Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập - Trung tâm phụ nữ và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.73 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian 5 tuần thực tập tại Trung Tâm, với sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn, sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị cán bộ trong phịng
Hành Chính - Tổ Chức. Qua đó em đã được quan sát, học hỏi và thực tế rất
nhiều điều, qua đó em đã học hỏi được nhiều hơn, tìm hiểu được nhiều tài liệu
liên quan đến chuyên ngành học cũng như phục vụ cho việc thực tập được
thuận lợi, giúp ích em rất nhiều trong quá trình thực tập và làm báo cáo. Từ
những thông tin thu thập được trong thời gian vừa qua em làm bản “Báo Cáo
Thực Tập Tổng Hợp”, từ đó em hy vọng có thể đưa ra được những điều có ích
cho bài Báo Cáo sau này. Rất mong Thầy xem và có những hướng dẫn, chỉ bảo
em để em làm tốt hơn những báo cáo sau này.
Bản Báo Cáo em chia làm 5 phần:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TRUNG TÂM PHỤ NỮ VÀ PHÁT TRIỂN
( TTPN&PT )
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA TT
III.HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA
TT
IV. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TTPN&PT
V. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA TT TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TRUNG TÂM PHỤ NỮ VÀ PHÁT TRIỂN

( TTPN&PT )


1.

Quá trình hình thành và phát triển

1.1

Sự cần thiết ra đời của TT

Phụ nữ Việt Nam chiếm hơn 50.8% dân số; 50.3% lực lượng lao động
của cả nước. Phụ nữ có vai trò và tiềm năng to lớn tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước và có chức năng
quan trọng là làm vợ, làm mẹ, duy trì và phát triển nòi giống.
Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện để phát huy mạnh mẽ tài năng, sức
sang tạo, nâng cao vị thế của người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời, cơ chế thị
trường và ảnh hưởng của quá trình tồn cầu hố cũng đang đặt ra khơng ít khó
khăn, thách thức đối với phụ nữ. Họ phải làm việc ở những nơi có tay nghề
thấp, thu nhập thấp và thường là đối tượng của nạn thất nghiệp, thiếu việc làm;
thiếu cơ hội để học tập, nâng cao trình độ và tham gia vào các hoạt động xã hội.
Phụ nữ cũng đồng thời là nạn nhân của các tệ nạn xã hội và bạo lực; là
đối tượng đầu tiên gánh chịu bất hạnh do những đổ vỡ gia đình. Làm thế nào để
giúp phụ nữ vươn lên trong cuộc sống, vượt qua những tác động tiêu cực để tế
bào gia đình tiếp nhận them chức năng kinh tế mà khơng làm suy yếu hoặc phá
vỡ chức năng tình cảm, hạnh phúc gia đình…đang là vấn đề rất lớn và bức xúc
đặt ra đối với phụ nữ và toàn xã hội. Mặt khác, sự phát triển của khoa học công
nghệ trong những năm đầu thế kỷ XXI đang được ứng dụng rộng rãi trên mọi
lĩnh vực của cuộc sống, đòi hỏi phụ nữ cần phải được hỗ trợ để nâng cao trình
độ, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để có thể tự phân tích, đánh giá và giải
quyết các vấn đề trong công việc cũng như trong cuộc sống gia đình.
Trong khi các tổ chức đồn thể khác như: Hơi Nơng dân Việt Nam, Tổng
Liên đồn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên; các tổ chức nghề như: Liên

minh các hợp tác xã, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Liên Hiệp
các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam… đã có nhiều loại hình hoạt động, đáp
ứng nhu cầu của đối tượng, thu hút đông đảo lực lượng lao động và đạt được
những hiệu quả nhất định. Đồng thời, trong hệ thống của Hội Liên Hiệp Phụ nữ
Việt Nam cũng đã có 45/64 tỉnh/thành có trung tâm dạy nghề thuộc Hội Phụ nữ
cấp tỉnh/thành, nhưng tại Trung ương Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam lại chưa
có một đơn vị trực tiếp tổ chức các hoạt động về đào tạo nghề, nâng cao năng
lực cho phụ nữ và tạo ra được các mơ hình cụ thể về dạy nghề và giới thiệu việc
làm; tư vấn nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, giữ gìn hạnh phúc gia đình… và
trợ giúp các Trung tâm trong hệ thống Hội làm tốt nhiệm vụ của mình.
Để đáp ứng những nhu cầu chính đáng và phát huy mọi tiềm năng, sức
sang tạo của phụ nữ cả nước nhằm góp phần nâng cao bình đẳng giới, nâng cao
vị thế của phụ nữ Việt Nam, vì sự phát triển tồn diện trong xu thế hội nhập với
phụ nữ các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như khai thác các lợi thế
2


Báo cáo thực tập tổng hợp

có sẵn của Trung ương Hội; ngày 4 tháng 1 năm 2000, Văn phịng Chính phủ đã
có thơng báo số 01/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ cho phép
Đồn chủ tịch Trung ương Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam lập dự án xây dựng
Trung tâm Phụ nữ và Phát triển tại số 20 phố Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ- Hà
Nội. Sự ra đời của Trung tâm có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ nhằm thực hiện
các nhiệm vụ chính trị của Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn
mới, mà còn đáp ứng nhu cầu bức thiết của các tầng lớp phụ nữ cả nước và phù
hợp với tiến trình hội nhập Quốc tế.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Đề án tổ chức hoạt động của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển được xây
dựng dựa trên những văn bản; các qui định về luật pháp, chính sách cụ thể sau:

1. Thông báo số 01/TB-VPCP ngày 4/1/2000 của Văn phịng Chính phủ
về kết luận của Thủ tướng Chính phủ cho phép Đoàn Chủ tịch Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam lập dự án xây dựng Trung tâm Phụ nữ và
Phát triển.
2. Quyết định số 220/QĐ-ĐCT ngày 1/7/2002 của Đoàn Chủ tịch TW Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về việc thành lập Trung tâm Phụ nữ và Phát
triển.
3. Quy định số 05/QĐ-ĐCT ngày 1/7/2002 của Đoàn Chủ tịch TW Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phụ nữ
và Phát triển.
4. Chỉ thị số 41- CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị Ban chấp hành
Trung ương Đảng về xuất khẩu lao động và chuyên gia.
5. Chỉ thị 17/TW ngày 23/10/2002 của Ban chấp hành TW Đảng về Phát
triển Thể dục thể thao đến năm 2010.
6. Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 7/3/2003 về Qui định trách nhiệm
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước.
7. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
8. Nghị định số 87/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 về hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ tư vấn.
9. Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 qui định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân gia đình và quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi.
10. Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục
thể thao.
11. Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý các bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
12. Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 qui định chi tiết thi hành

Bộ Luật Lao động và Luật giáo dục dạy nghề.

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

13. Nghị định số 39/2003/ NĐ-CP ngày 18/4/2003 qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.
14. Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở
nước ngoài.
15. Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 về Tổ chức hoạt động tư
vấn pháp luật.
16. Thông tư số 25/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu.
17. Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày
24/3/2003 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hố – thong tin.
18. Thông tư số 01/2002/TT-BLĐTBXH, ngày 4/1/2002 của Bộ Lao độngThương binh và xã hội hướng dẫn thành lập, đăng ký hoạt động và chia tách,
sát nhập, đình chỉ mọi hoạt động, giải thể cơ sở dạy nghề.
19. Quyết định số 776/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 9/8/2001 của Bộ Lao
động- Thương binh và xã hội về qui chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
dạy nghề.
20. Dự thảo “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Tổ chức giới thiệu việc làm” của Bộ Lao
động- Thương binh và xã hội (thực hiện Nghị định 39/2003/NĐ-CP)
Trung tâm Phụ nữ và Phát triển (tên tiếng Anh: Center for Women and
Development, viết tắt: CWD) trực thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt

