Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

NHÓM NHẠC HUYỀN THOẠI HÀN QUỐC – BIGBANG DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.73 KB, 15 trang )

***

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

NHÓM NHẠC HUYỀN THOẠI HÀN QUỐC – BIGBANG
DƯỚI GĨC NHÌN VĂN HỐ ĐẠI CHÚNG


MỤC LỤC
DẪN NHẬP...............................................................................................2
Lý do chọn đề tài..................................................................................2
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................2
Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................3
Dự kiến bố cục......................................................................................3

1.
2.
3.
4.

NỘI DUNG................................................................................................4
Chương 1: Sơ lược về BIGBANG và những thuật ngữ liên quan..............4
1.1.
1.2.

Sơ lược về “làn sóng Hallyu”, K-Pop và những thuật ngữ liên
quan......................................................................................................4
Lịch sử hình thành nhóm nhạc BIGBANG.......................................5

Chương 2: Hình tượng từ kẻ lập dị đến nhóm nhạc huyền thoại –
BIGBANG ................................................................................................................5


Chương 3: Sức hút của “vụ nổ lớn” BIGBANG dưới góc nhìn Văn hố
đại chúng ..................................................................................................................7
3.1.

BIGBANG – Tính đại chúng ..............................................................7

3.2.

BIGBANG – Tính mới và nhất thời ..................................................9

3.3.

BIGBANG – Tính thương mại ...........................................................9

Chương 4: Sự ảnh hưởng hai mặt của nhóm nhạc huyền thoại...............10
KẾT LUẬN ..................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................13

1|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG


DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào thế kỷ XX, nền cơng nghiệp giải trí của Hàn Quốc ngày càng phát
triển, từng bước tạo nên tiếng vang toàn cầu với làn sóng văn hố Hallyu. Cùng với
TVXQ, Super Junior, Girl’s Generation, các nhóm nhạc đình đám góp một thời,
BIGBANG cũng góp một phần quan trọng trong việc đưa văn hoá Hàn Quốc, đặc
biệt là K-pop ra thị trường âm nhạc quốc tế. Sự ra đời của BIGBANG đã tạo nên
một cơn sốt tồn cầu, người hâm mộ của nhóm nhạc này không chỉ mang quốc tịch
Hàn mà ở khắp nơi trên thế giới, từ Á sang Âu. Với phong cách âm nhạc riêng biệt,

không thể lẫn vào ai cũng như với gu thời trang khác lạ, BIGBANG được mệnh danh
là nhóm nhạc dẫn đầu xu hướng. Những thành tựu, lợi ích kinh tế mà nhóm nhạc
này mang lại cho cơng ty chủ quản, những đóng góp cho nền cơng nghiệp giải trí
nước nhà là khơng thể phủ nhận và tầm ảnh hưởng của nhóm đối với cơng chúng
cũng vậy. Đã có nhiều bài viết tìm hiểu về BIGBANG, tuy nhiên đa số tìm hiểu về
quá trình phát triển, những thành tựu mà nhóm đạt được, tính cách, tài năng của các
thành viên,... rất ít (hoặc chưa có) bài nghiên cứu về BIGBANG dưới góc nhìn của
Văn hố đại chúng trong khi BIGBANG rõ ràng là một biểu tượng của Văn hoá đại
chúng, mang đầy đủ các đặc điểm cần có của Văn hố đại chúng. Bài luận sẽ nghiên
cứu về những ảnh hưởng của nhóm đến với cơng chúng, những tác động tích cực lẫn
tiêu cực mà nhóm mang lại, cụ thể là nghiên cứu nhóm nhạc BIGBANG dưới góc
nhìn của Văn hố đại chúng.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là nhóm nhạc BIGBANG, phạm vi nghiên cứu
chủ yếu xoay quanh tầm ảnh hưởng và những tác động tích cực, tiêu cực mà nhóm
nhạc này mang đến cho cơng chúng.
3. Quan điểm tiếp cận, phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tiếp cần theo góc nhìn của Văn hố đại chúng, xem xét đối
tượng nghiên cứu dựa trên các tính chất cơ bản của Văn hố đại chúng: tính đại
chúng, tính mới, tính nhất thời, tính thương mại.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng, trong đó chủ yếu sử dụng các dữ liệu tĩnh. Ngồi ra, bài nghiên cứu
cịn có kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh,... để có cái nhìn khách quan nhất trong q trình nghiên cứu.
2|VĂN HỐ ĐẠI CHÚNG


