TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-------***-------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁ NHÂN
Hà Nội, tháng 02 năm 2021
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁ NHÂN HIỆN TẠI..............4
1.1
Bảng cân đối tài sản và xác định giá trị tài sản ròng..........................................4
1.2
Bảng thu/chi hàng tháng trong 1 năm (12 tháng)...............................................8
1.3
Tính tỷ số tài chính phản ánh tình hình tài chính cá nhân hiện tại.................12
1.4
Đánh giá tình tình tài chính cá nhân hiện tại...................................................12
CHƯƠNG II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TÀI CHÍNH CÁ NHÂN................................14
2.1
Mục tiêu ngắn hạn (trong năm 2021)................................................................14
2.2
Mục tiêu trung hạn.............................................................................................14
2.2.1 Giai đoạn 2022 - 2027......................................................................................14
2.2.2
2.3
Giai đoạn 2028 – 2033.................................................................................15
Mục tiêu dài hạn (từ 2033 trở đi).......................................................................15
CHƯƠNG III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CÁ NHÂN THEO GIAI ĐOẠN......16
3.1 Mục tiêu ngắn hạn.................................................................................................16
3.2 Mục tiêu trung và dài hạn (từ năm 2022 trở đi)....................................................17
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 19
2
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính cá nhân ln là một trong những vấn đề quan trọng mà bất cứ ai
cũng cần biết để định hướng thật tốt cho tương lai của mình. Quản lý tài chính cá nhân
hợp lý sẽ giúp mỗi cá nhân có thể phát triển bản thân, mở rộng những mối quan hệ, và
đưa đến những cơ hội hấp dẫn. Việc quản lý chi tiêu đóng một vai trò rất quan trọng quyết
định đến cả hiện tại, tương lai cũng như sự thành công của con người. Quản lý tài chính
hợp lý và hiệu quả sẽ đem đến những giá trị to lớn sau đây:
Có một cuộc sống hiện tại ổn định.
Ln có sẵn một nguồn ngân sách dự bị trong tương lai.
Trong bất cứ trường hợp nào, việc có sẵn một số tiền sẽ giúp bạn có thể chủ
động hơn khi gặp các khó khăn bất ngờ như bệnh tật hay.
Phục vụ các dự định cho tương lai như mua nhà, mua xe…
Hơn hết sẽ giúp bạn biết sử dụng đồng tiền một cách hợp lý, hiệu quả hơn
Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch tài chính cá nhân, tơi đã vận
dụng những kiến thức đã học được trong môn Quản lý tài chính cá nhân để quản lý nguồn
tài chính của bản thân và lập kế hoạch sử dụng một cách hiệu quả. Trong bài viết này, tơi
sẽ trình bày các nội dung sau đây:
Chương 1. Đánh giá tình hình tài chính cá nhân hiện tại
Chương 2. Xác định mục tiêu tài chính cá nhân
Chương 3. Lập kế hoạch tài chính cá nhân theo từng giai đoạn
Do những hạn chế về kiến thức và quá trình ứng dụng chưa lâu, bài tiểu luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm,
đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo để tiểu luận thêm hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
3
4
CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁ NHÂN HIỆN TẠI
Để đánh giá tình hình tài chính cá nhân chính xác, có 02 bước cần phải thực hiện,
cụ thể:
Thứ nhất là tính tốn tài sản rịng. Hãy liệt kê toàn bộ tài sản và các khoản nợ của
bản thân:
-
Tài sản bao gồm tiền mặt hoặc giá trị vật chất tương đương tiền như tài sản
đang sở hữu (nhà, xe…) hoặc tài sản đầu tư bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các kênh
đầu tư khác như bảo hiểm tài chính, bảo hiểm sức khỏe, lương hưu…
-
Phần nợ bao gồm các khoản phải trả như hóa đơn, vay thế chấp, thẻ tín
dụng…
Giá trị rịng được tính bằng tổng tài sản trừ đi tổng khoản nợ đang có. Đây là giá trị
thực và là điểm khởi đầu quan trọng cho bản kế hoạch tài chính cá nhân.