Nam, được thành lập theo quyết định số 220/QĐ-ĐCT ngày 01/7/2002 của
Đoàn Chủ tịch TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Trung tâm được tổ chức
dưới hình thức là đơn vị sự nghiệp có thu phục vụ các nhiệm vụ chính trị của
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch tốn độc
lập, có trụ sở làm việc tại số 20 phố Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ- Hà Nội và có cơ
sở vật chất được xây dựng, trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động
và tổ chức bộ máy của mình.
Mục tiêu hoạt động của Trung tâm nhằm hỗ trợ nâng cao sự phát triển
toàn diện về năng lực, trình độ mọi mặt, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực và thẩm
mỹ của phụ nữ Việt Nam; góp phần phát triển nguồn nhân lực, thực hiện bình
đẳng giới thơng qua hoạt động phối hợp với các ban chuyên môn, các đơn vị,
các cấp Hội; kết nối với các trung tâm trong và ngồi hệ thống Hội, các cơ quan
chun mơn, tập hợp các nhà khoa học, các nhà quản lý ở TW và địa phương,
hướng trung tâm có đủ năng lực để triển khai có hiệu quả các loại hình hoạt
động, đặc biệt trong các hoạt động trợ giúp phụ nữ, tăng khả năng thích ứng với
sự chuyển đổi của tình hình mới.
Tháng 01/2007, Trung tâm Phụ nữ và phát triển chính thức đi vào hoạt
động. Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động, Trung tâm đã khẳng định được uy tín và
thương hiệu của mình đồng thời cũng cho thấy những cố gắng, nỗ lực của toàn
thể cán bộ nhân viên trong việc đưa Trung tâm ngày càng phát triển, khẳng định
vị trí cạnh tranh với các cơ sở khác.
4


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007- 2008
1.3.1 Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 1: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm Phụ nữ và phát triển giai
đoạn 2007- 2008

2007
2008
Chỉ tiêu
%
Quý III,
%
Quý I, II Quý III, IV
Quý I, II
tăng
IV
tăng
Doanh thu (tỷ đồng) 4,3
5,82
35.3 8,1
12,2
50.62
5
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1,78
2,42
35.9 3,47
5,23
50.72
6
(Nguồn: Phòng Kế tốn)
Dựa vào bảng số liệu ta có thể nhận xét: doanh thu và lợi nhuận của TT
liên tục tăng qua các quý, đặc biệt ở hai quý cuối năm 2008 tốc độ tăng doanh
thu và lợi nhuận tăng vọt tới hơn 50%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh
chính trị, xã hội cũng như hoạt động tận thu của TT đã thực hiện tốt. Điều này
cũng được lý giải do năm 2007, TT mới được thành lập, cán bộ nhân viên đa số
đều chuyển từ lĩnh vực nghiên cứu sang làm nghiên cứu và kinh doanh. Điều đó

đã hạn chế nhiều khả năng kinh doanh của TT, dẫn đến doanh thu cũng như lợi
nhuận của TT chưa thể đạt được mức cao, thế nhưng đến năm 2008, khi guồng
máy của TT đã thực sự hoạt động đúng nhịp thì kết quả hoạt động kinh doanh
của TT tăng là một tất yếu. Điều này có thể minh chứng bởi 2 bảng công suất sử
dụng buồng của TT trong 2 năm 2007, 2008 như sau:
Bảng 2: Công suất sử dụng phịng năm 2007
Tháng

3/2007
4/2007
5/2007
6/2007
7/2007
8/2007
9/2007
10/2007
11/2007
12/2007
Tổng

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Cơng

phịng thực


phịng sử

khách( ngườ

suất(%)


2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
29.400

dụng
1.002
1.637
1.347
1.503
1.895
1.784
1.933
2.602
2.605
2.642

18.770

i)
1.655
3.201
2.820
3.097
3.226
3.474
3.879
5.132
5.217
4.840
36.551

34
55,7
45,8
51
64,5
60,7
65,7
88,5
88,6
83,7
Trung bình

năm: 64%
Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT


5


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 3: Công suất sử dụng phịng năm 2008
Tháng
1/2008
2/2008
3/2008
4/2008
5/2008
6/2008
7/2008
8/2008
9/2008
10/2008
11/2008
Tổng

Tổng số
phịng thực

2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940
2.940

2.940
2.940
2.940
2.940
32.340

Tổng số
phịng sử
dụng
2.401
2.215
2.856
2.515
2.788
2.116
2.393
1.869
1.880
2.366
2.479
25.875

Tổng số
khách( ngườ
i)
4.480
4.387
5.621
4.846
5.074

4.238
4.268
3.434
3.348
4.283
4.489
85.468

Cơng
suất(%)

81,7
75,3
97,1
85,5
94,8
72
81,4
63,6
64
80,5
84,3
Trung bình:
80%/ năm
Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
1.3.2 Năng suất lao động và Quỹ tiền lương

Doanh thu cũng như lợi nhuận tăng lên hàng năm là do việc hoạt động
sản xuất kinh doanh của TT tăng đáng kể, đồng nghĩa TT cũng cần tăng thêm
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh cũng như tăng tiền lương bình quân

nhằm đáp ứng hợp lý mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền
lương bình quân. Qua bảng số liệu sau càng làm rõ vấn đề:
Bảng 4: Biến động quỹ lương và năng suất lao động
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
+/%
1
Quỹ lương
Triệu đồng
2247
4410
2163
96,26
2
Số lao động Người
107
147
40
37,38
3
TLBQ/LĐ
Trđ/người/tháng 1,75
2,5
0,75
42,86
4
Tổng Doanh Triệu đồng

10120 20300 10180 100,59
thu
5
NSLĐ BQ
Trđ/người/năm 94,58 138,1
43,52 46,01
năm
Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
Tốc độ tăng tiền lương bình quân ( 42.86%) thấp hơn tốc độ tăng NSLĐ
bình quân ( 46.01%). Điều này cho thấy việc xử lý mối quan hệ giữa tăng năng
suất và tăng tiền lương ở TT là rất tốt và đây cũng là một nguyên nhân quan
trọng giúp hoạt động của TT diễn ra rất thuận lợi và ngày càng phát triển.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA TT
1 Chức năng, nhiệm vụ
6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Căn cứ theo quyết định số 999/QĐ-ĐCT ngày 29/12/2006 của Đoàn Chủ
tịch TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung tâm Phụ nữ và phát triển thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:

Chức năng:
Phục vụ các hoạt động chính trị- xã hội trong nước và quốc tế của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo yêu cầu chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch TW Hội
nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện về năng lực, trình độ mọi mặt, kỹ năng
nghề nghiệp, thể lực và thẩm mỹ của phụ nữ Việt Nam.
Cung cấp các dịch vụ phụ trợ để tận thu, hỗ trợ các hoạt động chính trịxã hội và các chi phí khác của Trung tâm.



Nhiệm vụ:

- Phục vụ các hoạt động chính trị- xã hội:
• Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện… nâng cao năng lực,
trình độ, kỹ năng, kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt cho nhóm phụ nữ yếu thế,
thiệt thịi.
• Tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho phụ
nữ.
• Tổ chức tư vấn luật pháp chính sách, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hơn
nhân gia đình, giới, kỹ năng sống, chăm sóc sức khoẻ và vẻ đẹp… cho phụ
nữ và các đối tượng khác.
• Tổ chức phục vụ các kì họp, các cuộc hội nghị, hội thảo; các cuộc gặp
mặt, trao giải thưởng, trao huy chương… của Hội.
• Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, giáo dục truyền thơng.
• Tổ chức hoạt động phục vụ thơng tin liên lạc và tư liệu.
- Tận dụng sơ sở vật chất để tận thu và bù đắp các chi phí của Trung tâm:
• Cung cấp các dịch vụ lưu trú cho các cá nhân, các cơ quan, tổ chức trong
và ngồi nước có nhu cầu.
• Cung cấp các dịch vụ ăn uống: Phục vụ khách hàng lưu trú, dự hội nghị,
hội thảo, các tiệc cưới, sinh nhật, gặp mặt…
• Cho thuê phòng học, văn phòng, phòng hội nghị, hội thảo, hội thi, hội
diễn, các cuộc tiếp xúc, trao đổi… trong nước và quốc tế.
• Cung cấp các dịch vụ du lịch, thể thao, chăm sóc sức khoẻ, vẻ đẹp, thẩm
mỹ.
• Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
7