4. Mục đích nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được thực hiện để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: (1)
“BIGBANG nổi tiếng như thế nào?” ; (2) “Vì sao nói BIGBANG là một biểu tượng,

hiện tượng của Văn hố đại chúng?” ; (3) “Sự xuất hiện của BIGBANG đối với công
chúng là hiện tượng tốt hay xấu?”. Sự nổi tiếng của BIGBANG có thể nói là ở phạm
vi tồn cầu, điều này có thể thấy ở những con số album, vé concert được mua của
nhóm. Để được gọi là hiện tượng của Văn hố đại chúng địi hỏi đối tượng đó phải
đáp ứng những đặc trưng của Văn hố đại chúng, BIGBANG đáp ứng được điều này.
Sau ánh hào quang ln có góc khuất, nhóm nhạc này khơng ngoại lệ, BIGBANG
không hẳn chỉ mang lại cho công chúng những điều tốt đẹp.
5. Dự kiến bố cục:
Dự kiến bố cục của bài nghiên cứu gồm 3 phần chính:
- Dẫn nhập: giới thiệu sơ lược về lý do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi và
mục đích nghiên cứu.
- Nội dung: phần này được chia thành 3 phần nhỏ:
Chương 1: Sơ lược về BIGBANG và những thuật ngữ liên quan : giải thích sơ
lược về các thuật ngữ liên quan giúp người đọc hiểu hơn về đối tượng nghiên cứu.
Chương 2: Hình tượng nhóm nhạc huyền thoại của BIGBANG : phần này tìm
hiểu về hình tượng của nhóm nhạc trong mắt công chúng.
Chương 3: Sức hút của “vụ nổ lớn” BIGBANG dưới góc nhìn Văn hố đại
chúng : phân tích sự phổ biến và tầm ảnh hưởng của BIGBANG trong công chúng.
Chương 4: Sự ảnh hưởng hai mặt của nhóm nhạc huyền thoại : tìm hiểu những
góc khuất phía sau sự nổi tiếng của nhóm nhạc
- Kết luận: cuối cùng khẳng định lại vấn đề nghiên cứu.

3|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG


NỘI DUNG
Chương 1: Sơ lược về BIGBANG và những thuật ngữ liên quan
1. Sơ lược về “làn sóng Hallyu”, K-Pop và một vài thuật ngữ liên quan:
“Hallyu” hay “Hàn Lưu” nghĩa là làn sóng văn hố Hàn Quốc, thuật ngữ
Hallyu bắt nguồn từ các nhà báo Trung Quốc, nói về sự phát triển lớn rộng tồn cầu

của văn hố Hàn Quốc. Từ đầu thế kỷ XXI, những năm 1980, Hàn Quốc từ một nước
chỉ phát triển trong khu vực vươn ra thế giới nhờ vận dụng thành công các phương
tiện truyền thơng, Internet. Làn sóng Hallyu được xem như một hiện tượng văn hoá
đại chúng với hàng loạt các hiệu ứng lan toả của âm nhạc, phim ảnh, chương trình
giải trí, ẩm thực,...
K-Pop là viết tắt của “Korean Pop”, “Korean Popular music”, là tên gọi chung
của dòng nhạc đại chúng đương đại của Hàn Quốc, gồm nhiều thể loại nhỏ như hiphop, rock, R&B, EDM. Nhìn tổng thể, có thể nói K-pop là tổng hợp những tinh hoa
âm nhạc khắp nơi trên thế giới sau quá trình tiếp xúc và tiếp biến văn hố từ năm
1950, rõ nét nhất chính là Âu – Mỹ.
“Thần tượng” (Idol) trong văn hoá Hàn Quốc, được dùng để chỉ những người
nổi tiếng hoạt động trong lĩnh vực K-pop với tư cách là thành viên của nhóm nhạc
hoặc riêng lẻ. Họ thường hoạt động dưới trướng của các công ty quản lý, trước khi
được “debut” (ra mắt công chúng) họ phải trải qua thời gian rèn luyện nghiêm khắc,
phải hội tụ đủ các kỹ năng âm nhạc, vũ đạo, thời trang, đôi khi bao gồm cả diễn xuất.
Cơng ty có quyền kiểm sốt các hoạt động của nghệ sĩ, kể cả những chuyện riêng tư
như khơng được hẹn hị, quy định cả về ngoại hình của nghệ sĩ. Sau khi debut, các
thần tượng phải có trách nhiệm giữ gìn hình ảnh trước cơng chúng, một scandal (bê
bối) nhỏ cũng có thể đánh mất sự nghiệp. Trong một “nhóm nhạc thần tượng” của
Hàn Quốc thường quy tụ những idol có ngoại hình xinh đẹp, được ví như “nam thần,
nữ thần” và thường có các vị trí: leader (trưởng nhóm), center (vị trí trung tâm đóng
via trị định hình hình ảnh nhóm), dancer (người nhảy chính), rapper (người rap
chính), vocal (người hát chính), visual (gương mặt đại diện),...
Thuật ngữ “fandom” có nghĩa là một nhóm người có cùng văn hóa, sở thích
với nhau, trong giới K-pop, fandom dùng để chỉ cộng đồng fan cùng hâm mộ, yêu
quý một idol hay nhóm nhạc. “Lightstick” trong văn hố người hâm mộ của Hàn
Quốc là một biểu tượng đặc biệt của các idol dành cho người hâm mộ. Không phải
là gậy phát sáng bình thường, lighstick được cơng ty chủ quản thiết kế và cho sản
xuất các mẫu lightstick riêng biệt với logo hoặc tên của nhóm. Mỗi chiếc lightstick
4|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG



đều mang một màu sắc đặc trưng thể hiện tinh thần của fandom, có thể dùng để phân
biệt các fandom với nhau.
2. Lịch sử hình thành nhóm nhạc BIGBANG:
Big Bang là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi một trong
những cơng ty giải trí hàng đầu Hàn Quốc YG Entertainment, gồm 5 thành viên GDragon (Kwon Ji Yong), T.O.P (Choi Seung Hyun), Taeyang (Dong Yong Bae),
Daesung (Kang Dae Sung) và Seungri (Lee Seung Hyun). Nhóm ra mắt lần đầu qua
bộ phim tài liệu “The Big Bang Documentary” năm 2006, được chiếu chủ yếu trên
TV. Ban đầu nhóm có 6 thành viên nhưng SO-1 (Jang Hyun Seung) đã rời nhóm
trước khi Big Bang chính thức ra mắt. “Big Bang”, tên nhóm bắt nguồn từ Big Bang
Theory – vụ nổ lớn của vũ trụ, tên được đặt với hy vọng sẽ tạo nên một “vụ nổ” lớn
trong sự nghiệp âm nhạc của mình. Tên fandom chính thức của nhóm là 3 ký tự viết
tắt V.I.P – “Very Important Person” (người rất quan trọng), thể hiện tình cảm và tầm
quan trọng của V.I.P đối với Big Bang. Tên fandom được đặt dựa theo single (đĩa
đơn) thứ hai của nhóm “Big Bang is V.I.P” ra mắt vào ngày 28/09/2006. Khác với
các nhóm nhạc cùng thời, Big Bang ra đời phá vỡ mọi quy tắc, không hội tụ dàn
“nam thần” điển trai, lại theo phong cách hip-hop nổi loạn, đậm chất đường phố, vì
thế khi mới ra mắt đã có nhiều luồng dư luận trái chiều, thậm chí nhóm từng được
ví là nhóm nhạc thần tượng “quái thú” Hàn Quốc. Thế nhưng khơng lâu sau đó, Big
Bang đã thật sự tạo được tiếng vang lớn, không chỉ ở Hàn Quốc mà cả thị trường âm
nhạc quốc tế, trở thành một biểu tượng, huyền thoại của các nhóm nhạc K-pop.
Lightstick của Big Bang hay cịn gọi là Bang-bong có thiết kế vương miệng thể hiện
quyền lực và sự mạnh mẽ của 5 chàng trai tại đấu trường âm nhạc. Là một trong
những lighstick lâu đời nhất lịch sử K-pop, Bang-bong từng được bình chọn là
lightstick đẹp nhất năm 2018.

Chương 2: Hình tượng từ kẻ lập dị đến nhóm nhạc huyền thoại – BIGBANG
Nhắc đến BIGBANG là nhắc đến nhóm nhạc gồm 5 mảnh ghép cực kỳ cá tính
và tài năng, là một trong những nhóm nhạc đầu tiên có khả năng tự viết nhạc, điều
này được thực hiện một phần nhờ YG Entertainmant, cơng ty quản lý của nhóm cho

phép các nghệ sĩ được tự do sáng tạo màu sắc âm nhạc riêng thay vì được sắp đặt
sẵn. Bên cạnh đó, khơng thể không nhắc đến những sân khấu được đầu tư bài bản,
đặc biệt, đầy tính nghệ thuật với phong cách riêng biệt đem đến cho khán giả những
phần trình diễn mãn nhãn. Dù là một bài hát nhưng mỗi một sân khấu là một trải
nghiệm mới hồn tồn, hình thức sân khấu, trang phục, vũ đạo ln được thay đổi
5|VĂN HỐ ĐẠI CHÚNG


