Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nguyen huong quynh BTL KTCT mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.76 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE

BÀI TẬP LỚN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
hiện nay”

Họ và tên: Nguyễn Hương Quỳnh
Mã sinh viên: (44) 11218291
Lớp TC: Kinh tế chính trị Mác –
Lênin_Tài chính doanh nghiệp CLC
63A_AEP(221)_CLC_36
GV hướng dẫn: Mai Lan Hương

Hà Nội – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE

BÀI TẬP LỚN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
hiện nay”

Họ và tên: Nguyễn Hương Quỳnh
Mã sinh viên: (44) 11218291
Lớp TC: Kinh tế chính trị Mác –


Lênin_Tài chính doanh nghiệp CLC
63A_AEP(221)_CLC_36
GV hướng dẫn: Mai Lan Hương

Hà Nội – 2022


Contents
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
A. Cơ sở lý luận..........................................................................................................................................2
1.

Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................................2
1.1.

Khái niệm đầu tư...................................................................................................................2

1.2.

Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................................2

2.

Đặc trưng........................................................................................................................................3

3.

Phân loại..........................................................................................................................................4

4.


Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi trong phát triển kinh tế............................................4

5.

Ưu điểm; nhược điểm và biện pháp khắc phục.........................................................................5
5.1.

Ưu điểm...................................................................................................................................5

5.2.

Nhược điểm............................................................................................................................6

5.3.

Biện pháp................................................................................................................................7

B. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................................7
1.

Tình hình thực tế đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 tháng đầu năm 2022...................................7

2.

Những vấn đề bất cập cần khắc phục..........................................................................................9

3.

Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút FDI...............................................................10


KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11


LỜI MỞ ĐẦU
Với mỗi một đất nước, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển thì
đầu vốn ln đóng một vai trị vơ cùng lớn trong tiến trình thúc đẩy nền kinh tế
cũng như giải quyết các vấn đề về chính trị, văn hóa, hay xã hội,... Trên thực tế,
nguồn vốn có thể được huy động từ trong và ngồi nước, tuy nhiên vốn nội địa
thường có giới hạn, đặc biệt là với những nước đang phát triển như Việt Nam, vì
vậy muốn thực hiện được các mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
thì một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu là phải huy động và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả nhất.
Trong những năm vừa qua, công cuộc thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi
ln được Chính phủ Việt Nam đẩy mạnh. Trong tình hình dịch bệnh Covid-19,
ơng Phan Hữu Thắng, Ngun Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) đã phát biểu, dựa vào khả năng chống chọi cùng nền tảng bền
vững, các doanh nghiệp FDI đã xử lý tương đối ổn các trạng huống và duy trì
nguồn đầu tư vào trong nước. Kể từ đầu năm 2022 đến nay, Việt Nam đã thu hút
gần 5 tỷ USD vốn FDI, dù con số này bằng 91,5% so với cùng kỳ năm ngối
nhưng cho thấy những tín hiệu đáng mừng trong đại dịch. Nhìn lại năm 2021,
vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam đã đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với
cùng kỳ năm 2020. Từ đó có thể thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã đặt niềm tin
vô cùng lớn vào môi trường đầu tư của Việt Nam. Vốn đầu tư đăng ký mới và
điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt là vốn điều chỉnh tăng mạnh tới
40,5%.
Tuy nhiên, song song với những khởi sắc trong đại dịch, ta phải nhìn nhận
những hạn chế từ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi như ơ nhiễm mơi
trường, nhập khẩu vào Việt Nam máy móc cũ, cơng nghệ lạc hậu,... hay vấn đề
từ chính những kẽ hở trong quản lý nhà nước đã cản bước nền kinh tế ở một mức

độ nhất định. Điều này đòi hỏi nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút vốn.

1


Xuất phát từ tình hình trên, em chọn đề tài : Thực trạng đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.

A. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm đầu tư
Có nhiều khái niệm về đầu tư, xét theo từng góc độ ta lại có một định nghĩa khác
nhau về nó:
-Xét về mặt tài chính: Đầu tư là các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về các
dịng thu nhằm mục tiêu hồn vốn và sinh lợi nhuận.
-Xét về mặt tiêu dùng: Đầu tư là sự hy sinh mức tiêu dùng ở hiện tại để thu về
một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
-Xét về mặt kinh tế: Đầu tư làm tăng vốn cố định khi tham gia vào quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp, đó là tiến
trình làm tăng tài sản cố định cho việc sản xuất và kinh doanh. Quan điểm kinh
tế xem xét đầu tư dưới dạng “kết quả”.
1.2. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động nhận được nhiều sự quan
tâm của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới, hiện nay có nhiều khái niệm về
hoạt động này:
-Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
chuỗi các hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm tạo lập các mối quan hệ kinh tế
lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
với nền kinh tế nước chủ đầu tư, và mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản
lý thực sự doanh nghiệp.