Báo cáo thực tập tổng hợp

2 Đối tượng và phạm vi hoạt động
Đối tượng phục vụ chủ yếu của Trung tâm là: các tập thể và cá nhân là
cán bộ, hội viên các cấp Hội phụ nữ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các cựu
chiến binh, nữ thanh niên xung phong, cán bộ lão thành cách mạng; những
người lao động ngồi xã hội, cán bộ cơng chức nhà nước làm việc trên các lĩnh
vực chính sách, nghiên cứu đào tạo, các tổ chức và cá nhân khác ở trong và
ngồi nước (ưu tiên phụ nữ, em gái có hồn cảnh khó khăn, thiệt thịi, phụ nữ
dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa).
Trung tâm hoạt động trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, khoa học- cơng
nghệ, văn hố- xã hội, dịch vụ… thực hiện các hoạt động với hội phụ nữ các
cấp, các tổ chức, cá nhân trên phạm vi cả nước và quốc tế theo quy định của
TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; bám sát việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, luật pháp, nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước.
3. Nội dung hoạt động chủ yếu của Trung tâm
3.1 Hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
dạy nghề cho phụ nữ


Bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cho phụ nữ

- Nâng cao năng lực cho cán bộ phụ nữ:
Trung tâm Phụ nữ và Phát triển phối hợp với các ban chyên môn của TW
Hội, các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để tổ chức các khoá đào tạo
giảng viên nguồn về: kiến thức và kỹ năng đào tạo nghề, nghiệp vụ công tác tư
vấn, quản lý phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và lập kế hoạch quản lý dự án,
2 耀 nh giá nhu cầu đào tạo,… nhằm nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ Hội, cán bộ Trung tâm các địa phương, giúp cho họ
có khả năng thực hiện có hiệu quả các hoạt động đào tạo và tư vấn nghề tại địa

phương.
Trung tâm cũng phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia mở các
trại sáng tác, các lớp bồi dưỡng giảng viên về kỹ năng truyền nghề, về kỹ thuật
thẩm mỹ và các phương pháp thiết kế sản phẩm mẫu cho những nghệ nhân, thợ
giỏi để họ có khả năng sáng tác ra mẫu hàng mới mang tính thẩm mỹ, đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Những người được đào tạo sẽ là giảng
viên, những hạt nhân kỹ thuật truyền nghề trực tiếp cho lao động nữ trong các
làng nghề thủ công truyền thống, tạo cơ hội tìm việc làm cho lao động nữ trong
các làng nghề thủ công truyền thống, tạo cơ hội tìm việc làm cho đơng đảo lực
lượng lao động nữ ở nông thôn.
Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho lao động nữ
Với thế mạnh và tiềm năng của mình, Trung tâm Phụ nữ và Phát triển tổ
chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lao động nữ mà Trung tâm các địa
phương trong hệ thống Hội cũng như các Trung tâm dạy nghề thuộc các Bộ,
ngành đã hoạt động có hiệu quả, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
8


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho lao động nữ, giúp chị em có đủ năng lực
tìm kiếm việc làm, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động như:
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thơng tin vể tin học văn phịng, kết nối,
khai thác và sử dụng thông tin trên mạng, từ đài, báo và các nguồn
khác…
+ Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, trong công việc cho người Việt
Nam và tiếng Việt cho người nước ngoài.
+ Bồi dưỡng kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh và ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
+ Bồi dưỡng cho người lao động một số kỹ năng về văn hoá trong giao

tiếp và ứng xử; chăm sóc người già, người bệnh và trẻ nhỏ; kỹ thuật chế
biến các món ăn trong gia đình; cách cắm, tỉa hoa quả; kỹ thuật làm bánh,
pha chế đồ uống; trang trí nội thất, sử dụng và bảo quản các đồ dùng gia
đình;… giúp người phụ nữ tổ chức tốt cuộc sống ngay trong gia đình và
tạo cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng về tâm lý cuộc sống vợ chồng, văn hoá ứng
xử trong các mối quan hệ gia đình, các kiến thức về hơn nhân, phong tục
tập qn, văn hoá các nước… cho nữ thanh niên, những người có nhu cầu
kết hơn với người nước ngồi, giúp họ có những kiến thức cần thiết, tự
tin, sẵn sàng bước vào cuộc sống gia đình.
Các lớp bồi dưỡng được mở theo từng chuyên đề dưới hình thức cộng
tác, liên doanh, liên kết, trong đó Trung tâm đóng vai trị tổ chức, trực tiếp làm
giảng viên ở các nội dung phù hợp và cung cấp cơ sở vật chất như: phòng học,
các thiết bị, đồ dùng học tập và thực hành. Hoạt động bồi dưỡng theo hình thức
ngắn hạn và tập trung, đào tạo lại, đào tạo mới, đào tạo nâng cao, kết hợp giữa
lý thuyết và thực hành. Việc xác định nội dung và hình thức đào tạo xuất phát từ
nhu cầu thị trường và tập trung vào một số lĩnh vực giúp phụ nữ có năng lực
chun mơn, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, phục vụ các chương trình phát triển
kinh tế- xã hội.
 Hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm
Trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động, cùng với các hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, dạy nghề cho người lao động, Trung tâm phối hợp
với các cơ sở lao động, các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, các Trung tâm
dịch vụ việc làm tại địa phương tổ chức giới thiệu việc làm và cung ứng lực
lượng lao động cho các thị trường trong nước, trước hết là những lao động được
đào tạo tại Trung tâm.
Phối hợp với các cấp Hội phụ nữ, các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao
động và đã có uy tín trong lĩnh vực hoạt động này để giới thiệu lao động nữ đi
xuất khẩu ở các nước. Đồng thời Trung tâm cũng tổ chức các hội nghị khách
hang, các buổi họp mặt giữa người sử dụng lao động và người lao động... để

nắm bắt cung và cầu của thị trường lao động, thực hiện vai trò “kết nối” giữa
các trung tâm với các doanh nghiệp, từng bước chuẩn bị cho Trung tâm có đủ
năng lực trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động theo quy định của
Chính phủ Việt Nam.
9


Báo cáo thực tập tổng hợp



Bồi dưỡng chuyên đề và giáo dục truyền thống

Các hoạt động nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ theo các chủ
đề về phẩm chất/chuẩn mực người phụ nữ trong nền kinh tế thị trường với các
nội dung: vai trò người vợ, người mẹ, người con, người lao động; tổ chức cuộc
sống và giữ gìn hạnh phúc gia đình… nhằm xây dựng hình mẫu người phụ nữ
Việt Nam vừa hiện đại, vừa mang đậm nét đẹp truyền thống văn hoá dân tộc
cũng sẽ được thực hiện.
Đồng thời, Trung tâp cũng tổ chức các hoạt động văn hoá mang những
nét đặc trưng riêng về Giới trong ẩm thực, trong trang phục, cưới hỏi thực hành
tiết kiệm, chống xa hoa lãng phí… theo định hướng văn hố lành mạnh; xây
dựng nếp sống văn hóa mới thơng qua các hoạt động giao lưu, các hội nghị, hội
diễn, các cuộc tham quan điền dã hướng về cội nguồn… nhằm giáo dục truyền
thống cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam.
Trung tâm phối hợp với Câu lạc bộ phụ nữ quốc tế, các tổ chức quốc tế
để trao đổi kinh nghiêm, chia sẻ thông tin giúp phụ nữ các nước hiểu rõ them về
vai trò, truyền thống của người phụ nữ Việt Nam cũng như giúp phụ nữ Việt
Nam tiếp cận với các hoạt động của phụ nữ thế giới.
 Thơng tin thư viện