Thứ hai là theo dõi hoạt động chi tiêu và lập ngân sách chi tiêu. Trong q trình
tính tốn, dịng tiền âm có nghĩa là đang tiêu nhiều hơn số tiền kiếm được và ngược lại,
nếu dịng tiền dương có nghĩa là cá nhân có một khoản dư để sử dụng vào các mục tiêu tài
chính lâu dài. Q trình theo dõi chi tiêu có thể được ghi chép bằng sổ, sách truyền thống
hoặc cũng có thể lập bảng tính trên laptop hoặc sử dụng các ứng dụng trên điện thoại di
động.
1.1
Bảng cân đối tài sản và xác định giá trị tài sản rịng
Để tính tốn tài sản rịng chính xác, có một số lưu ý như sau:
Tài sản sở hữu
Là các khoản mục tài sản được ghi phía bên trái trên bảng cân đối giá trị tài sản cá
nhân theo giá trị thị trường hợp lý tại thời điểm hiện tại. Tức là số tiền mà cá nhân có thể
thu được nếu bán tài sản này trên thị trường.
5
Giá trị thị trường sẽ có thể khác biệt đáng kể so với nguyên giá (số tiền mà cá nhân
đã trả để mua tài sản đó). Các tài sản có thể được mua bằng tiền hoặc khoản vay.
Nói cách khác, ngay cả khi chưa thanh toán hết số tiền cho một loại tài sản. Người
lập bảng vẫn cần liệt kê tài sản đó trong bảng cân đối giá trị.
Ngược lại, tài sản được thuê không được coi là tài sản của cá nhân. Vì quyền sở
hữu tài sản này thuộc về người khác.
Các tài sản có thể được phân loại dựa trên đặc điểm và cách sử dụng. Ví dụ có thể
phân loại tài sản thành tài sản dễ thanh khoản, tài sản hữu hình và các loại tài sản đầu tư.
-
Tài sản dễ thanh khoản: là tài sản dễ chuyển đổi thành tiền để chi trả cho
các chi phí trong cuộc sống, các trường hợp khẩn cấp, tiết kiệm. Tiền mặt, số dư tài khoản
thanh toán, tài khoản tiền gửi, quỹ tương hỗ, chứng chỉ tiền gửi đáo hạn trong 1 năm… là
các tài sản dễ thanh khoản.
-
Tài sản hữu hình: là tài sản cá nhân có mục đích chính là duy trì cuộc sống
hàng ngày của cá nhân, bao gồm bất động sản và các vật dụng cá nhân. Bất động sản là
đất đai, nhà ở, chung cư, hoặc các hình thức bất động sản khác mà cá nhân sở hữu. Vật
dụng cá nhân gồm các phương tiện đi lại, các cơng cụ giải trí, đồ nội thất gia dụng, quần
áo, trang sức và các loại đồ vật khác. Các vật dụng cá nhân này thường có giá trị giảm đi
cùng với thời gian được đưa vào sử dụng.
Những tài sản này cần được đánh giá lại theo nguyên tắc khấu hao. Ví dụ: một
chiếc TV đã qua sử dụng 5 năm sẽ có giá trị thấp hơn so với lúc mới mua.
-
Tài sản đầu tư: bao gồm các loại tài sản hữu hình và tài sản vơ hình được
mua lại, nhằm tạo thêm thu nhập và tăng giá trị tài sản, ví dụ: cổ phiếu, trái phiếu, quỹ
tương hỗ, vàng, bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm niên kim, các tài khoản hưu trí cung
cấp cho cá nhân và người đi làm. Các tài sản đầu tư được dùng để duy trì mức sống cho
người chủ sở hữu trong tương lai. Tài sản đầu tư thường có giá trị thay đổi. Do đó, số tiền
được liệt kê phải phản ánh giá trị của tài sản tại thời điểm bảng cân đối được xây dựng.
Các khoản nợ phải trả của cá nhân (bao gồm cả nợ cá nhân và các khoản
nợ kinh doanh liên quan)
6
Các khoản nợ có thể là các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ phải trả người bán
trong một năm. Hoặc nợ dài hạn và các khoản vay trả góp được thế chấp bằng nhà cửa và
các bất động sản khác.