linh hoạt, không theo bất kỳ khuôn khổ nào. Thể loại nhạc mà BIGBANG theo đuổi
cũng là một ẩn số, họ có thể hát từ hip-hop đến EDM, cả những bài ballad tình ca
vẫn được thể hiện trọn vẹn. Khơng ai có thể đốn trước những gì BIGBANG sẽ làm,
chỉ có thể đốn rằng họ sẽ thành cơng với bất kỳ điều gì họ chọn.
Khơng tự nhiên mà có, đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực. Khác với
các nhóm nhạc cùng thời, BIGBANG ra đời phá vỡ mọi quy tắc, không hội tụ dàn
“nam thần” điển trai, nhan sắc của 5 thành viên được đánh giá là bình thường, thậm
chí cịn bị cho là xấu xí, không hợp làm idol. Âm nhạc BIGBANG theo đuổi ban đầu
lại là phong cách hip-hop nổi loạn, đậm chất đường phố, thời điểm này chưa quá
thịnh hành ở châu Á. Vì thế khi ra mắt, nhóm đã vấp phải nhiều luồng dư luận trái
chiều, thậm chí từng bị ví là nhóm nhạc thần tượng “quái thú” Hàn Quốc. Thế nhưng
những chỉ trích ấy chỉ khiến họ có thêm dũng khí, tiếp bước thực hiện mục tiêu của
mình. Khơng ngừng nỗ lực, đến tháng 8 năm 2007, nhóm phát hành ca khúc Lies
trong mini album đầu tiên Always, bài hát là cú đột phá đầu tiên trong sự nghiệp âm
nhạc của nhóm khi liên lục dẫn đầu các bảng xếp hạng: Hit Songs của đài SBS,
Music Core của MBC, Music Bank của đài KBS, M Countdown của kênh Mnet và
nhiều bảng xếp hạng online, offline khác. Cú hít Lies đã đưa Big Bang trở thành một
trong những nhóm nhạc số một Hàn Quốc. Sau thành cơng của Lies, nhóm phát hành
Last Farewell, Day by Day (hay Haru Haru) tiếp tục khuấy đảo các bảng xếp hạng
âm nhạc lớn nhỏ. Cuối năm 2007, BIGBANG gặt hái được những thành tựu đầu tiên:
Best Male Group (Nhóm nhạc nam xuất sắc nhất) và Song of the Year (Ca khúc của
năm) của Mnet Asian Music. Khơng dừng lại ở đó, đầu năm 2011, album Tonight

của nhóm trở thành album K-pop đầu tiên lọt vào Top 10 trên bảng xếp hạng iTunes
Hoa Kỳ, là album không phải tiếng Anh duy nhất trong Top 100. Sự phát của
BIGBANG như một làn sóng mạnh mẽ, đánh bại các kỉ lục trước đó và lập nên hàng
loạt các kỉ lục mới. Đỉnh điểm đưa BIGBANG trở thành một biểu tượng toàn cầu là
nhận được giải Best Worldwide Act (Nghệ sĩ toàn cầu xuất sắc nhất) của MTV EMA.
Năm 2014, BIGBANG đứng thứ 2 trong Top 10 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn
Quốc được Forbes công bố. Năm 2015, sự trở lại của nhóm với hàng loạt các bản hít
như Loser, Bae Bae, Bang Bang Bang,... nhóm nhận được giải Nghệ sĩ được u
thích tồn cầu của Mnet Asian Music Awards. Những thành tựu đạt được đã giúp
BIGBANG dựng nên một tượng đài vững chắc không thể phá vỡ của nền âm nhạc
Hàn Quốc.

6|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG


Chương 3: Sức hút của “vụ nổ lớn” BIGBANG dưới góc nhìn Văn hố đại
chúng
5.

BIGBANG – Tính đại chúng

Độ nổi tiếng của BIGBANG lan rộng từ Á đến Âu, có thể thấy rõ qua các con
số:
- Single BIGBANG is V.I.P ra mắt vào ngày 28/09/2006, thể hiện tình cảm
và tầm quan trọng của các V.I.P đối với BIGBANG, 15.000 bản được bán
hết ngay trong ngày đầu tiên, và 5000 bản trong ngày tiếp theo và tổng số
lượng bán ra đạt 52 nghìn bản.
- Lies là trong những bản hit thành công nhất lịch sử K-pop với doanh số
tiêu thụ trên 4.5 triệu bản.
- Năm 2007, dù có sự hạn chế trong q trình quảng bá, buổi hồ nhạc thứ