Hình thành mạng lưới thơng tin phục vụ các nhu cầu, xây dựng cơ sở dữ
liệu về các lĩnh vực liên quan đến các chuyên ngành khác nhau để có thể cung
cấp thong tin hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo, tư vấn… cũng như tạo mơi
trường thuận lợi cho những người có nhu cầu khai thác thong tin có thể tiếp
cận, sử dụng được.
Lập thư viện với nhiều đầu sách chuyên đề trên mọi lĩnh vực về khoa
học, sức khoẻ; luật pháp, chính sách, cuộc sống, văn học; các loại tạp chí, tài
liệu tham khảo… để giúp mọi tầng lớp phụ nữ, các học viên, những người quan
tâm có thể đến đó tìm đọc, nghiên cứu và sử dụng các tài liệu cần thiết cho công
việc và cuộc sống của họ.
3.2 Hoạt động tư vấn và hỗ trợ phát triển


Tư vấn các vấn đề về giới và gia đình

Trung tâm thực hiện các hoạt động tư vấn về tình bạn, tình yêu, kỹ năng
cảm nhận hạnh phúc gia đình, quan hệ vợ/chồng và các thành viên trong gia
đình, tổ chức sắp xếp cuộc sống gia đình… cung cấp kiến thức và kỹ năng thực
hành nuôi/dạy trẻ, giúp trẻ phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất; thực hiện
quyền trẻ em.
Thực hiện tư vấn về pháp luật có liên quan đến: quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi, phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, bảo vệ quyền và lợi ích
của phụ nữ trong kết hôn, ly hôn, kết hôn với người nước ngồi, chia tài sản, di
chúc, nhận con ni, chính sách về lao động nữ và các lĩnh vực khác…
Hoạt động tư vấn về chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sức khoẻ sinh sản cho
phụ nữ và nam giới, trong đó tập trung vào các hoạt động chăm sóc và giữ gìn
sức khoẻ, vẻ đẹp của phụ nữ, giúp chị em (đặc biệt đối với phụ nữ tuổi trung
10



Báo cáo thực tập tổng hợp

niên và phụ nữ cao tuổi) biết cách điều trị và lựa chọn loại hình luyện tập phù
hợp. Hướng dẫn kỹ năng chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người nhiễm
HIV/AIDS tại cộng đồng; tư vấn kỹ năng phịng chống bn bán phụ nữ, trẻ
em.
Cùng với các hoạt động tư vấn, Trung tâm cũng thực hiện các hoạt động
chức năng như: vật lý trị liệu, bấm huyệt bằng phương pháp Đông y, mát xa,
xông hơi, quần 2 耀 t, bơi lội, thể dục nhịp điệu… để tăng cường sức khoẻ, vẻ
đẹp của người phụ nữ và giữ gìn hạnh phúc gia đình.
 Tư vấn nghề và khởi sự doanh nghiệp
Trung tâm thực hiện các dịch vụ tư vấn nghề, hướng dẫn lựa chọn nghề
phù hợp với khả năng của đối tượng với các nội dung tư vấn quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người lao động cũng như của người sử dụng lao động. Tư vấn
nghề sẽ là cầu nối giữa người tuyển dụng và người có nhu cầu lao động ở các
loại cơng việc, cho các đối tượng từ những nữ sinh đến phụ nữ có nhu cầu về
việc làm.
Dịch vụ tư vấn khởi sự doanh nghiệp về: trình tự các thủ tục để thành lập
doanh nghiệp, hạch tốn kinh doanh, chính sách liên quan đến thành lập và phát
triển doanh nghiệp… và các hoạt động khác trợ giúp các đối tượng, các doanh
nghiệp tiếp cận với thị trường bên ngồi và tìm kiếm đối tác kinh doanh…
Hình thức tư vấn bao gồm: Tư vấn qua dịch vụ điện thoại 1080, viết thư
hoặc trực tiếp tại văn phịng, tại cộng đồng hoặc thơng qua các buổi nói chuyện
chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ tại trung tâm.
 Xây dựng mơ hình hoạt động hỗ trợ phát triển
Từ những loại hình có sẵn tại các địa phương đang hoạt động và nhu cầu
thực tế đặt ra, Trung tâm tiến hành lựa chọn những mơ hình điểm để phát triển
như một hình mẫu tại Trung tâm. Trung tâm cũng thường xuyên nghiên cứu
nắm bắt nhu cầu thị trường kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ thiết kế những
sản phẩm mẫu để chuyển giao cho các làng nghề thủ công truyền thống sản

xuất đại trà và từ đó tìm ra những ngành nghề, sản phẩm hoặc loại hình dịch vụ
mới, có xu hướng phát triển để hỗ trợ hoặc kết nối với các Trung tâm địa
phương thực hiện.
Trung tâm sẽ tập hợp và phát triển mạng lưới các nữ chủ doanh nghiệp có
cùng ngành nghề, cùng sở thích dưới dạng các hiệp hội ngành nghề, hiệp đoàn;
tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp, hội nghị khách hàng để tạo điều kiện gặp
gỡ, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp với nhau; giữa các doanh
nghiệp với các nhà khoa học, các chuyên gia tư vấn… giúp chị em có cơ hội
giao lưu, tìm kiếm bạn hàng/thị trường, kết nối cung và cầu để giới thiệu/tiêu
thụ sản phẩm; tạo ra các nhóm phụ nữ tự nguyện giúp nhau phát triển sản xuấtkinh doanh và khai thác nguồn lực từ bên ngồi.


Hỗ trợ nhóm phụ nữ đặc biệt khó khăn, thiệt thịi, yếu thế

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trung tâm phụ nữ và Phát triển sẽ phối hợp với các tỉnh, thành Hội để
nắm thực trạng, nhu cầu của phụ nữ có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Trên cơ sở
đó, Trung tâm phối hợp các ban chuyên môn, các tổ chức, cá nhân quan tâm tìm
kiếm các hoạt động trợ giúp, nhận đỡ đầu các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các
bậc lão thành cách mạng, các phụ nữ nghèo, phụ nữ có hồn cảnh khó khăn; kết
nối giữa nhóm phụ nữ thiệt thòi, yếu thế dễ bị tổn thương với các nhà bảo trợ;
tổ chức tư vấn và có phịng “lánh nạn”, “tạm trú” cho phụ nữ bị bạo lực, ngược
đãi, trẻ em gái lẫm lỡ đến lưu trú tạm thời và tìm ra các giải pháp cụ thể can
thiệp, bảo vệ quyền và lợi ích cho họ.
3.3 Các hoạt động dịch vụ phụ trợ



Trưng bày và giới thiệu sản phẩm

Trung tâm sẽ phối hợp với các cơ quan, các công ty trong và ngoài nước,
kết nối với các trung tâm địa phương, các doanh nghiệp để trưng bày, giới thiệu
và tiêu thụ các sản phẩm của phụ nữ, của các doanh nghiệp do nữ làm chủ.
Hàng năm, phối hợp tổ chức Hội chợ về các sản phẩm của phụ nữ, kết hợp
trưng bày sản phẩm với biểu diễn tay nghề và thi tay nghề trong hội chợ. Qua
đó, lựa chọn các sản phẩm để tổ chức triển lãm/giới thiệu theo chun đề ở
trong và ngồi nước.
Liên kết với các cơng ty quảng cáo, các hãng sản xuất để giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm mỹ phẩm, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, dụng cụ gia đình…
dành cho phụ nữ.