-
Nợ ngắn hạn: là khoản nợ hiện tại và đáo hạn trong vòng 1 năm kể từ ngày
được ghi nhận trong bảng cân đối giá trị. Ví dụ như hóa đơn điện nước, cho thuê, phí bảo
hiểm, nợ thẻ tín dụng…
-
Nợ dài hạn: là khoản nợ đáo hạn 1 năm trở lên kể từ ngày được ghi nhận
trong bảng cân đối giá trị. Các khoản nợ này thường bao gồm các tài sản thế chấp bằng
bất động sản; các khoản vay trả góp tiêu dùng; tín dụng giáo dục. Và cho vay kí quỹ sử
dụng để mua chứng khốn.
Các phần nợ phải trả trong các khoản vay và thế chấp cần được đưa vào bảng cân
đối giá trị tài sản cá nhân. Nhưng khơng bao gồm lãi suất thanh tốn.
Sau đây là bảng cân đối tài sản và xác định giá trị ròng của tác giả:
BẢNG CÂN ĐỐI GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÁ NHÂN
NGÀY
TÀI SẢN RÒNG
20/02/2021
178,224,000.00
TÀI SẢN
I. TIỀN MẶT VÀ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG
Tiền mặt
Kiểm tra tài khoản
Tài khoản tiết kiệm
Tiền gửi các quỹ trên thị trường
Giá trị tiền mặt của Bảo hiểm Nhân thọ
Thuế được hoàn trả
2,000,000.00
24,490,000.00
20,000,000.00
36,000,000.00
1,734,000.00
TỔNG CỘNG
84,224,000.00
II. ĐẦU TƯ (tính theo giá trị thị trường)
Giấy chứng nhận tiền gửi
Chứng khoán
-
7
Trái phiếu
Quỹ tương hỗ
Tiền được trả hàng năm
Tải khoản hưu trí cá nhân
Tiền lãi từ đầu tư vào Doanh nghiệp
Kế hoạch lương hưu
-
TỔNG CỘNG
-
III. TÀI SẢN CÁ NHÂN (giá trị hiện tại)
Ơ tơ
Phương tiện khác và tàu thuyền
Đồ dùng có giá trị
Thiết bị gia dụng và nội thất
Bộ sưu tập có giá trị
Trang sức
52,000,000.00
30,000,000.00
9,000,000.00
3,000,000.00
TỔNG CỘNG
94,000,000.00
TỔNG TÀI SẢN
178,224,000.00
NỢ PHẢI TRẢ
I. NỢ HIỆN TẠI
Các thiết bị trong gia đình
Điều trị Y tế
Các thẻ tín dụng
Thẻ nợ tại các cửa hàng
Hồn thuế
Theo pháp luật
-
TỔNG CỘNG
-
II. THẾ CHẤP
Nhà
Đất đai
-
TỔNG CỘNG
-
III. KHOẢN VAY
Ngân hàng/Công ty tài chính
-
8
Ơ tơ
Xe - Thuyền giải trí
Giáo dục
Bảo hiểm
Vay cá nhân từ gia đình/bạn bè
-
TỔNG CỘNG
-
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
-
Vậy theo cơng thức,
Tài sản ròng = Tổng tài sản – Nợ phải trả
ta có: Tài sản rịng của tác giả là 178,224,000 VNĐ.
1.2
Bảng thu/chi hàng tháng trong 1 năm (12 tháng)
Để quản lý tài chính cá nhân hiệu quả, điều quan trọng là rèn luyện thói quen theo
dõi thu chi hàng ngày/ hang tháng. Mục tiêu của việc này là để có thể tổng kết lại và phân
bố lại chi tiêu một cách hợp lý hơn. Bước đầu quản lý tài chính có thể là sẽ khó khăn, tuy
nhiên dần dần thói quen thói quen sẽ được hình thành và có ích.
Bên cạnh đó, việc xem xét và tính tốn chi tiêu hàng tháng sẽ giúp cá nhân dễ dàng
hơn trong việc cân đối và quản lý chi tiêu lại sao cho phù hợp với những mục tiêu đã đề
ra.
