Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Biểu tượng văn hóa và ý nghĩa, vai trò của biểu tượng văn hóa trong đời sống tinh thần của con người.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 8 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN – BỘ MÔN KHXH

TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN
VĂN HÓA HỌC

LỚP HP: 810001201
GVHD: NGUYỄN AN THỤY
HỌ VÀ TÊN SV THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ TÚ TRINH
MSSV: 18510801832

TP.HCM, NGÀY 30, THÁNG 6, NĂM 2021
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NĂM HỌC 2020 – 2021

Khoa: Khoa Học Cơ Bản

Mơn: Văn hóa học

Bộ mơn: Khoa Học Xã Hội

LỚP:
HỌ TÊN SINH VIÊN:


MSSV:

Bộ môn / Khoa
(Ký duyệt)

Chữ ký
Giảng viên ra đề

Chữ ký giám thị 1

Chữ ký giảng viên
chấm thi thứ 1

Chữ ký giảng viên
chấm thi thứ 2

Điểm số

Chữ ký giám thị 2

Điểm chữ

Câu hỏi thi: Biểu tượng văn hóa và ý nghĩa, vai trị của biểu tượng văn hóa trong
đời sống tinh thần của con người.

( SV phải kí tên vào mục Họ và tên SV)

2



MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM BIỂU TƯỢNG VĂN HĨA
II. Ý NGHĨA BIỂU TƯỢNG VĂN HĨA
III. VAI TRỊ CỦA BIỂU TƯỢNG VĂN HÓA TRONG ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
1. Vai trị của biểu tượng văn hóa
2. Vai trị của biểu tượng văn hóa trong đời sống tinh thần con người.
C. KẾT LUẬN

3


A. MỞ ĐẦU:
Văn hóa liên quan đến mọi mặt từ vật chất đến tinh thần trong đời sống hằng ngày
của mỗi con người. Theo UNESCO: ‘Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động
và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy
đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những
yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Vì vậy, các “hệ thống giá trị, các
truyền thống và thị hiếu” mang tính đặc trưng của mỗi dân tộc này là gì? Những
yếu tố này được gọi là gì? Có ý nghĩa và vai trị như thế nào?
B. NỘI DUNG
I.
KHÁI NIỆM
Biểu tượng văn hóa là một dạng hình ảnh tĩnh (tĩnh: tranh ảnh, cơng trình,
trang phục…) hoặc động (nghi thức, nghi lễ, điệu múa, câu ca,…) mang nét
đặc trưng được đa số người nhận biết và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng
như là một dấu hiệu của văn hóa.
Về bản chất của biểu tượng văn hóa có hai mặt. Một mặt tồn tại suốt chiều
dài lịch sử và bề dày văn hóa là bất biến, lặp đi lặp lại. Mặt khác, biểu

tượng có sự thay đổi, điều chỉnh thích hợp tùy theo hồn cảnh, ngữ cảnh
văn hóa, sự thay đổi của thời đại.
II.

Ý NGHĨA
Là nền tảng cho tất cả các nền văn hóa, có thể nói biểu tượng là một phần
văn hóa và làm nên văn hóa. Mỗi nền văn hóa đều có những biểu tượng văn
hóa đặc thù và riêng biệt cấu thành, tạo nên nếp sống, lối sống, phong tục,
tập quán, giá trị vật chất… của cộng đồng.

III.

VAI TRỊ CỦA BIỂU TƯỢNG VĂN HĨA TRONG ĐỜI SỐNG TINH
THẦN CON NGƯỜI.
1. Vai trò của biểu tượng văn hóa
Như đã nói, biểu tượng văn hóa là nền tảng cho các nền văn hóa, nó có
vai trị chủ đạo tạo nên một khn mẫu văn hóa.
4


Biểu tượng văn hóa cịn là một nhận thức về nơi chốn, thơng qua nó
chúng ta có thể liên tưởng đến những nơi có những biểu tượng đặc trưng
này.
2. Vai trị của biểu tượng văn hóa trong đời sống tinh thần con người.
Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời
sống tinh thần, biểu tượng văn hóa cũng có vai trị sâu sắc đến văn hóa tinh
thần của con người.
Biểu tượng văn hóa có bản chất bất biến, một trong những biểu tượng
văn hóa có vai trị quan trọng với đời sống tinh thần con người là
Phong tục, tập quán.

Phong tục, tập quán là một trong những vấn đề thiết yếu bên cạnh ngôn ngữ,
các hình ảnh được vẽ trên các hang đá thời nguyên thủy về săn bắt hái lượm
là minh chứng về tầm quan trọng của phong tục tập quán đối với nền văn
hóa. Phong tục được hình thành theo thói quen, dần dần trở thành nề nếp, trở
thành nghi thức cố định.
Nói về các phong tục tập quán của người Việt Nam đa phần được hình thành
trên cơ sở văn minh nông nghiệp.
Về những phong tục đặc trưng tạo nên nền văn hóa Việt Nam ngày nay. Điển
hình là câu nói “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, hiện nay có lẽ việc ăn trầu ngày
càng ít đi, nhưng trong những dịp quan trọng như cưới hỏi thì mâm trầu cau và tiêm
trầu vẫn là nghi thức không thể thiếu của người Việt.