hai BIGBANG Is Great đã sạch vé chỉ sau 10 phút mở bán.
- Đầu năm 2009, nhóm hợp tác cùng 2NE1 (nhóm nhạc nữ mới của cùng
công ty) cho ra Lollipop, ca khúc quảng cáo điện thoại di động. Dù chỉ là
nhạc quảng cáo nhưng nó vẫn đạt hạng nhất của nhiều bảng xếp hạng
online, thậm chí bài hát cịn xếp vị trí thứ 3 trong chương trình KBS Music
Bank, điều mà chưa một bài hát quảng cáo nào làm được trước đó.
- Sau hai năm khơng hoạt động cùng nhau tại Hàn Quốc, BIGBANG trở lại
với concert BIG SHOW 2011 với album Tonight. Album có lượng đặt trước
lên tới 10.000 bản, đánh bại kỉ lục 6.500 bản của TVXQ năm 2008, và bán
được trên 100.000 bản trong tuần đầu tiên.
- Album tổng hợp các ca khúc hay nhất bằng tiếng Nhật The Best of Big
Bang đã thống trị ở ngôi vị số một trên bảng xếp hạng Oricon Daily ngay
trong ngày đầu phát hành và bán ra được 14.000 bản trong tuần đầu tiên
và chứng tỏ sức hút không đổi của họ.
- Năm 2012, lượng đặt trước album Alive đạt mốc 260.000 bản trong hai
tuần, bán ra trên 200.000 bản trong tháng đầu lên kệ. BIGBANG giành
được 5 vị trí trong Top 10 bảng xếp hạng Billboard K-pop's Hot 100 và đạt
vị trí thứ 150 trên Billboard 200, là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên làm
được điều này với một album tiếng Hàn. Sự nổi tiếng của nhóm cịn đưa
họ tới với vị trí thứ 24 trên BXH Billboard Social 50. Nhóm sau đó cũng
đạt được sự cơng nhận từ các trang mạng và có mặt trong một bức ảnh trên
trang chủ giải Grammy.

7|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG


- Phiên bản tiếng Nhật của Alive bán ra trên 23.000 bản vào ngày đầu ra mắt
và tổng tất cả trên 200.000 bản, đạt đỉnh ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng
Oricon.
- Album phiên bản đặc biệt mang tên Still Alive của BIGBANG cũng bán

được trên 100.000 bản trong tháng đầu tiên phát hành.
- Chuyến lưu diễn MADE năn 2016 đã bán được 910.000 vé cho 18 buổi
biểu diễn tại Nhật Bản. Con số lịch sử có thể sánh với các ngôi sao quốc tế
như Taylor Swift, One Direction (Taylor Swift đã bán được gần 2,3 triệu
vé và One Direction đã bán được 2,4 triệu vé trong các chuyến lưu diễn
của họ năm 2015 nhưng họ đã mất lần lượt 83 và 85 buổi diễn).
- BIGBANG là một trong những nhóm nghệ sĩ bán vé concert khủng nhất
trong lịch sử khi thu hút được tổng cộng 10 triệu lượt khán giả đến tham
dự các chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới, được xếp cùng với các biểu
tượng âm nhạc của thời đại như The Rolling Stones, Madonna, Celine Dion.
Ngồi ra, có thể thấy độ phủ sóng của BIGBANG qua những sự kiện của các
nước xung quanh. Lễ hội Springroove Festival 2012 hội tụ các nghệ sĩ hàng đầu của
Hoa Kỳ và Nhật Bản đã mời BIGBANG và 2NE1 đến trình diễn, họ là những nghệ
sĩ đầu tiên được mời đến lễ hội này. Không chỉ nhận được các giải thưởng của Hàn
Quốc, BIGBANG cũng khuynh đảo bảng xếp hạng âm nhạc ở khắp các nước: được
Nhật Bản trao giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất năm 2010; Singapore đề cử giải Nghệ
sĩ Hàn Quốc nổi tiếng nhất năm 2011; tại Đài Loan năm 2012 với hai giải Bạch kim;
được danh hiệu Nhóm nhạc nước ngồi xuất sắc nhất tại Trung Quốc năm 2015;...
Đặc biệt, cộng đồng fan hâm mộ rộng lớn của BIGBANG – V.I.P cũng tự mang về
giải thưởng riêng từ Billboard Fan Army Face-Off với giải Người hâm mộ tuyệt vời
nhất. Khơng dừng lại ở đó, sức lan toả của BIGBANG là một làn sóng góp phần thay
đổi định kiến của đại chúng.
Tờ báo The Washington Post từng nhận định về BIGBANG là những người
“định nghĩa và tái định nghĩa K-pop”, nhóm đã thay đổi định kiến của công chúng,
không sản xuất sản phẩm âm nhạc theo một khn rập nhất định, nói khơng với hát
nhép, đặt tài năng lên trên ngoại hình. Hơn một thập niên hoạt động, BIGBANG đã
đóng góp cho nền âm nhạc Hàn Quốc những sản phẩm chất lượng cả phần nghe lẫn
phần nhìn, mở ra một trang mới cho K-pop, đưa K-pop từng bước tiến xa hơn trên
bản đồ thế giới. Dù khơng cịn hoạt động nhiều như trước nhưng với những thành
tựu đạt được, BIGBANG vẫn luôn nhận được sự tôn trọng nhất định từ đồng nghiệp,

