tư duy mới để tiến đến quá trình phát triển đất
nước của người Việt Nam.
2.3. Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực nước ta
Cấu trúc đào tạo nguồn nhân lực nước ta không hợp lý cả về cơ cấu các loại lao
động và cơ cấu đầu tư ngân sách giữa các cấp học, bậc học. Trong thời gian vừa qua,
mặc dù Nhà nước đã rất nỗ lực điều chỉnh thực trạng về cấu trúc và cơ cấu về đào tạo
nguồn nhân lực nhưng hiệu quả mang lại vẫn chưa cao.
Hiện nay, lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh thì
hình thức được đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp. Hơn nữa, ngân sách chi cho giáo
dục của chúng ta còn quá thấp. Mặc dù có tăng hơn thời kỳ trước nhưng trong các
năm từ 1990 đến 1992 ngân sách dành cho giáo dục chỉ chiếm rất ít trong tổng ngân
sách chi cho giáo dục của Nhà nước. So với các nước trong khu vực thì sự đầu tư này
của chúng ta còn thấp. Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự bất cập
trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc đào tạo của lực lượng lao động đã qua đào tạo vốn đã rất bất hợp lý lại
càng bất hợp lý hơn. Năm 1996, cấu trúc đào tạo là 1-1, 7-2,4 ;tức là ứng 1 lao động
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên thì có 1,7 lao động có trình độ trung học chun
nghiệp và 2,4 lao động có trình độ sơ cấp và học nghề, công nhân kỹ thuật; năm 2000
cấu trúc này là 1-1,2-1,7 trong khi mục tiêu của Nghị quyết Trung ương đề ra là 1-410. Qua trên, chúng ta có thể thấy cấu trúc đào tạo và cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực
của nước ta chưa hợp lý, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục còn thấp so với các nước
trong khu vực và thế giới.
2.4. Phân bố nguồn nhân lực của nước ta
Nguồn nhân lực nước ta phân bố không đồng đều giữa các lĩnh vực sản xuất,
giữa các vùng, các khu vực trong cả nước và các ngành kinh tế quốc dân. Thực tế này
ngày càng được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội nước ta. Biểu
hiện phân bố nguồn nhân lực nước ta theo vùng và theo khu vực cụ thể là.
2.4.1.Nguồn nhân lực phân bố theo vùng
Phần bố nguồn nhân lực theo vùng ở nước ta về cơ bản vẫn chưa hợp lí, thực tế
7
nước ta là một nước nơng nghiệp lạc hậu. Chính vì vậy lực lượng lao động chủ yếu
tập trung trong các lĩnh vực sản xuất truyền thống là nông - lâm - ngư nghiệp. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự phân bố trên sẽ có sự chuyển
dịch theo hướng giảm dần lực lượng lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
và tăng dần trong các ngành công nghiệp, dịch vụ. Năm 2000 có sự chuyển dịch rõ
rệt so với năm 1996 theo hướng giảm về số lượng lao động và tỷ lệ lao động làm việc
làm việc trong nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 1996 số lượng
người làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, chiếm tỷ lệ cao so với tổng
số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân nói chung, đến năm 2000
số lượng người lao động trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm xuống, trong
khi đó, lao động làm việc trong các ngành cơng nghiệp và xây dựng tăng, lao động
làm việc trong các ngành dịch vụ cũng tăng nhanh cả về số lượng và tỷ lệ. Qua trên,
chúng ta có thể thấy sự phân bố nguồn nhân lực theo vùng ở nước ta có sự thay đổi
trong các ngành.