Các hoạt động dịch vụ phụ trợ
Với nhiệm vụ đã được xác định, Trung tâm tổ chức đón tiếp, phục vụ ăn nghỉ,
hội nghị, hội thảo, các hội thi hội diễn, các cuộc tiếp xúc, trao đổi với phụ nữ
trong và ngoài nước và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới theo sự
chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch và chương trình hoạt động của các ban TW Hội;
phục vụ các hoạt động giao lưu, gặp mặt các đoàn đại biểu phụ nữ tiêu biểu
thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, khoa học, nghệ thuật, thể
dục thể thao; phụ nữ các dân tộc, tôn giáo; các bà mẹ Việt Nam anh hùng, nữ
thanh niên xung phong, các bậc lão thành cách mạng, các phụ nữ nghèo, phụ nữ
thiệt thòi, yếu thế…
Trung tâm cũng tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu để phục vụ các đối
tượng có nhu cầu sinh hoạt văn hố, thể thao, du lịch và giải trí như:
+ Tổ chức các dịch vụ về thẩm mỹ, mát xa, xông hơi, bơi lội, quần vợt…
giúp phụ nữ và các đối tượng khác có thể luyện tập, chăm sóc sức khoẻ
và thư giãn sau những giừo làm việc căng thẳng.
+ Ký kết các hợp đồng với các cơ quan và cá nhân có nhu cầu về hội

trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, sinh hoạt văn hoá, văn
nghệ…

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Tổ chức dịch vụ cho thuê các phòng nghỉ, hội trường, nhà ăn phục vụ
hoạt động tập thể cho các tập thể, cá nhân có nhu cầu như: đón tiếp các
đồn khách tham quan du lịch trong và ngoài nước, tổ chức cưới hỏi theo
nếp sống mới, sinh nhật, họp mặt, liên hoan…
+ Tổ chức các lớp huấn luyện về thể dục thẩm mỹ, văn hoá nghệ thuật,
đào tạo hướng dẫn viên du lịch, quốc tế vũ, ca hát…
Các hoạt động dịch vụ có thu sẽ được thực hiện sau khi Trung tâm tổ
chức tốt các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị, theo sự chỉ đạo của Đồn
Chủ tịch và chương trình hoạt động của các ban chuyên môn. Căn cứ vào tính
chất của hoạt động mà đưa ra mức thu hợp lý để đảm bảo nguyên tắc tài chính
và khả năng tham gia của đối tượng.
Có thể thấy rằng, Trung tâm Phụ nữ và phát triển có rất nhiều hoạt động
cụ thể, vừa phục vụ các hoạt động chính trị của TW Hội, vừa có các hoạt động
kinh doanh tận thu để bù đắp chi phí cho Trung tâm, điều này gây ra cho công
tác quản trị nhân lực tại Trung tâm khơng ít khó khăn, nhất là trong quản lý
nhân viên, trong đánh giá thực hiện công việc… Hơn nữa, do mới chỉ đi vào
hoạt động được hơn 2 năm, cán bộ nhân viên của Trung tâm đa số là người trẻ
tuổi, kinh nghiệm thực tế trong quản lý khách sạn cịn hạn chế nên cơng tác
quản trị nhân lực càng địi hỏi phải được ưu tiên hơn để có thể phát huy hết
những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của Trung tâm, giúp cho Trung tâm
đứng vững và phát triển trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.


13


Báo cáo thực tập tổng hợp

III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA
TT
1. Hệ thống tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển bao gồm Ban Giám
đốc Trung tâm, Văn phịng và 3 phịng nghiệp vụ chính như sau:
Phịng bồi dưỡng nâng cao năng lực.
-

Phòng tư vấn và hỗ trợ phát triển.

-

Phịng dịch vụ phụ trợ.

Trong đó chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng nghiệp vụ được xác
định như sau:
1.1 Phòng bồi dưỡng nâng cao năng lực
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và
dạy nghề cho đội ngũ cán bộ phụ nữ ở trung ương/địa phương và lao động nữ
có nhu cầu.
1.2 Phòng tư vấn và hỗ trợ phát triển
Thực hiện các hoạt động tư vấn về các lĩnh vực luật pháp, giới/ gia đình,
hướng nghiệp và khởi sự doanh nghiệp do nữ làm chủ. Tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, xây dựng mơ hình và nhân rộng các loại hình phát triển phù hợp
trong từng lĩnh vực, từng ngành/nghề cụ thể, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn

diện của phụ nữ. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ nhóm phụ nữ đặc biệt khó khăn,
phụ nữ thiệt thịi yếu thế.
1.3 Phòng dịch vụ phụ trợ
Trung tâm tổ chức các hoạt động dịch vụ, trưng bày giới thiệu sản phẩm,
đón tiếp đại biểu, phục vụ hội nghị, hội thảo, ăn, nghỉ và luyện tập chăm sóc
sức khoẻ.
2 Sơ đồ tổ chức của trung tâm
Để thực thi các hoạt động chủ yếu nêu trên, hệ thống tổ chức của Trung
tâm Phụ nữ và Phát triển bao gồm:

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

GIÁM ĐỐC

PGĐ
ĐẢNG BỘ

PGĐ
KỸ THUẬT
Trưởng bộ
phận

Bộ
phận
hành
chính
nhân

sự

Bộ
phận
kế
tốn

Bộ
phận
tư vấn
- đào
tạo

Bộ
phận
kinh
doanh

Bộ
phận
lễ tân

Bộ
phận
nhà
hàng

Bộ
phần
buồng


Bộ
phận
bếp

Bộ
phận
tạp vụ

Các
bộ
phận
khác

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức ta có thể thấy, TT được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến - chức năng. Nó là sự kết hợp của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng.
Ở mơ hình này, người lãnh đạo các cấp hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của nhân viên dưới quyền. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao
nhất về điều hành và quản lý mọi hoạt động của Trung tâm. Các Phó Giám đốc
và các trưởng bộ phận có thể được Giám đốc uỷ quyền để đưa ra các quyết
định.
Mơ hình cơ cấu trực tuyến- chức năng là thống nhất, thơng tin nhanh
chóng, vẫn thực hiện chế độ một thủ trưởng mà vẫn không mất đi sự chuyên
môn hóa, vẫn thu hút đước các chuyên gia vào giải quyết những vấn đề liên
quan đến chuyên môn nghiệp vụ của họ, giảm bớt gánh nặng trong quản lý.
3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm 3 cấp: Ban Giám đốc Trung tâm; Văn
phòng Trung tâm và các phòng nghiệp vụ, các tổ chun mơn, có nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Ban Giám đốc: là người quản lý chung toàn bộ khách sạn và là nơi ban hành

ra các nội quy của Trung tâm và cũng là nơi chịu trách nhiệm trước TW Hội.
15


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Hai phó giám đốc: chịu trách nhiệm hai khối hành chính sự nghiệp và dịch
vụ, nhiệm vụ chính là hỗ trợ giám sát cơng việc hoạt động kinh doanh cùng Ban
Giám đốc và chịu trách nhiệm xử lý, giải quyết các công việc khi Ban Giám đốc
đi vắng. Thường xuyên thiết lập báo cáovề công tác hoạt động, kinh doanh lên
cấp trên, đôn đốc nhân viên làm việc sao cho có hiệu quả nhất.
- Khối hành chính sự nghiệp: bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính- nhân
sự, bộ phận kế tốn, bộ phận đào tạo:
• Bộ phận hành chính- nhân sự: chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của các
nhân viên trong Trung tâm, quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ nhân viên, thống kê
lên danh sách các cán bộ công nhân viên hưởng lương, thưởng hàng tháng và
giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhân sự như: tuyển dụng, bổ nhiệm, đào
tạo đội ngũ nhân viên cho trung tâm.
• Bộ phận kế tốn: chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính trong
Trung tâm, thực hiện các cơng việc kế tốn kiểm sốt thu nhập và mua bán lập
các khoản tiền nộp ngân hàng, thu hồi các khoản nợ trả chậm, bảo quản tiển
mặt… đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh tế. Thực hiện các cơng tác
kế tốn thống kê hàng ngày từ đó thống kê, hoạch tốn các khoản chi phí doanh
thu lỗ lãi cao hay thấp của Trung tâm từ các số liệu đó lập báo cáo doanh thu
hàng tháng và cuối năm cho Ban giám đốc. Thủ quỹ của bộ phận kế toán chịu
trách nhiệm về sự thu nhận tiền từ kế toán dưới sự chỉ đạo của trưởng bộ phận,
đồng thời cũng chịu trách nhiệm về việc mua và nhập các hàng hoá cần thiết
cho các bộ phận trong Trung tâm.
• Bộ phận tư vấn- đào tạo: chịu trách nhiệm đào tạo giảng viên nguồn, tư vấn
kĩ năng nghề nghiệp, giảng viên truyền nghề và kỹ năng nghề cho những nghệ