Hiện nay, có nhiều công cụ hỗ trợ cá nhân quản lý các khoản thu/ chi, ví dụ:
-
Sử dụng sổ Kakeibo: là một phương pháp quản lý tài chính cá nhân thơng
minh được người Nhật áp dụng từ rất lâu. Thực chất đây chỉ là một cuốn sổ tay được dùng
để ghi chép những thu chi cá nhân bình thường, tuy nhiên nó lại có tác dụng khá đặc biệt
trong việc quản lý tài chính và tiết kiệm hơn.
-
Cơng cụ Excel: Ưu điểm của phương pháp này là bạn có thể dùng các cơng
cụ hỗ trợ hiện đại trên máy tính, việc tính tốn sẽ dễ dàng và chính xác hơn là sử dụng
phương pháp thủ công như sổ tay
-
Ứng dụng quản lý tài chính cá nhân: là các cơng cụ thơng minh mà người
dùng có thể tải về trên các phiên bản điện thoại nhằm hỗ trợ việc chi tiêu hợp lý hơn
(PocketGuard, HomeBudget, Fast Budget, My Expenses, Level Money, Spendee…
9
Đối với trường hợp của tác giả, tôi sử dụng cơng cụ excel để quản lý tài chính cá nhân, cụ thể bảng thu/ chi trong vòng 12 tháng
năm 2020 như sau:
Bảng 1.1. Thu nhập hàng năm 2020
Đơn vị: Nghìn đồng
Thu nhập
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng
Lương & Thưởng
61,000
16,200
16,200
17,900
16,200
16,200
16,200
16,200
16,200
16,200
16,200
16,200
240,900
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
24,000
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
1,200
63,100
18,300
18,300
20,000
18,300
18,300
18,300
18,300
18,300
18,300
18,300
18,300
266,100
Ngoài giờ
Lãi
Tổng
Bảng 1.2. Chi cố định năm 2020
Đơn vị: Nghìn đồng
Chi cố định
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng
Điện thoại
200
200
200
200
200
200
200
200
200
200
200
200
2,400
Mạng internet
Dịch vụ khác
(thẻ tập gym,
mua ứng dụng)
Tổng
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
300
3,600
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
1,060
12,720
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
1,560
18,720
10
Bảng 1.3. Chi thường xuyên năm 2020
Đơn vị: Nghìn đồng
Chi thường
xun
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
Thức ăn
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
24,000
Điện
200
250
200
200
400
400
400
400
400
300
300
300
3,750
Nước
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
600
Động vật ni
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
2,000
24,000
Học phí
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
3,000
36,000
Khác
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
12,000
8,250
8,300
8,250
8,250
8,450
8,450
8,450
8,450
8,450
8,350
8,350
8,350
100,350
Tổng
T12
Tổng
Bảng 1.4. Chi bất thường năm 2020
Đơn vị: Nghìn đồng
Chi bất thường
Đi lại + về quê
Khám bệnh
Du lịch
T1
200
500
T2
200
500
T3
200
500
T4
200
500
5,000
T5
200
500
T6
200
500
T7
200
500
T8
200
500
5,000
T9
200
500
T10
200
500
T11
200
500
3,000
T12
200
500
Tổng
2,400
6,000
13,000
Khác
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
48,000
4,700
4,700
4,700
9,700
4,700
4,700
4,700
9,700
4,700
4,700
7,700
4,700
69,400
Tổng
11
Bảng 1.5. Đầu tư và tiết kiệm năm 2020