thế hệ sau. Và câu chuyện về sự kiên trì, nỗ lực của BIGBANG vấn ln là nguồn

8|VĂN HỐ ĐẠI CHÚNG


cảm hứng cho thế hệ trẻ, không ngại bức phá và sống theo màu sắc mình mong muốn.
Người ta hay nói, BIGBANG là “thần tượng của các thần tượng”.
6.

BIGBANG – Tính mới và nhất thời

Tầm ảnh hưởng của BIGBANG vươn tới nhiều lĩnh vực, nổi bật nhất là thời
trang. Người ta gọi phong cách của BIGBANG là thời trang BIGBANG, một phong
cách đặc trưng của riêng họ, khơng cịn tên gọi nào phù hợp hơn. Thịi trang của
BIGBANG là khơng giới hạn, ngoài việc mặc các trang phục của các nhãn hiệu như
Bape, 10 deep, Louis Vuitton, Jeremy Scott và Phenomenon, BIGBANG cũng hay
mặc những chiếc áo hoody trong các buổi biểu diễn và các video âm nhạc. Họ cũng
được biết đến nhờ đưa thời trang ngày xưa trở về với trào lưu đại chúng như những
đôi giày high-top (giày cổ cao) của Nike và Reebok. Được coi là thời trang nhất
trong số các thành viên của nhóm, G-Dragon nổi tiếng với khăn quàng cổ tam giác,
thứ sau được đó đặt tên là khăn quàng BIGBANG. T.O.P cũng gây chú ý nhờ việc
đeo những chiếc kính râm khi biểu diễn. Trang phục mà các thành viên mặc trên sân
khấu cũng trở thành mốt trong cộng đồng người hâm mộ, từ chiếc nón snapback,
quần jeans bó rách, đến các đơi giày sneaker cao cổ, khi được BIGBANG diện ngay
lập tức chúng trở thành trào lưu. Cứ mỗi lần xuất hiện trước công chúng hay cho sản
phẩm mới, bên canh âm nhạc, phong cách thời trang của nhóm ln là vấn đề được
quan tâm trên tồn châu Á. Những món đồ họ từng khốc lên người ln là sản phẩm
cháy hàng nhất, thậm chí cịn được sao chép lại và bày bán tại các chợ lớn nhỏ cả
trong và ngồi nước. Có thể thấy rõ ở Việt Nam, thời điểm đó những món hàng này
ln được giới trẻ săn lùng khắp nơi. Với sự ảnh hưởng này, Tổng cục Du lịch Hàn

Quốc đã dùng hình ảnh của BIGBANG để làm quà lưu niệm cho du khách. Cùng
với trang phục, BIGBANG sở hữu những kiểu tóc độc lạ tạo nên những cơn sốt khắp
châu lục. Có thể thấy từ trang phục đến tóc tai, tất cả những gì “qua tay” các thành
viên BIGBANG đều trở thành tiêu chuẩn trong K-pop, không giới hạn trong phạm
vi Hàn Quốc, tầm ảnh hưởng của họ còn vượt ra ngồi châu Á.
7.

BIGBANG – Tính thương mại:

Với tầm ảnh hưởng to lớn ấy, BIGBANG đã mang về cho công ty chủ quản
YG lợi nhuận vô cùng lớn. Sau khi ra mắt 2 năm, đạt được danh tiếng nhất định, lợi
nhuận năm 2008 mà BIGBANG thu về vào khoảng 36 tỉ won, tương đương 24,5
triệu đô la Mỹ. Chỉ sau 7 ngày album Tonight ra mắt, BIGBANG kiếm về cho mình
7 tỉ won, tương đương 6,6 triệu đơ la Mỹ. Ước tính trong năm 2011, doanh thu đạt
được của BIGBANG rơi vào khoảng 88 tỉ won trong khi chỉ quảng bá hoạt động
trong nửa năm. BBC cho rằng "các ban nhạc K-pop, trong đó có Big Bang, đang trở
9|VĂN HOÁ ĐẠI CHÚNG