nhân, thợ giỏi, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động và xúc tiến việc làm cho lao
động nữ. Cung cấp các dịch vụ tư vấn luật pháp, chính sách, trình tự thủ tục
thành lập doanh nghiệp, hơn nhân gia đình, giới, kỹ năng sống. Thúc đẩy hoạt
động của các tổ chức quần chúng địa phương, tổ chức các sự kiện văn hố, tư
vấn cho nhóm phụ nữ yếu thế thiệt thòi, hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em là nạn
nhân của bn bán và bạo lực gia đình.
- Khối dịch vụ bao gồm: Bộ phận kinh doanh tiếp thị, bộ phận lễ tân, bộ phận
buồng, bộ phận bếp, bộ phận nhà hàng, bộ phận làm sạch, bộ phận giặt là, bộ
phận kỹ thuật, bộ phận an ninh, bảo vệ, bộ phận hỗ trợ đón tiếp…
• Bộ phận kinh doanh tiếp thị: chịu trách nhiệm về kinh doanh các dịch vụ của
Trung tâm, thu hút nguồn khách, tiếp nhận các yêu cầu về đặt buồng cho khách
công ty và khách đoàn/ tour, cung cấp các dịch vụ hội nghị, hội thảo xúc tiến
thương mại, quảng cáo và đối ngoại… Ngoài ra, cịn kết hợp với bộ phận tài
chính kế tốn địi các khoản nợ trả chậm và đóng vai trị chính trong việc quyết
định giá cho từng đối tượng khách.

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Bộ phận lễ tân: nhiệm vụ chính là nhận đặt buồng, làm thủ tục đăng kí khách
sạn, phối hợp với các bộ phận khác để cung cấp dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu
của khách, làm thủ tục thanh tốn cho khách…
• Bộ phận buồng: Chịu trách nhiệm chuẩn bị cho việc kinh doanh buồng, đảm
bảo các phịng của khách sạn ln sạch sẽ, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn của
khách sạn. Trưởng bộ phận buồng chỉ đạo nhân viên buồng đồng thời chịu trách
nhiệm trước quản lý khách sạn về chất lượng buồng phịng của tổ mình.
• Bộ phận nhà hàng: chịu trách nhiệm về hoạt động của nhà hàng theo đúng
quy trình phục vụ, đón, hướng dẫn khách vào bàn ăn, phịng ăn, khơng chỉ phục

vụ khách sáng mà nhà hàng cịn phục vụ các bữa tiệc đám cưới, tiệc hội nghị
hội thảo do phịng kinh doanh nhận đặt. Ngồi ra nhà hàng còn phối kết hợp
chặt chẽ với các bộ phận khác như bếp, buồng, lễ tân để phục vụ khách một
cách tốt nhất.
• Bộ phận bếp: chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của bộ phận bếp
đồng thời chịu trách nhiệm về quản lý cơ sở vật chất hàng hoá của nhà bếp.
Trưởng bộ phận bếp kết hợp với các nhân viên chế biến thực hiện mọi yêu cầu
của khách và về các món ăn hàng ngày của Trung tâm. Ngồi việc phục vụ
khách, bộ phận bếp cịn chịu trách nhiệm làm cơm cho các nhân viên trong
Trung tâm.
• Bộ phận hỗ trợ đón tiếp: Gồm các nhân viên vận chuyển hành lý, nhân viên
lái xe, nhân viên trực cửa chịu trách nhiệm đón tiếp khách, vận chuyển hành lý,
nhận, chuyển và gửi thư từ, bưu phẩm, nhắn tin, tổ chức tham quan cho khách,
thuê xe giúp khách, xác nhận vé máy bay, mua vé xem phim, bảo quản hành lý
giúp khách…
• Bộ phận kỹ thuật- bảo dưỡng: chịu trách nhiệm về sửa chữa bảo dưỡng các
trang thiết bị tiện nghi trong buồng khách, thực hiện các chương trình bảo
dưỡng thường xuyên để tranhs mọi hỏng hóc cho các hệ thống thiết bị trong
Trung tâm.
• Bộ phận tạp vụ: chịu trách nhiệm về việc lau cầu thang, hành lang, quét dọn
xung quanh Trung tâm và chăm sóc vườn hoa cây cảnh.
• Bộ phận an ninh- bảo vệ: Bộ phận bảo vệ đảm bảo an toàn cho Trung tâm,
hướng dẫn cho khách chỗ để xe. Theo dõi các hoạt động xung quanh Trung tâm
để bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng cho khách cũng như các nhân viên trong
Trung tâm.
4.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Trung tâm

Trung tâm Phụ nữ và Phát triển nằm trong Quy hoạch chi tiết khu vực

Tây Hồ của Thủ đô Hà Nơi đã được phê duyệt, với tổng diện tích sàn xây dựng
14.630m2, bao gồm ba khối nhà có chiều cao từ 4 đến 14 tầng. Đây là tổ hợp
17


Báo cáo thực tập tổng hợp

các khối cơng trình có quy mô hiện đại và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu hoạt động
thực tiễn hiện nay của các câp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
 Khối hội họp và hội thảo, bao gồm:
- Phòng họp, hội trường lớn (đa năng) 450-500 chỗ: 1 phòng.
- Các phòng hội thảo nhỏ 70-100 chỗ

: 6 phòng.

- Các phòng phụ trợ cho hội trường, hội thảo

: 6 phòng.

 Khối chức năng tư vấn, giáo dục và hướng nghiệp, bao gồm:
- Các phòng đào tạo hướng nghiệp, dạy nghề

: 10 phòng.

- Các phòng chức năng tư vấn

: 6 phòng.

- Các phòng hướng dẫn nghiệp vụ


: 8 phòng.

- Các phòng giới thiệu việc làm

: 4 phòng.

- Các phòng phụ trợ và phục vụ

: 2 phòng.

 Khu hoạt động văn hoá, giáo dục sức khoẻ, thẩm mỹ, TDTT:
+ Khối phòng chức năng giáo dục thẩm mỹ:
- Các phịng chức năng giáo dục, hướng dẫn văn hóa, thẩm mỹ: 3 phòng.
- Các phòng chức năng giáo dục, hướng dẫn sức khoẻ, TDTT : 3 phòng.
+ Khối thể dục- thể thao và bể bơi ngoài trời:
- Sân tennis tiêu chuẩn

: 2 sân

- Bể bơi ngoài trời tiêu chuẩn

: 1 bể.

- Phòng tập thể dục thẩm mỹ

: 1 phòng

- Phịng beauty salon

: 1 phịng


- Phịng mát xa, xơng hơi đơn

: 2 phịng

- Phịng mát xa, xơng hơi tập thể

: 2 phịng

 Khối nhà khách và dịch vụ cơng cộng, bao gồm:
+ Khối phịng nghỉ:
- Các căn hộ khép kín

: 7 phòng

- Các phòng nghỉ đơn

: 7 phòng

- Các phòng nghỉ đơi loại 1

: 14 phịng

- Các phịng nghỉ đơi loại 2

: 70 phòng
18


Báo cáo thực tập tổng hợp


- Các phòng trực và phục vụ tầng (mỗi tầng nghỉ 1 phòng): 7 phòng
+ Khối nhà ăn (phục vụ nhà nghỉ và khách):
- Phòng ăn đa năng 200- 250 người
- Các phòng ăn nhỏ 25- 30 người