Đơn vị: Nghìn đồng
Tiết kiệm &
đầu tư
TK Ngân hàng
Bảo hiểm
Đầu tư
Tổng
T1
30,000
1,000
31,000
T2
1,000
1,000
2,000
T3
1,000
1,000
2,000
T4
T5
1,000
1,000
2,000
T6
1,000
1,000
2,000
T7
1,000
1,000
2,000
T8
1,000
1,000
2,000
T9
1,000
1,000
2,000
1,000
1,000
2,000
T10
T11
T12
Tổng
1,000
1,000
2,000
1,000
1,000
2,000
1,000
1,000
2,000
41,000
12,000
53,000
Vậy chênh lệch giữa thu và chi trong năm 2020 là:
Chênh (Thu nhập Chi)
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng
17,590
1,740
1,790
(1,510)
1,590
1,590
1,590
(3,410)
1,590
1,690
(1,310)
1,690
24,630
12
Bảng 1.6. Phân bổ chi tiêu cá nhân
Hạng mục
Thu
Tổng thu nhập
Số tiền
Tỷ lệ
266,100
100%
18,720
7%
100,350
38%
Chi bất thường
69,400
26%
Tiết kiệm và đầu tư
53,000
20%
24,630
9%
Chi cố định
Chi thường xuyên
Chi
Còn lại
Sơ đồ 1.1. Phân bổ chi tiêu cá nhân
9.26%
7.03%
19.92%
37.71%
Chi cố định
Chi thường xuyên
Chi bất thường
Tiết kiệm và đầu tư
Cịn lại
26.08%
1.3 Tính tỷ số tài chính phản ánh tình hình tài chính cá nhân hiện tại
Chỉ số thanh toán nợ = = = 100%
Chỉ số thanh khoản = =
Tỷ lệ tiết kiệm = = 15,4%
13
1.4
Đánh giá tình tình tài chính cá nhân hiện tại
Dựa vào các bảng quản lý thu chi và các chỉ số tài chính cá nhân trên, tác giả nhận
thấy:
-
Trong ngắn hạn, các khoản thu hồn tồn có thể đáp ứng nhu cầu chi
tiêu. Tuy nhiên, với cuộc sống độc thân chưa có nhiều hạng mục cần chi tiêu, với
mức thu nhập trung bình khoảng 22 triệu VNĐ/ tháng, phần đầu tư và tiết kiệm chỉ
chiếm khoảng 20% (~ 4,4 triệu/ tháng) là chưa cao. Do vậy, trong trường hợp cần
sử dụng thu nhập cho các mục đích lớn (mua nhà, mua xe ơ tơ…) thì tác giả sẽ gặp
khó khăn.
-
Hiện tại, tác giả chưa sử dụng khoản thu nhập nhàn rỗi để đầu tư.
Trong dài hạn, để sử dụng hiệu quả thu nhập để tạo thêm nguồn thu cho tương lai,
tác giả nên nghiên cứu để đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, quỹ đầu tư…
14
CHƯƠNG II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TÀI CHÍNH CÁ NHÂN
2.1
Mục tiêu ngắn hạn (trong năm 2021)
Nguồn thu
-
Tăng tổng thu nhập thêm 20%
-
Đa dạng hóa nguồn thu, khơng phụ thuộc vào thu nhập từ lương và
thưởng tại cơ quan
Chi tiêu
-
Giảm các hạng mục chi tiêu không cần thiết, tăng hạng mục tiết kiệm
và đầu tư lên 40%
-
Học tập và trau dồi thêm kiến thức liên quan đến ngành Tài chính –
Ngân hàng và Quản trị nguồn nhân lực, phục vụ cho cơng việc hiện tại
-
Có 02 chuyến du lịch trong nước với chi phí khoảng 10 triệu đồng/
chuyến và 01 chuyến du lịch nước ngồi với chi phí khoảng 20 triệu đồng
-
Tập luyện thể thao và ăn uống khoa học hơn để nâng cao sức khỏe và
vóc dáng
-
Thi cơng và trang trí lại căn nhà để thay đổi khơng gian sống và làm
việc
2.2
Mục tiêu trung hạn
2.2.1 Giai đoạn 2022 - 2027
Nguồn thu
-
Tăng tổng thu nhập lên gấp 2,5 lần so với năm 2020, trong đó:
15
+ Thu nhập từ lương và thưởng tại cơ quan chiếm 80% tổng thu nhập (thông
qua việc cố gắng trau dồi kinh nghiệm để thăng chức và tăng lương gấp 2 lần so