nên nổi tiếng trên toàn thế giới", đánh giá cao đóng góp của nhóm vào doanh thu và
lợi nhuận của YG Entertainment. Những khoảng thu trên có được ngồi việc kinh
doanh các đĩa đơn, vé concert, tham gia các show truyền hình cịn có đại diện các
nhãn hàng. Với phong cách thời trang đặc biệt, dẫn đầu xu hướng, BIGBANG là đối
tượng được các thương hiệu hàng đầu chú ý đến. Vào năm 2011, BIGBANG hợp
tác với thương hiệu thời trang Nhật Bản Uniqlo thiết kế ra những chiếc áo t-shirt để
quảng bá cho màn trở lại Nhật của họ. Các sản phẩm được bán hết chỉ trong 15 phút
kể từ lúc cửa hàng mở cửa. Mới đây, G-Dragon – trưởng nhóm đã hợp tác cùng Nike
thiết kế mẫu giày Air Force 1 Para-noise, đơi giày có giá 200 USD này đã cháy hàng
trên toàn cầu chỉ sau 40 phút mở bán.


Chương 4: Sự ảnh hưởng hai mặt của nhóm nhạc huyền thoại
Phía sau ánh hào quang là những góc khuất, không rõ đúng sai nhưng những
scandal xung quanh đời tư của nghệ sĩ thật sự đã mang lại những ảnh hưởng tiêu cực
đến với công chúng. BIGBANG là một trong những nhóm nhạc nổi tiếng mang nhiều
tai tiếng, các scandal về các thành viên của BIGBANG vô cùng nhiều và “vàng thau
lẫn lộn”. Năm 2010, bản hit Hearbreaker của G-Dragon bị tố đạo nhạc từ sản phẩm
của Flo Rida đáp trả lại sự tố cáo vô căn này, G-Dragon đã mời hẳn nam rapper đình
đám Flo Rida tới một sự kiện lớn và cùng hịa giọng với anh, xố bỏ những lời đồn
đại. Năm 2011, Daesung đã liên quan đến một vụ tai nạn xe hơi trên cầu Yanghwa
khi nam ca sĩ đâm phải một người đi xe máy. Trước đó, nạn nhân đã nằm trên mặt
đất do tơng phải cột đèn khi lái xe vì có lượng cồn trong người. Sau đó, Daesung
cũng va chạm với một chiếc taxi gần đó, dù đã dừng lại để giúp đỡ nhưng nạn nhân
đã tử vong. Sau vụ việc, Daesung được tuyên trắng án nhưng vẫn trở thành tâm điểm
chỉ trích của công chúng. YG Entertainment tuyên bố Daesung hủy mọi lịch trình và
suy nghĩ tự kiểm điểm về bản thân và hành động của mình trong quá trình điều tra.
Cũng vào năm 2011, trưởng nhóm G-Dragon dính nghi án sử dụng cần sa (một chất
cấm bất hợp pháp của Hàn Quốc). Các nhà điều tra xác định rằng G-Dragon đã sử
dụng cần sa ở Nhật Bản vào tháng 5. Vào ngày 15/6, G-Dragon đã được thử nghiệm
nước tiểu đã cho kết quả âm tính. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm tóc được cơng bố
vào tháng 7 lại cho thấy dấu hiệu dương tính với chất cấm này. G-Dragon thú nhận
rằng anh ta đã dùng một điếu cần sa do sự vơ ý của mình: “Tơi đã hút một điếu thuốc
được bạn đưa cho tại một câu lạc bộ. Nó có mùi khác với thuốc lá bình thường, vì
vậy tơi đã nghi ngờ rằng đó là cần sa, nhưng đúng là tơi đã dùng nó”. Các cáo buộc
chống lại G-Dragon đã bị loại bỏ vì nhiều lý do, bao gồm cả việc đây là hành vi
10 | V Ă N H O Á Đ Ạ I C H Ú N G


phạm tội đầu tiên của nam ca sĩ và lượng cần sa được tìm thấy trong cơ thể của anh
rất nhỏ. G-Dragon đã tạm dừng tất cả các hoạt động quảng bá sau vụ bê bối để kiểm
điểm về hành động của mình. YG Entertainment cũng bày tỏ lời xin lỗi với tất cả