: 2 phòng
: 3 phòng

- Nhà hàng ăn phục vụ theo yêu cầu (đặt trên tầng thượng): 1 phịng
+ Khối dịch vụ cơng cộng chung:
- Phịng dịch vụ thơng tin liên lạc.
- Phịng dịch vụ Internet.
- Phịng giới thiệu, bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ do phụ nữ sản xuất và
một số hàng tiêu dùng, lưu niệm.
- Khu bếp và các phịng vệ sinh.
 Khối hành chính quản lý chung:
- Phịng Giám đốc Trung tâm.
- Phịng Phó giám đốc Trung tâm.
- Phịng Kế tốn- Tài vụ.
- Phịng Kế hoạch vật tư.
- Phịng hành chính văn thư.
- Phịng Tiếp khách Quốc tế.
- Phòng Tiếp khách trong nước.
- Các phòng phụ trợ, phục vụ và vệ sinh.
Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm bao gồm:
- Thiết bị cho các phòng đào tạo: Bàn, ghế, các thiết bị và đồ dùng dạy học
như: máy tính, máy chiếu, máy may cơng nghiệp, phịng thực hành, thí
nghiệm…
- Thiết bị hội trường lớn nhỏ với hệ thống trang thíêt bị âm thanh, ánh sáng,

màn hình, đèn chiếu… phù hợp hiện đại đảm bảo cho việc phục vụ các hội
nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
- Dụng cụ, máy tập phục vụ cho việc chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và sân bãi
thể dục thể thao.
- Thiết bị phục vụ cho nhà nghỉ, nhà ăn như: giường, bàn, tủ, máy điều hoà,
các dụng cụ nấu bếp…
- Thiết bị phục vụ cho khối văn phòng và các bộ phận chức năng như: ơ tơ,
bàn ghế, máy lạnh, máy tính, máy in, máy fax, điện thoại…
19


Báo cáo thực tập tổng hợp

Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
của Trung tâm đáp ứng tiêu chuẩn của một khách sạn ba sao, ngaòi ra, Trung
tâm cũng rất chú trọng đến các thiết bị cho khối hành chính, đảm bảo cung cấp
đầy đủ và tốt nhất các điều kiện làm việc để cán bộ nhân viên trong Trung tâm
làm việc có hiệu quả cao.
IV. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TTPN&PT
1.

Thực trạng về sử dụng và tuyển dụng lao động của TT

Cơ cấu và tổ chức nhân sự sẽ được bổ sung và hoàn thiện từng bước, theo
thời gian nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động ngày càng phát triển của TT. Dự
kiến cụ thể như sau:
Bảng 5: Dự kiến nhân sự của TT trong các năm
Trung Tâm Phụ Nữ và Phát Triển
Ban Giám Đốc
Văn phòng Trung tâm

+ Chánh văn phịng
+ Phó văn phịng
+ Các bộ phận chức năng:
Bộ phận hành chính tổng
hợp( KH – TV – TCNS)
Bộ phận đối ngoại, kinh doanh,
tiếp thị
Bộ phận quản trị ( bảo dưỡng lái
xe)
Bộ phận thơng tin thư viện
Phịng bồi dưỡng nâng cao năng lực
+ Trưởng phịng
+ Phó phịng
+ Các bộ phận nghiệp vụ:
Tổ bồi dưỡng năng lực
Tổ hướng nghiệp và cung ứng
lao động
Tổ văn hoá - xã hội

Năm 2007
Biên chế
3
3

Năm 2010
Hợp đồng
18

Biên chế
3

3
1

1
2

1
1

Phòng tư vấn và hỗ trợ phát triển
1
+ Trưởng phịng
1
+ Phó phịng
+ Các tổ nghiệp vụ:
Tổ tư vấn các vấn đề về giới, gia
đình, hướng nghiệp và khởi sự doanh
nghiệp
Tổ nghiên cứu xây dựng mơ hình
và hỗ trợ phát triển
Tổ hỗ trợ các nhóm phụ nữ yếu
thế

20

4

Hợp đồng
28
1


2

7

3

5

9

14

1

1

13

1
1

18

1

1

5
5


8
6

2

3

9

1
1

15

1

1

4

5

2

2

2

2



Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng dịch vụ phụ trợ
+ Trưởng phịng
+ Phó phịng
+ Các tổ chức năng:
Tổ trưng bày và giới thiệu sản
phẩm
Tổ chăm sóc sức khoẻ và luyện
tập TT
Tổ phục vụ buồng
Tổ bếp
Tổ lễ tân
Tổ phục vụ ăn uống và quầy bar
Tổ phục vụ hội trường
Tổng cộng

1
1

47

9

1
1

73


1

1

2

4

3

8

18
5
4
10
4

25
10
5
15
5

87

9

129


Nguồn: Phòng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
Như vậy, tổng số nhân sự của TT tăng dần qua các năm theo quy mô hoạt
động của TT ngày càng mở rộng và đến năm 2010, dự kiến các nội dung xây
dựng trong đề án sẽ được triển khai trên cả diện rộng lẫn chiều sâu. Nhân sự
hoạt động tại TT vào khoảng 140 người. Trong đó, đội ngũ cán bộ chủ chốt
bao gồm: Ban Giám Đốc, phụ trách các phịng chun mơn, cán bộ nghiệp
vụ sẽ thuộc biên chế nhà nước trên cơ sở các quy định văn bản luật pháp và
chính sách của nhà nước và thực tế tình hình, Ban Giám Đốc TT sẽ xây dựng
các đề án cụ thể trình ĐCT TW Hội LHPN Việt Nam quyết định nhằm đảm bảo
tính ổn định của đội ngũ cán bộ khung, giúp đội ngũ này được đào tạo, n tâm,
nhiệt tình cơng tác với ý thức trách nhiệm cao, quản lý có hiệu quả các hoạt
động của TT theo kế hoạch và định hướng của Đồn Chủ Tịch. Số cịn lại sẽ
được tuyển dụng theo phương thức kí hợp đồng lao động cơ hữu dài hạn và
ngắn hạn ( tuỳ theo tính chất cơng việc)như: đội ngũ giảng viên, cộng tác viên,
tình nguyện viên, một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ nhân viên bảo
vệ, phục vụ, nhà ăn, nhà nghỉ, khu thể dục thể thao, vui chơi giải trí…
Và trên thực tế, trong năm 2008 TT cũng đã thực hiện công tác tuyển dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động phục vụ q trình hoạt động chính trị xã hội
và các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 6: Tổng hợp cơng tác tuyển dụng năm 2008
Stt
1

Phịng, ban
Ban Giám Đốc

Tổng số

Trong đó


( người)

Th.sỹ

1

1

ĐH



TC

Ghi chú
Nghề

PTTH
TW Hội
chuyển về

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

Kế Toán


4

3

1

3

TC – HC

4

3

1

4

Kinh doanh

1

1

5

Tư vấn

4


4

6

Nhà hàng

10

7

Đào tạo

3

8

Lễ Tân

5

9

Buồng

3

1

2


10

Bếp

20

1

19

11

Giặt là

1

12

Làm sạch

1

Tổng Cộng

57

2

2


2

3

6

3

1
1
1

14

7

7

28

Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
Công tác tuyển dụng năm 2008 mà TT thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân
lực, lao động cho các bộ phận về trình độ cơ bản là phù hợp với từng bộ phận,
đối với những bộ phần thực hiên lao động trực tiếp là chủ yếu thì lao động được
tuyển dụng chủ yếu được đào tạo nghiêng về thực hành nhiều hơn ( CĐ, TC và
Nghề ). Có điều này do hoạt động sản xuất kinh doanh của TT đang tiến triển
khá tốt, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh.