với năm 2020)
+ Thu nhập từ đầu tư và tiết kiệm chiếm 20% tổng thu nhập
Chi tiêu
-
Tăng chi tiêu cho nhu cầu du lịch và chăm sóc sức khỏe (60 triệu
đồng/ năm)
-
Sở hữu xe ô tô riêng trị giá khoảng 600 triệu đồng và 01 căn nhà
chung cư 02 phịng ngủ (diện tích 60m2)
-
Tăng giá trị gói bảo hiểm sức khỏe cá nhân lên 20 triệu/ năm và mua
thêm gói bảo hiểm sức khỏe cho con
-
Ngân sách cho nuôi dưỡng và giáo dục con cái chiếm khoảng 15%
tổng thu nhập
2.2.2 Giai đoạn 2028 – 2033
Nguồn thu
-
Tăng tổng thu nhập lên gấp 2 lần so với giai đoạn 2022 - 2027, trong
đó:
+ Thu nhập từ lương và thưởng tại cơ quan chiếm 60% tổng thu nhập
+ Thu nhập từ đầu tư và tiết kiệm chiếm 40% tổng thu nhập
Chi tiêu
-
Duy trì hạng mục du lịch và chăm sóc sức khỏe
-
Chuyển sang một căn nhà lớn hơn (03 phòng ngủ, 100m2)
-
Tăng ngân sách cho nuôi dưỡng và giáo dục con cái
16
-
Xây dựng quỹ dự phịng ít nhất 06 tháng chi tiêu cho các trường hợp
rủi ro
2.3
Mục tiêu dài hạn (từ 2033 trở đi)
-
Đầu tư vào tài sản có giá trị lớn (vàng, bất động sản…)
-
Duy trì quỹ dự phịng
-
Ngân sách cho nuôi dưỡng và giáo dục con cái chiếm khoảng 20%
tổng thu nhập
-
Tăng giá trị gói bảo hiểm sức khỏe cho bản thân và cả gia đình
-
Duy trì ngân sách cho du lịch và chăm sóc sức khỏe
-
Trả hết dư nợ mua nhà ở giai đoạn trước
17
CHƯƠNG III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CÁ NHÂN THEO GIAI ĐOẠN
3.1 Mục tiêu ngắn hạn
Với mục tiêu đã nêu trong mục 2.1, các khoản chi tiêu sẽ được điều chỉnh như sau:
Bảng 3.1 Bảng theo dõi thu/ chi dự kiến năm 2021
Đơn vị: Nghìn đồng
Hạng mục
Thu
Số tiền
Tổng thu nhập
Chi cố định
Chi thường xuyên
Tỷ lệ
319,000
100%
18,720
6%
100,350
31%
57,400
18%
134,000
42%
8,530
3%
Chi
Chi bất thường
Tiết kiệm và đầu tư
Còn lại
Sơ đồ 3.1 Tỷ lệ các hạng mục chi tiêu năm 2021
2.87%
15.39%
8.80%
4 7.63%
Chi cố định
Chi thường xuyên
Chi bất thường
Tiết kiệm và đầu tư
Còn lại
25.31%
18
Trong năm 2021, với giả sử lương và thưởng tại cơ quan được tăng định kỳ là
20%, tổng thu nhập từ lương và thưởng năm 2021 là khoảng 307 triệu đồng. Về chi tiêu,
các khoản chi cố định và chi thường xuyên sẽ duy trì như năm 2020. Đối với hạng mục
chi bất thường, chi phí sẽ giảm 1 triệu đồng/ tháng và phần chênh lệch này sẽ đưa thêm
vào khoản đầu tư và tiết kiệm. Với mức đầu tư và tiết kiệm chiếm khoảng 42% tổng thu
nhập (khoảng 134 triệu đồng), lãi thu được sẽ rơi vào khoảng ~9%/ năm (trung bình lãi
suất thu được từ đầu tư chứng khoán, trái phiếu và tiết kiệm), đem đến thu nhập khoảng
12 triệu/ năm. Mặc dù nguồn thu từ đầu tư và tiết kiệm chưa cao, tuy nhiên đây là năm
đầu tiên trong kế hoạch phát triển tài chính cá nhân nên việc đầu tư cần thận trọng và
nghiên cứu kỹ.
3.2 Mục tiêu trung và dài hạn (từ năm 2022 trở đi)
Khác với giai đoạn trước đây là cuộc sống độc thân, từ năm 2022 trở đi, kế hoạch
tài chính sẽ được xây dựng chung cho hai vợ chồng và bổ sung nhiều dự định xây dựng
gia đình (bao gồm: mua nhà, mua xe, chăm sóc con cái…).