người hâm mộ của BIGBANG. Ngày 31/5/2017, khi còn phục vụ trong quân đội,
T.O.P thú nhận đã hút cần sa vào tháng 10/2016. Sau khi tin tức về scandal lan truyền
khắp nơi, T.O.P đưa ra lời xin lỗi chính thức với cơng chúng, chia sẻ sự hối tiếc về
hành động của mình và kiểm điểm rằng bản thân xứng đáng nhận bất kỳ hình phạt
nào. Mới đây, một scandal thế kỷ phủ một màu u tối vào ngành cơng nghiệp giải trí
Hàn Quốc liên quan đến em út Seungri của nhóm. Scandal Burning Sun, hàng loạt
các cáo buộc về quấy rối tình dục, mơi giới mại dâm, sử dụng chất cấm,... tại câu lạc
bộ Burning Sun, mà Seungri là giám đốc điều hành tại đây. Sau khi scandal xảy ra,
tránh ảnh hưởng đến nhóm, Seungri đã tuyên bố rời khỏi BIGBANG. Đây khơng
cịn là scandal của một nghệ sĩ, nó mang tầm cỡ quốc gia với những nhân vật đằng
sau. Các bằng chứng được đưa ra vẫn ln gây tranh cãi trong cộng đồng về tính xác
thực của nó, cũng như các nghi vấn liệu Seungri có phải là “con tốt thí”, hay “con
các nhỏ trong mẻ lưới lớn” vẫn chưa có lời giải thích. Dù đã phủ nhận tất cả các cáo
buộc, phía tồn án hiện vẫn kết án 3 năm tù giam cho Seungri. Cộng đồng V.I.P của
BIGBANG đang cố gắng tìm hiểu những thơng tin về vụ việc và cũng khẳng định
rằng sẽ tẩy chay Seungri nếu các buộc là thật, ngược lại sẽ bảo vệ em út đến cùng.
Sẽ có những tiếc nuối cho người hâm mộ nhưng nếu Seungri thật sự phạm tội, cậu
phải chịu trách nhiệm cho hành vi sai trái và khơng thể tha thứ của mình.

11 | V Ă N H O Á Đ Ạ I C H Ú N G


KẾT LUẬN
Sức hút của BIGBANG đối với đại chúng là khơng thể phủ nhận, cộng đồng
người hâm của nhóm nhạc này phủ khắp tồn, đến nay vẫn cịn hoạt động mạnh mẽ.
BIGBANG là một biểu tượng nổi bật của Văn hố đại chúng. Mark James Russell,
một nhà báo giải trí ở Seoul, người đã viết hai cuốn sách về K-pop, nói rằng: “Họ
đang làm nhiều nhất để vượt qua ranh giới của những gì được coi là K-pop”. Với
BIGBANG, họ khơng xem âm nhạc mình làm là K-pop, âm nhạc của họ đơn giản là
nhạc pop, không phải phân biệt do người nước nào làm ra nó, bởi họ khơng muốn

giới hạn phạm vi âm nhạc của mình chỉ ở Hàn Quốc. BIGBANG đã kiên trì thử các
thể loại âm nhạc khác nhau, luôn đổi mới để đem đến những sản phẩm hay nhất,
khơng đặt ra giới hạn. Có người từng nói K-pop trở nên lớn mạnh, phổ biến ở phương
Tây là nhờ có BIGBANG và những nhóm nhạc ngày nay đang tiếp trên con đường
mà họ đã mở ra.

12 | V Ă N H O Á Đ Ạ I C H Ú N G


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Ngô Anh Đào, Tài liệu dạy học mơn Văn hố đại chúng
2. BIGBANG, Shouting out to the World!, 2009
3. Anna FiFifield, They’re the biggest band in Asia, but Big Bang’s days may be
numbered, The Washington Post, 03/2016
/>4. Khánh An Hoàng, Big Bang: Từ những kẻ lập dị đến “tường thành” vĩnh cửu,
2020
( )
5. Annika Brandes, The history of K-pop: BIGBANG, 2018
/>6. Cheeley, The reasons that made Big Bang become a Kpop legend, 2017
( )
7. Hoàng Hà, Seungri: “con cá nhỏ trong mẻ lưới lớn”
/>8. Kim Oanh, Giới trẻ hôm nay sao biết BIGBANG đỉnh đến mức nào, scandal
cũng chẳng giết được huyền thoại, 2019
( )
9. Zila Team, HALLYU là gì? Cách Hàn Quốc quảng bá hình ảnh đất nước ra
thế giới
( />10.Một số các bài báo của Naver, Hàn Quốc
( />Bhe0BuevtqtU0rXqgz5s6HKVXymIMJV51vdFomA3KWEyxgtSFg ;
13 | V Ă N H O Á Đ Ạ I C H Ú N G



)

14 | V Ă N H O Á Đ Ạ I C H Ú N G



×