Bảng 7: Cơ cấu lao động theo giới, tuổi, trình độ được đào tạo
Stt


Phịng Ban

Số lao động
Nam Nữ

Trong đó
Tổng

Th.sỹ

ĐH

2

2



TC
2

1

Ban Giám Đốc 1

3

4


2

Kế Tốn

11

11

8

1

3

TC –HC

3

5

8

6

2

4

Kinh Doanh


3

3

6

6

5

Tư vấn

1

9

10

8

1

6

Nhà hàng

14

12


26

1

2

10

7

Đào Tạo

4

4

4

8

Lễ Tân

3

9

3

1


5

6

22

Nghề

Ghi
THPT chú

1
11

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

Buồng

4

15

19

1


10

Bếp

22

7

29

11

Giặt Là

5

12

Làm Sạch

13

Kỹ Thuật

8

8

3


14

Quản Lý KS

1

1

1

5
7

1

3

15

7

21

1

1

2


2

3

34

50

9

23.1

34.0

6.1

1

7

2

Tổng cộng

68

79

147


Tỷ lệ %

46.3

53.7 100

5

2

43

9

1.36

29.3 6.1

Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
Qua bảng chúng ta có thể thấy, lao động nữ chiếm đa số trong tổng số lao
động của Trung tâm, và chủ yếu nằm ở các bộ phận đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ
và khéo léo của phụ nữ như: Phịng Kế tốn, phịng Hành chính- Tổ chức, bộ
phận tư vấn, đào tạo, bộ phận buồng, làm sạch… Điều này là hoàn toàn phù
hợp. Ta cũng thấy, tỷ lệ số người được đào tạo CĐ, ĐH và trên ĐH của TT
chiếm trên 36% ( chiếm hơn 1 phần 3) trong tổng số lao động toàn TT. Điều
này cho thấy, chất lượng nhân lực của TT là khá cao so với mặt bằng hiện tại ở
Việt Nam, đó là thuận lợi rất lớn để TT có thể cạnh tranh với các công ty, tổ
chức hoạt động kinh doanh khác, đặc biệt nó giúp TT thực hiện tốt vai trị chính
trị, xã hội mà TW Hội giao cho. Số lao động được qua đào tạo nghề của TT
chiếm 34%, được phân bố ở các bộ phận: nhà hàng, buồng, bếp, giặt là và làm

sạch, điều này là hoàn toàn hợp lý bởi ở các bộ phận này khơng địi hỏi lực
lượng lao động có trình độ cao, mà chỉ cần lao động có tay nghề cao và được
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đầy đủ. Với việc sử dụng nguồn lực hợp lý
không những giúp nâng cao năng suất, chất lượng cũng như hạn chế được chi
phí sử dụng lao động.
Qua bảng cơ cấu lao động theo chức năng sẽ giúp chúng ta thấy rõ hơn
việc sử dụng lao động của TT.
Bảng 8: Cơ cấu lao động theo chức năng
Stt

Phịng, Ban

Tổng số
( người)

Trong đó
LĐ gián tiếp

LĐ trực tiếp

( người)

%

( người)

%

1


Ban Giám Đốc

4

4

100

0

0

2

Kế Toán

11

8

72.7

3

27.3

3

TC – HC


8

7

87.5

1

12.5

4

Kinh Doanh

6

2

33.33

4

66.67

5

Tư Vấn

10


5

50

5

50

6

Nhà Hàng

25

2

4

23

92

7

Kỹ Thuật

8

1


12.5

7

87.5

23

Ghi
chú


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

QLKS

1

1

100

0

0

9


Lễ Tân

9

1

11.11

8

88.89

10

Buồng

19

1

5.26

18

94.74

11

Bếp


29

1

3.45

28

96.55

12

Giặt Là

6

0

0

6

100

13

Làm Sạch

7


0

0

7

100

14

Đào Tạo

4

1

25

3

75

147

34

23.2

113


76.8

Tổng cộng

Nguồn: Phịng Hành Chính – Tổ Chức TTPN&PT
Lao động trực tiếp của TT chiêm 76.8% trong khi lao động gián tiếp chỉ
chiếm 23.2%. Điều này là hoàn toàn hợp lý cho cơ cấu lao động của một tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi nó đáp ứng được nhu cầu của công
việc, giảm được số lượng lao động gián tiếp từ đó giảm hợp lý chi phí cho lao
động gián tiếp, tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động trực tiếp để mở rông
sản xuất.
V. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
TT TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
1. Hoạt động quản trị nhân lực của TT
Có thể nói, phịng Hành chính- Tổ chức đóng một vai trị hết sức quan
trọng. Đây chính là nơi quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ nhân viên làm việc tại
Trung tâm. Hàng tháng báo cáo lên Ban Giám đốc về số lượng nhân viên làm
việc tại các phịng ban, bộ phận và đây cũng chính là nơi thống kê lên danh
sách các cán bộ công nhân viên hưởng tiền lương, tiền thưởng hàng tháng và
giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự như: tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo
đội ngũ nhân viên cho Trung tâm và các chế độ y tế. Để làm được tất cả những
việc này thì cần phải nhờ đến sự đóng góp của các trưởng phịng, trưởng các bộ
phận vì đây mới thực sự là những người trực tiếp quản lý nhân viên của từng
bộ phận một cách chính xác nhất. Theo “Bảng kê các dịch vụ Trung tâm Phụ nữ
và phát triển”, nhiệm vụ của phịng Tổ chức- Hành chính được xác định như
sau:

Giám sát hoạt động của nhân viên.

Tuyển dụng và chọn lựa nhân sự thích hợp.


Hướng dẫn/ lãnh đạo và quản lý nhân sự.

Quản lý mối quan hệ cơng sở.

Sổ tay nhân viên.

Thẻ nhân viên.

Tương trợ của người có kinh nghiệm đối với đồng nghiệp trong cơng
việc.
24


Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Hiệu quả hoạt động của Phịng Hành chính- Tổ chức
Trong thời gian vừa qua, để hồn thành nhiệm vụ của mình, Phịng Hành
chính- Tổ chức đã có những hoạt động cụ thể như sau:
- Kế hoạch hố nguồn nhân lực: Hàng tháng, phịng Hành chính- Tổ chức
đều có báo cáo trình lên Ban giám đốc về số lượng nhân viên hiện tại làm
việc tại các phòng ban. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực dài hạn và hàng
năm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài.
Tuy nhiên, công tác này thực hiện vẫn chưa thực sự hiệu quả, vẫn xảy ra tình
trạng thiếu người ở một số bộ phận, đặc biệt là vào “mùa cao điểm”.
- Phân tích và thiết kế cơng việc: đây là mảng hoạt động mà hiện nay còn
đang rất yếu ở Trung tâm. Có một số cơng việc hiện nay do chính các trưởng
bộ phận xây dựng lên tiêu chuẩn dựa vào kinh nghiệm mà chưa có sự kết
hợp chặt chẽ với phịng Hành chính- Tổ chức. Tuy nhiên, phịng cũng đã
bước đầu kết hợp với một số bộ phận khác để xây dựng các bản phân tích

cơng việc của một số cơng việc cụ thể ở Trung tâm.
- Biên chế nhân lực: Do cơng tác kế hoạch hố nguồn nhân lực và phân
tích cơng việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả nên cơng tác biên chế nhân
lực tại Trung tâm cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong năm 2008 vừa
qua, Trung tâm cũng đã tuyển mới được 57 người (trong đó, có 1 đồng chí
lãnh đạo do cấp trên bổ sung), bổ sung kịp thời nhân lực cho các bộ phận
thiếu người, đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động của Trung tâm để đạt được
hiệu quả cao.
- Đánh giá thực hiện công việc: được thực hiện dựa trên việc giám sát hoạt
động của nhân viên và thực hện đều đặn hàng tháng, khơng chỉ đánh giá cá
nhân mà cịn đánh giá tập thể lao động, đay chính là căn cứ để trả lương,
thưởng cho cán bộ nhân viên trong Trung tâm.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trung tâm đã sử dụng biện pháp
đào tạo trong công việc , có sự giúp đỡ, tương trợ của người có kinh nghiệm
với nhân viên mới.
- Thù lao lao động: đây là công tác được đánh giá là rất quan trọng của
phịng Tổ chức- Hành chính. Ngồi việc làm các thủ tục về lương, thưởng
hàng tháng cho cán bộ nhân viên trong Trung tâm, phịng cịn có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tiền lương hàng năm của Trung tâm theo trình tự và thủ
tục của Nhà nước quy định. Quản lý việc sử dụng các nguồn tiền lương, tiền
thưởng theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và quy chế của Trung
tâm.
Như vậy, về cơ bản, phịng Hành chính- Tổ chức đã thực hiện được các
hoạt động chính trong cơng tác quản trị nhân lực. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hạn
chế do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Trung tâm hoạt động trong cả hai
lĩnh vực: chính trị và kinh doanh, khách sạn lại mới đi vào hoạt động nên vẫn
đang trong thời gian hoàn thiện và kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ nhân viên
trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm… Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Trung
tâm phải có những biện pháp và chính sách cụ thể để ngày càng hồn thiện hơn
nữa cơng tác quản lý nhân sự tại Trung tâm.

25


×