Tổng thu nhập của hai vợ chồng trung bình là khoảng 1 tỷ đồng/ năm, trong đó
phân bổ như sau:
Hạng mục
Tổng
Tỷ lệ
THU
Thu nhập
1,000,000
100%
327,500
33%
Điện thoại
5,000
1%
Mạng internet
2,500
0%
20,000
2%
300,000
30%
250,000
25%
36,000
4%
CHI
Chi cố định
Dịch vụ khác (thẻ tập gym, mua ứng dụng)
Trả nợ mua nhà
Chi thường xuyên
Thức ăn
19
Điện
5,000
1%
Nước
1,000
0%
Động vật ni
36,000
4%
Học phí
12,000
1%
Chăm sóc và giáo dục con cái
160,000
16%
Chi bất thường
145,000
15%
5,000
1%
Khám bệnh
20,000
2%
Du lịch
60,000
6%
Khác
60,000
6%
248,000
25%
100,000
10%
48,000
5%
100,000
10%
29,500
3%
Đi lại + về quê
Tiết kiệm & đầu tư
TK Ngân hàng
Bảo hiểm
Đầu tư
Chênh (Thu nhập - Chi)
20
2.95%
24 .80%
32.75%
Chi cố định
Chi thường xuyên
Chi bất thường
Tiết kiệm và đầu tư
Cịn lại
14 .50%
25.00%
Trong giai đoạn đầu lập gia đình, hai vợ chồng sẽ có khoản nợ vay mua nhà cần
chi trả (chiếm 30% tổng thu nhập), do vậy hạng mục tiết kiệm và đầu tư được giảm xuống
còn 25%. Ngoài ra, các hạng mục phát sinh thêm bao gồm chăm sóc và giáo dục con cái
(16%). Về dài hạn, nợ mua nhà sẽ được thanh toán hết, hai vợ chồng có thể tăng khoản
tiết kiệm và đầu tư để tăng thu nhập, chuẩn bị cho mục tiêu chuyển nhà lớn hơn và tăng
chi phí cho hạng mục giáo dục con cái. Phần chênh thu nhập – chi (còn lại) là khoảng
29,5 triệu đồng sẽ được cho vào quỹ dự phịng.
Sau giai đoạn 05 năm khi mới lập gia đình, một phần thu nhập (10%) sẽ được chủ
động chuyển vào quỹ dự phịng để phịng khi có rủi ro xảy ra.
21
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính cá nhân ngày càng trở thành kỹ năng thiết yếu bên cạnh việc tạo
ra thu nhập, vì thế có rất nhiều người bỏ rất nhiều thời gian để tìm kiếm phương pháp phù
hợp và lập kế hoạch tài chính để phục vụ cho mục tiêu của họ.
Quản lý tài chính cá nhân khơng có nghĩa là chi tiêu “tằn tiện” hay luôn phải từ
chối một bữa ăn chỉ để thưởng cho bản thân, mà là giúp mỗi cá nhân chi tiêu hợp lý, đúng
với kế hoạch và hạn mức đã đặt ra sao cho cân bằng. Mục đích cơ bản của việc quản lý là
kiểm sốt hành vi và đảm bảo chi tiêu ít hơn số tiền kiếm được và cơ hội tiếp cận đến các
khoản đầu tư nhiều hơn.
Do vậy, để quản lý tài chính cá nhân hiệu quả, hãy:
-
Đặt mục tiêu và tuân thủ nguyên tắc;
-
Hãy để ra các khoản đầu tư và mua bảo hiểm;
-
Hạn chế tín dụng và vay nợ;
-
Theo dõi thường xuyên các khoản thu/ chi để đảm bảo tiền được sử
dụng đúng mục đích và theo kế hoạch.
Về cá nhân tác giả, bài tiểu luận đã đã nêu rõ tình hình tài chính cá nhân hiện tại,
qua đó đã biết thêm được những danh mục mình tiêu dung chi tiêu trong năm và đặt ra
những dự định cho tương lai, những kế hoạch theo đừng thời kì và giai đoạn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Do những hạn chế về kiến thức và quá trình ứng dụng chưa lâu, bài
tiểu luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự
quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo để tiểu luận thêm hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
22