-Theo Ngân hàng Thế giới (WB): Vốn FDI là dòng đầu tư ròng vào một quốc gia
để nhà đầu tư có được quyền quản lý lâu dài (nếu nắm được ít nhất 10% cổ phần
thường) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác (đối với
chủ đầu tư).

2


-Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia
khác để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể
kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.

2. Đặc trưng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nhưng có
một số khác với đầu tư trong nước:
-Chủ đầu tư mang quốc tịch nước ngoài.
-Các yếu tố đầu tư được phép di chuyển ra khỏi biên giới.
-Vốn đầu tư có thể là tiền tệ; vật tư hàng hóa; tư liệu sản xuất; tài nguyên thiên
nhiên nhưng sẽ được tính bằng ngoại tệ. Cụ thể:
Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngồi đóng một lượng vốn tối thiểu theo
quy định của nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối,
quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Các nước thường quy định không
giống nhau về vấn đề này.
VD: Luật pháp của Mỹ quy định tỉ lệ là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam
đưa ra điều kiện: phần vốn góp của bên nước ngồi khơng dưới 30% vốn
pháp định; trừ những trường hợp do chính phủ quy định.
Về quyền điều hành quản lý: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phụ
thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư thành lập cơng ty 100% vốn nước
ngồi, thì quyền điều hành tồn bộ là của nhà đầu tư nước ngồi; có thể trực

tiếp quản hoặc thuê người quản lý.
Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều
được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.

3


3. Phân loại
Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ
thể: theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư
và đối tượng tiếp nhận đầu tư; theo định hướng của nước nhận đầu tư; theo định
hướng của chủ đầu tư; và theo hình thức pháp lý.

4. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi trong phát triển kinh tế
Đổi với nước đầu tư: Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
những điểm lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được mạng lưới thị trường
cung cấp nguyên liệu ổn định, với giá thành phải chăng. Bên cạnh đó, nó giúp
bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thơng qua việc xây
dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư
mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nước.
Đối với nước nhận đầu tư:
-Đối với các nước phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những
khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát... Qua FDI các tổ chức
kinh tế nước ngoài mua lại những cơng ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, từ
đó giúp cải thiện tình hình thanh tốn và đồng thời tạo việc làm cho người lao
động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để
cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi

kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
-Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm nguồn nhân lực,
giải quyết một phần vấn đề thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp khắc phục
được tình trạng thiểu vốn kéo dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn đối nghịch giữa nhu cầu
phát triển lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, nhất là trong thời
kì đầu của q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Theo sau FDI là máy móc
4


thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học kĩ thuật mới. Q trình đưa cơng nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí
và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường
quốc tế.

5. Ưu điểm; nhược điểm và biện pháp khắc phục
5.1.Ưu điểm
a) FDI tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư:
-FDI khơng để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như ODA;
hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, -phát hành trái
phiếu ra nước ngoài…
-Các nhà đầu tư nước ngồi tự bỏ vốn mình ra kinh doanh, trực tiếp điều hành
sản xuất kinh doanh và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
-Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người
cung ứng.
-Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính. Trong tình huống xấu, khi gặp
rủi ro, các đối tác nước ngoài sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công ty của
nước sở tại.
b) FDI không đơn thuần chỉ là vốn:
Nó kèm theo: cơng nghệ; kỹ thuật; phương thức quản lý tiên tiến, từ đó cho phép

tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới... cho nước tiếp nhận đầu tư .
Đây chính là điểm hấp dẫn trọng yếu của FDI. Bởi vì hầu hết các nước
đang phát triển có trình độ khoa học và cơng nghệ tương đối thấp, trong khi phần
lớn những kỹ thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp đã phát triển,
do đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước công nghiệp phát triển, các
nước này rất cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ thuật mới.