2.4.2. Nguồn nhân lực phân bố theo khu vực
Phân bố nguồn nhân lực nước ta theo khu vực cũng giống như các nước đang
phát triển khác trên thế giới, lực lượng lao động nước ta hiện nay chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn và rất ít ở khu vực thành thị và ngày càng có xu hướng tăng dần
ở khu vực thành thị, giảm dần ở khu vực nông thôn. Trong những năm tới, tỷ lệ lao
động ở khu vực thành thị còn tiếp tục tăng nhanh hơn cùng với sự phát triển của q
trình đơ thị hố. Sự phân bố lực lượng đã qua đào tạo từ sơ cấp và học nghề trở lên
cũng như từ cơng nhân kỹ thuật có bằng trở lên chủ yếu tập trung ở khu vực thành
thị, đặc biệt là các khu đô thị trọng điểm. Lực lượng lao động ở nông thôn chiếm số
lượng lớn nhưng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp và học nghề trở lên chỉ chiếm số
lượng trung bình trong tổng số lao động đã qua đào tạo của cả nước, với lao động có
trình độ từ cơng nhân kỹ thuật có bằng trở lên tỷ lệ này cũng khơng đạt yêu cầu.
Trong tương lai, với sự tác động của nhiều hoạt động của nhà nước cùng với q
trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn sẽ ngày càng
tăng cả về quy mô và tỷ trọng so với khu vực thành thị.
2.5. Lợi thế và thách thức nguồn nhân lực nước ta
2.5.1.Lợi thế nguồn nhân lực nước ta
8
Nước ta có quy mơ dân số lớn, có nguồn lao động rất dồi dào, đặc biệt là nguồn
lao động trẻ, đây là nhóm lao động có ưu thế về sức khoẻ, sức vươn lên, năng động
và sáng tạo. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 1998 –
2000 đã có những thay đổi. Đường lối đổi mới và mở cửa của Đảng đã mở ra khả
năng phát triển nền kinh tế đa phần, đa dạng hoá việc làm, thu hút được nhiều lao
động, sử dụng tốt hơn năng lực nguồn nhân lực.
Quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực ngày càng được quan tâm, chính sách phát
triển nguồn nhân lực ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là từ năm 1995 đến nay ban
hành Bộ luật lao động ở nước ta vẫn còn hiệu lực và đang phát huy trong cuộc sống.
Thị trường sức lao động đã hình thành và ngày càng phát triển trở thành một thị
trường thống nhất, xoá bỏ hàng rào hành chính, người lao động được tự do di chuyển
và hành nghề theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước. Lao động được tự do,
được giải phóng tạo ra động lực mới để mọi người lao động, sáng tạo có năng suất
cao. Những chính sách khuyến khích lao động chất xám và tay nghề tốt hơn, sẽ là yếu
tố năng lực nội sinh to lớn để phát triển nguồn nhân lực đất nước trong hiện tại cũng
như trong tương lai.
2.5.2.Những khó khăn, thách thức trong tương lai đối với nguồn nhân lực nước ta
Bên cạnh những lợi thế đó, nguồn nhân lực nước ta cịn những khó khăn, thách
thức sẽ gặp trong tương lai. Bởi vì, nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền
kinh tế tri thức và nước ta cũng đang tiến hành một số mặt cơ bản của nền kinh tế tri
thức. Một số đặc trưng nổi bật của nền kinh tế tri thức sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực ở
nước ta phải được đào tạo đặc biệt về nội dung và phương pháp mới, về đội ngũ tri
thức mới, đội ngũ lập trình viên kỹ thuật giỏi, các chun gia cơng nghệ phần mềm ở
mọi lĩnh vực và các lao động kỹ thuật sử dụng Internet giỏi là yêu cầu mới của nhân
lực trong thị trường lao động mới của nền kinh tế tri thức.
Nguồn nhân lực trong tương lai phải được coi trọng về giáo dục tư duy, sáng
tạo, về năng lực tự chủ, tự học hỏi và cần được đào tạo kỹ năng thành thạo, linh hoạt
về công nghệ mới, về quản lý mạng và đặc biệt là năng lực về kinh doanh, về tính
nhạy cảm với cái mới và sự bền vững trong phát huy bản sắc dân tộc với nền văn hoá
vững chắc. Tốc độ tăng nguồn lao động qua các năm vẫn còn ở mức cao, lao động
cần giải quyết việc làm mới chiếm con số lớn, hầu hết là người lao động trẻ, trong
9
khi nguồn lực đầu tư cả trong nước và quốc tế cho phát triển sản xuất rất hạn chế.