Trầu cau không thể thiếu trong dịp cưới

Thờ cúng tổ tiên

Ngoài ra những nghi thức, thờ cúng, lễ tết,… cũng là những phong tục tập
quán quan trọng của người Việt. Việc thờ cúng tổ tiên, tảo mộ, đón giao thừa, xông
5


nhà, cúng giỗ….Ngoài ra các lễ hội ở các vùng miền, các dân tộc cũng là những
biểu tượng văn hóa riêng ở mỗi vùng, cũng như ngôn ngữ ở mỗi vùng cùng nhau
tạo nên những nền văn hóa nhỏ tồn tại trong nền văn hóa lớn.
Ví dụ: Lễ Chơl Chnăm Thmây, là Tết cổ truyền của người Khmer Nam Bộ,
lễ hội đâm trâu (người Ba Na) ở Tây Nguyên.

Lễ hội Đâm Trâu (Tây Nguyên)

Lễ Chôl Chnăm Thmây (Tây Nam Bộ)


Bên cạnh những phong tục tập quán, thì lối sống cũng là một phương
thức cụ thể để nói về đời sống tinh thần. Biểu tượng văn hóa trong
lối sống là cách ăn, cách mặc, cách làm, cách ứng xử, giao tiếp,…
Trước hết là văn hóa ứng xử, người Việt Nam sống chất phác, thật thà với
những quan điểm yêu thương đồng bào như “Lá lành dùm lá rách”,
“Thương người như thể thương thân.”, "Nhiễu điều phũ lấy giá gương. Người
trong một nước phải thương nhau cùng.”,…
Văn hóa ăn mặc của người Việt Nam
hiện nay đã có sự thay đổi để phù hợp với lối
sống hiện đại, nhưng những nét truyền thống
vẫn cịn giữ được và trở thành một nét văn
hóa của người dân. Áo dài là quốc phục của
Việt Nam (vừa là tinh thần vừa là vật chất)
và được sử dụng trong những dịp quan trọng,
đặc biệt là có những trường học vẫn sử dụng
áo dài như là đồng phục với học sinh, sinh
viên, giáo viên, giảng viên, cán bộ công nhân
viên,…

Những giai đoạn của Áo dài
6


Một số văn hóa giao tiếp khác có hành động giống nhau nhưng mang ý
nghĩa khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt văn hóa. Ví dụ như hành động “ôm”, ở
Việt Nam ôm thường xảy ra với những người thân thiết, thể hiện tình cảm, hoặc sự
nhớ mong lâu ngày không gặp,…biểu hiện sự thân thiết hơn những mỗi quan hệ
xã giao khác. Trong các nền văn hóa Latin như Pháp, Tây Ban Nha và Mỹ Latinh
cho bạn bè nam ôm (cũng như tát nhau ở mặt sau) trong một lời chào vui vẻ.


Biểu tượng cho một nền văn hóa bao hàm đặc trưng văn hóa dân tộc.
Biểu tượng văn hóa của mỗi dân tộc rất đa dạng. Trong giao diện của một
nền văn hóa có bản sắc, mỗi chuỗi biểu tượng đều gắn với một lĩnh vực tinh thần
mà cộng đồng cho là hay, tốt lành, bổ ích.
Ví dụ: Khi nói đến Việt Nam, thường sẽ sử dụng những hình ảnh như mặt
trống đồng, bơng sen, áo dài, nón lá, con trâu,… Ngồi ra tính dân tộc cịn
được thể hiện qua biểu tượng ‘âm – dương’ như là cặp đôi Âu Cơ – Lạc
Long Quân là sự kết giao của Trời và Đất, dương và âm, núi non với
đồng bằng sông nước, đã đẻ ra một bọc trứng nở một trăm con nên mới
có những cụm từ “Con rồng cháu tiên”.

Mặt trống đồng Đông Sơn

Hoa sen

Một trong những biểu tượng văn hóa chung nhất là ngơn ngữ. Các
chữ cái trong bảng chữ cái tượng trưng cho âm thanh của một ngơn
ngữ nói cụ thể. Ngơn ngữ phục vụ cho đời sống tinh thần con người
như giao tiếp, hoạt động văn học, thơ ca, văn bản,…
Ngôn ngữ với chiều dài lịch sử của đất nước ta đã có rất nhiều sự thay đổi, từ thuở
còn ghi chép kết hợp chữ Hán và chữ Nơm đến chữ Quốc ngữ, thì ngôn ngữ của
7


người Việt Nam hiện nay là Tiếng Việt (cũng gọi là tiếng Việt Nam, tiếng
Kinh hay Việt ngữ) sử dụng chữ Quốc ngữ để viết, cịn ngơn ngữ nói là tiếng Việt.
Ngồi ngơn ngữ chung của người Việt Nam là tiếng Việt ra, cịn có sự khác biệt
thổ ngữ ở từng vùng miền, từng địa phương; ngoài ra việc gọi tên các vật thể cũng
tạo nên sự phong phú trong từng nên văn hóa nhỏ trong một nền văn hóa lớn.

Ví dụ: Cùng một loại quả, loại rau mà ở miền Bắc, Trung, Nam của nước ta là 3
tên gọi khác nhau.

Quả Dứa (tên gọi chung), miền Bắc gọi là Dứa, miền Trung gọi là Gai,
miền Nam gọi là Khóm.
Có thể nói ngơn ngữ là một trong những biểu tượng tất yếu của một nền văn hóa.

C. KẾT LUẬN.
Như đã nói ở phần mở đầu, “hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” tạo nên văn hóa gọi là biểu
tượng văn hóa. Biểu tượng văn hóa đặc trưng của từng vùng miền, từng dân tộc,
từng quốc gia, là cốt lõi của văn hóa, cần phải giữ gìn và phát triển, khai thác một
cách hợp lí.

8



×