5


Tùy theo hồn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi riêng để nâng
cao trình độ cơng nghệ, nhưng thông qua FDI là cách tiếp cận nhanh, trực tiếp và
thuận lợi.
c) Kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nước
đang phát triển.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động mạnh đến q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của nước tiếp nhận, từ đó thúc đẩy q trình này trên nhiều phương diện:
chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu các vùng lãnh thổ, cơ cấu các
thành phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu công nghệ, hay cơ cấu lao động….
-Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn
kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất cũng như phân phối, trao đổi
quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
-FDI đi cùng lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế
còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao.
-FDI không phải chịu giới hạn như ODA.
-FDI có thể được sử dụng rất lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền
kinh tế.
Với những ưu thế quan trọng như trên ngày càng có nhiều nước coi trọng FDI.
Hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngồi
khác.


5.2.Nhược điểm
FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận:
-Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy
động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có thể
gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, nếu tỷ
trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ

6


có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngồi, thiếu vững
chắc.
-Đơi khi cơng ty 100% vốn nước ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con
đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế
thị trường, lấn át các doanh nghiệp trong nước.
-Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngồi
đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, gây
ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận.
-Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh
nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội
như: Làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng
lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.

5.3.Biện pháp
Với những mặt bất lợi của FDI:
-Nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp.
-Nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này
-Xử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngồi với lợi ích quốc gia.


B. Cơ sở thực tiễn
1. Tình hình thực tế đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 tháng đầu năm 2022
a) Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/3/2022 đạt
8,91 tỷ USD, thực chất đã giảm 12,1% so với cùng kỳ năm ngối. Theo Cục Đầu
tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào

7


Việt Nam tính đến 20/3/2022 bao gồm: vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều
chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư từ nước ngoài.
Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
8,000.00

7,222.68

7,000.00
6,000.00
5,000.00
4,000.00

4,063.34
3,212.91

3,000.00
2,102.57

2,000.00


805.30

1,000.00
0.00

1,631.15

Đăng ký cấp mới

Đăng ký điều chỉnh

3 tháng năm 2021

Góp vốn, mua cổ phần

3 tháng năm 2022

b) Cơ cấu vốn đầu tư theo quốc gia và vùng lãng thổ
Có tổng cộng 65 nước đầu tư tại Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2022. Theo số
liệu tháng 03/2022, 3 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư cao nhất bao gồm:
-Singapore (xấp xỉ 2,29 tỷ USD, chiếm tỉ trọng 25,7% tổng vốn đầu tư vào
Việt Nam).
-Hàn Quốc (xấp xỉ 1,61 tỷ USD, chiếm tỉ trọng 18% tổng vốn đầu tư).
-Đan Mạch (xấp xỉ 1,32 tỷ USD, chiếm tỉ trọng 14,8% tổng vốn đầu tư).
Tiếp theo là Trung Quốc, Hà Lan, và Nhật Bản,...
c) Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khoảng 18 trên tổng số 21 ngành kinh tế
quốc dân. Theo số liệu tháng 03/2022, 2 lĩnh vực nhận được vốn đầu tư nhiều
nhất bao gồm:


8


-Công nghiệp chế biến và chế tạo (tổng vốn đầu tư đạt trên 5,3 tỷ USD,
chiếm khoảng 59,5% tổng vốn đầu tư đăng ký).
-Kinh doanh bất động sản (tổng vốn đầu tư gần 2,7 tỷ USD, chiếm gần
30,3% tổng vốn đầu tư đăng ký).
Tiếp theo lần lượt là các ngành hoạt động liên quan đến khoa học công nghệ, sản
xuất phân phối điện với tổng khối lượng vốn đăng ký đạt lần lượt là trên 200,4
triệu USD và trên 194,6 triệu USD. Còn lại là các ngành khác.
d) Cơ cấu vốn đầu tư theo tỉnh thành
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã tiếp cận 44 tỉnh thành cả nước trong 3 tháng
đầu năm 2022. Số liệu tháng 03/2022 cho thấy 3 khu vực được đầu tư nhiều nhất
là:
-Thứ nhất là Bình Dương (tổng vốn đầu tư đăg ký gần 2,32 tỷ USD, chiếm
26% tổng vốn đầu tư).
-Thứ hai là Bắc Ninh (tổng vốn đầu tư gần 1,42 tỷ USD, chiếm 15,9%
tổng vốn đầu tư).
-Thứ ba là Thái Nguyên (với 934 triệu USD, chiếm gần 10,5% tổng vốn
đầu tư).
Tiếp theo lần lượt là Hà Nội, Hải Phịng, TP Hồ Chí Minh,…