Mặt khác tỷ lệ thất nghiệp thành thị hiện nay còn rất lớn và đang có xu hướng tăng
lên. Chính sách của Nhà nước cịn thiếu đồng bộ, nhất là chính sách thuế, đất đai, tín
dụng.
Trong hoạt động mở rộng thị trường, kể cả thị trường nội địa và ngồi nước thì
năng lực tổ chức thị trường cịn yếu kém; chưa có chính sách khuyến khích tiêu dùng
hàng trong nước để kích thích sản xuất trong nước phát triển, từ đó tạo thên nhiều
chỗ làm việc mới. Với chủ trương tiếp tục cơng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, nhất là cơng nghiệp, hố hiện đại hố nơng thơn, tập trung
phát triển các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm có lợi thế. Nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, nước ta phải đối mặt với một thách thức lớn về chất lượng
nguồn nhân lực. Chưa có chính sách giáo dục và đào tạo, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý,
giáo dục, đào tạo nặng về bằng cấp, thi cử, xu hướng thương mại hố trong đào tạo
khá phổ biến. Có thể nói điểm yếu cơ bản nhất của giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực nước ta thời gian qua là chưa tạo ra được một đội ngũ có năng lực và có tính năng
động xã hội cao, đáp ứng u cầu của sản xuất, của thị trường sức lao động.
Tuy nhiên, bước đột phá sẽ phải từ việc đổi mới tư duy và thể chế quốc gia trong
điều kiện mới của đất nước và của thế giới, đồng thời tập trung cao vào việc giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực mới chất lượng cao, phù hợp và đón đầu chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam trong những năm tới. Nguồn nhân lực Việt Nam hơn bao
giờ hết cần được đào tạo để phát triển về nội lực với giá trị mới và vượt qua được
những thách thức mới của thị trường lao động trong nền kinh tế tri thức tương lai.
10
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Ở VIỆT NAM
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta được thể hiện qua
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới công tác giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đào tạo một
số ngành thiết yếu phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại. Quy hoạch đào tạo phải xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn và kết quả dự báo nhu cầu nhân lực từng ngành, từng vùng,
từng địa phương. Chương trình đào tạo chuyên sâu kết hợp việc mở rộng và liên hệ
thực tế. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, tạo mơi trường thực hành kỹ năng
nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao kinh nghiệm thực tế, đặc biệt là
kỹ năng mềm cho người lao động. Tăng cường đầu tư theo chiều sâu vào các thiết bị,
công nghệ tiên tiến cũng như tập trung vào đội ngũ giảng viên có trình độ cao. Tập
trung vào lực lượng lao động lành nghề và cán bộ chuyên môn cao, xây dựng lực
lượng lao động chủ chốt cho nguồn nhân lực Việt Nam.
Thứ hai, tăng cường liên kết các trung tâm dịch vụ việc làm và các trường đào
tạo với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường hiện tại. Chương trình đào tạo cần
chú trọng tính chuyên nghiệp hơn để tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động
thực tiễn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần liên hệ chặt chẽ với các trường đào
tạo và các trung tâm việc làm để cung cấp các thông tin cần thiết cho nguồn cung
nguồn nhân lực để có chương trình đào tạo thích hợp, tương ứng nhu cầu.
Thứ ba, chính sách đãi ngộ và thu hút nhân lực cần được bổ sung và cải thiện,
nhằm phát huy năng lực sáng tạo và sự cống hiến của người lao động. Chính sách đãi
ngộ hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại, chế độ tiền lương, phúc lợi, chế độ khen
thưởng, đề bạt thăng chức, thuyên chuyển. Đặc biệt là thu hút nguồn nhân lực ngồi
nước, có chun mơn cao, có kinh nghiệm thực tế và kỹ năng chuyên nghiệp. Hạn
chế tình trạng chảy máu chất xám hiện nay. Kịp thời khen thưởng các cá nhân đóng
góp sáng kiến, cống hiến, phát huy nhân tài có tiềm năng. Tạo điều kiện thuận lợi
nhất để mỗi cá nhân phát huy hết năng lực của mình.