2. Những vấn đề bất cập cần khắc phục
Trên thực tế, những mặt trái của khu vực FDI và kẽ hở trong quản lý nhà nước
cũng đã bộc lộ rõ trong thời gian qua, trở thành những chỉ dấu đáng báo động đối
với một khu vực kinh tế vốn được kỳ vọng nhiều hơn thế.
-Mặt trái FDI: Một số doanh nghiệp FDI đã lợi dụng sơ hở của cơ quan quản lý
trực thuộc nhà nước gây ra những tình trạng như: ơ nhiễm mơi trường; tình trạng
doanh nghiệp nhập khẩu vào Việt Nam máy móc, thiết bị cũ, cơng nghệ lạc hậu,
gây tiêu hao nhiều năng lượng; việc chuyển giao công nghệ, sáng chế phát minh,

giải pháp kỹ thuật chưa tương xứng với vốn đầu tư.
9


-Kẽ hở quản lý nhà nước: Hiện tượng chuyển giá, gây thất thu thuế diễn ra ngày
càng phổ biến. Và đáng chú ý, các hành vi gian lận của doanh nghiệp ngày càng
tinh vi, trong khi quy định về quản lý hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư
vốn FDI còn chưa thực sự chặt chẽ.
-Quá tập trung vào lợi ích riêng lẻ: Các doanh nghiệp FDI chủ yếu vẫn nhằm
vào việc khai thác các lợi thế từ các chính sách ưu đãi đầu tư, nguồn lao động giá
rẻ, vị trí địa lý thuận lợi… của Việt Nam nhằm mang lại lợi ích cho các nhà đầu
tư mà chưa tạo ra các giá trị lan tỏa, hình thành các cụm ngành với tỷ lệ nội địa
hóa cao.
Từ đó ta thấy rằng, khu vực FDI đang được hưởng chính sách ưu đãi lớn, nhưng
đóng góp của khu vực này cho nền kinh tế vẫn chưa thực sự tương xứng.

3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút FDI
-Trước mắt, nhà nước cần tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý về FDI, nhất là cần tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán để đảm bảo các doanh nghiệp FDI sử dụng đúng, hiệu quả
nguồn lực cũng như đảm bảo cam kết đầu tư, giảm thiểu tình trạng ăn chặn.
-Điều chỉnh chính sách FDI, tập trung hướng dịng vốn này cho mục tiêu tái cấu
trúc nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng nhằm tăng năng suất, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
-Bên cạnh đó, việc thu hút và sử dụng vốn FDI phải đi vào thực chất hơn, cả về
số lượng và chất lượng.
-Đồng thời, khẩn trương sửa đổi hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư kinh
doanh, một mặt để tháo gỡ điểm nghẽn pháp luật về lĩnh vực này; mặt khác tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất
lượng dịng vốn FDI vào Việt Nam.

10


KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, ta có thể nhận thấy rằng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi FDI có vai trò hết sức trọng yếu trong nền kinh tế chung của Việt
Nam. Đó khơng chỉ là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, mà còn là một cách để
chuyển giao công nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế…
Khoảng 34 năm kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời cho đến nay, đất
nước ta đã trải qua vô vàn giai đoạn từ làn sóng tích cực, cho đến tiêu cực như
Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1998-2004), hay Cuộc khủng hoảng tài
chính – kinh tế toàn cầu kể từ năm 2010,... Hơn nữa, bối cảnh cuộc chiến thương
mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, cùng với đại dịch Covid-19 xảy ra là điều kiện
khách quan dẫn đến những cơ hội và đồng thời cả thách thức cho Việt Nam.
Chúng ta cùng cạnh tranh với các nước trong khu vực trong việc đón nhận làn
sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng tồn cầu của các công ty đa quốc gia từ Trung
Quốc sang các nước láng giềng. Vì vậy, Chính phủ cùng lãnh đạo các ban ngành,
địa phương cần có những giải pháp cấp bách, chuẩn bị tư thế, sẵn sàng tiếp nhận
có chọn lọc vốn đầu tư nước ngồi có chất lượng cao.
Việc nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiện nay tại Việt
Nam là một vấn đề lớn, đòi hỏi phải nghiên cứu sâu và cụ thể hơn. Nghiên cứu
này gợi mở cho các nghiên cứu sau nhằm đi chi tiết hơn vào từng giải pháp cụ
thể.
Với quan điểm cá nhân của riêng mình và kiến thức vẫn cịn nhiều hạn
chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giảng viên Mai Lan Hương
cho bài tập lớn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. />
12



×