11
Thứ tư, cơ cấu, phân bố lại nhân lực từng vùng, từng khu vực, địa phương. Đẩy
mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân luồng trong đào tạo, hướng nghiệp cho
học sinh, qua đó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp
với nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực
từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ thành phố, đồng bằng lên vùng sâu, vùng xa. Đẩy nhanh
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đồng thời có các
giải pháp căn bản để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, tích cực mở rộng hệ thống cơ sở
đào tạo nhằm từng bước nâng cao chất lượng lao động tại các khu vực nông thôn và
miền núi. Cùng với việc đào tạo lao động tại chỗ, Nhà nước và địa phương cần có
chính sách khuyến khích, thu hút lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo nhưng lại
chưa tìm được việc làm ở các khu đơ thị về làm việc tại các khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
Thứ năm, tăng cường công tác tuyên truyền và vận động mọi cá nhân, mọi gia
đình, mọi tổ chức chia sẻ vai trò trách nhiệm đào tạo và giáo dục. Tuyên dương và
nhân rộng những tấm gương vượt khó học giỏi, những hộ gia đình khó khăn, đầu tư
cho việc đào tạo con, cháu của mình thành nhân tài, những cá nhân, tổ chức đóng
góp, chia sẻ trách nhiệm với giáo dục. Đưa ra những chính sách miễn giảm học phí,
hỗ trợ các chi phí thiết yếu đối với những học sinh, sinh viên hồn cảnh khó khăn.
Miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp có đóng góp lớn và thường xuyên cho giáo
dục.
Qua những giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta, đổi mới
công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực là giải pháp quan trọng then chốt, tạo ra
đội ngũ trí thức có năng lực, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần vào q
trình phát triển của đất nước.
12
KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên chúng ta có thể hiểu rõ hơn về khái niệm, đặc điểm của
nguồn nhân lực, trong bất kỳ một xã hội nào, một đất nước nào, vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực được đào tạo một
cách có chất lượng tốt, nâng cao trình độ của nguồn nhân lực thì lực lượng sản xuất
mới có thể phát triển mạnh được, trình độ lực lượng sản xuất mới có thể nâng cao
hơn, bởi lẽ lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và con người. Bởi vì con
người là nguồn nhân lực, lực lượng sản xuất phản ánh mối quan hệ, sự tác động của
con người vào tư liệu sản xuất, con người được đào tạo, được trang bị tốt thì mới có
thể có trình độ để sử dụng tư liệu sản xuất một cách hiệu quả.
Nước ta là một nước đang phát triển và đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố với những khó khăn và thách thức kể trên nước ta đều có cả, với thực trạng
về nguồn nhân lực của nước ta còn nhiều mặt hạn chế, nhưng khơng dừng lại ở đó
Đảng ta đã xác định chủ trương về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và gải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta. Bên cạnh đó, quan trọng nhất là con
người Việt Nam, dân tộc ta có truyền thống anh hùng, đồn kết và có lịng u nước
cao cả, sự thơng minh vốn có chắc chắn chúng ta sẽ là một nước phát triển trong
tương lai. Đảng và Nhà nước ta đã quyết định thực hiện những chiến lược, chủ trương
đúng đắn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực,
nguồn lực con người chất lượng cao trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng
phát triển hơn.
Bản thân là một sinh viên em sẽ cố gắng học tập tốt để ra trường bổ sung vào
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước góp phần vào
q trình phát triển của đất nước.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo 2017, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.[ngày truy cập thứ bảy, 15/01/2022]
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2015, tập 55, trang 716, truy
cập chủ Nhật, 16/01/2022]
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, Thứ Sáu,
26/2/2021
9:10'(GMT+7),
/>
trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiiicua-dang-cong-san-viet-nam-3660[ngày truy cập thứ bảy, 15/01/2022]
4. Phạm Thị Hạnh - Tạp chí Cộng sản,11:09, ngày 21-02-2020,
truy cập thứ sáu, 14/01/2022]
5. Văn kiện Đại hội Đảng. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030,
Ngày đăng thứ hai, 22/03/2021 15:50'(GMT+7),
truy cập chủ Nhật, 16/01/2022]