BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT II
BÀI THU HOẠCH NGHIÊN CỨU THỰC
TẾ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
Họ và tên: Th.S Cao Mạnh Hùng
Lớp: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của
Ban Giám hiệu nhà trường cùng tập thể thầy cô giáo Trường Cán bộ quản lý Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn II, Ban cán sự lớp Trung cấp lý luận chính trị khóa 41
năm 2020 - 2022 (gọi tắt là Lớp TCLLCT K41) đã tạo điều kiện cho tôi cùng các học
viên của lớp TCLLCT K41 được tham gia nghiên cứu thực tế tại Bình thuận và lắng
nghe báo cáo về các chuyên đề tại thành phố Hồ Chí Minh.
Những nội dung thực tế có ý nghĩa quan trọng về Chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Bên cạnh
các buổi làm việc thực tế liên quan tới ngành nông nghiệp, chúng tơi cịn được tham
gia các hoạt động cơng tác xã hội, đây cũng chính là dịp để các học viên đến từ nhiều
đơn vị khác nhau, công tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau có cơ hội giao lưu, học
hỏi, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và đặc biệt là kỹ năng lãnh đạo tập thể. Thêm
vào đó, từ buổi làm việc thực tế và các hoạt động sinh hoạt tập thể nêu trên, mỗi
người trong chúng tôi đều được trải nghiệm và thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh kính u: “Học đi đơi với hành. Lý luận gắn liền với thực tiễn” thông qua
việc trau dồi kiến thức đã được học gắn với thực tiễn; từ đó tự nhận thức về vai trị, ý
thức trách nhiệm của bản thân trong việc phát triển lý luận và rút ra bài học kinh
nghiệm cho đơn vị mình, đồng thời giúp định hướng để nâng cao trình độ năng lực
quản lý của bản thân.
Bên cạnh đó, là một nhân viên y tế xuất thân từ nông dân, môi trường nông
thôn đã quen thuộc và gắn liền với tuổi thơ, được tìm hiểu về định hướng phát triển
nơng nghiệp và nông thôn trong tương lai là nội dung mở rộng giúp tơi có thêm nhiều
kiến thức để hỗ trợ gia đình và người thân trong định hướng phát triển nơng nghiệp
của gia đình trong tương lai nhằm bắt kịp với sự phát triển chung của đất nước và khu
vực.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời kính chúc sức khoẻ tới tồn thể q thầy cơ giáo, Ban
chủ nhiệm lớp, Ban giám hiệu, Ban giám đốc Bệnh viện và toàn thể các anh chị học
viện lớp Trung cấp lý luận chính trị khố 41.
Trân trọng!
Học viên
Cao Mạnh Hùng
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ KHỐ 41
NĂM 2022
BÀI THU HOẠCH
CHUYẾN HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN LƯỢNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN 2050
Họ và tên học viên: Cao Mạnh Hùng
Đơn vị công tác:
Điểm
Nhận xét của giảng viên
MỤC LỤC
I. THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã
hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu
được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với
mơ hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề
cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
I.1.
-
Nơng nghiệp Việt Nam trước năm 1991
Việt Nam là một nước thuần nông, tuy nhiên trước năm 1975, nông nghiệp Việt
Nam chưa phát triển. Công cụ lao động thô sơ, năng xuất thấp, hoạt động kém
-
hiệu quả.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) của Đảng đã thảo luận và nhất trí
quyết định những vấn đề lớn của đất nước: Quyết định đường lối Cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn mới; Quyết định phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 05 năm (1976-1980). Với nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu là tập trung lực lượng phát triển sản xuất nông nghiệp
một cách toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc; đồng thời đẩy mạnh lâm nghiệp,
-
ngư nghiệp và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo các hợp tác xã và nông trường quốc
doanh, với các doanh nghiệp nhà nước cung cấp các yếu tố đầu vào và kiểm
soát thị trường đầu ra. Mặc dù các cải cách nhỏ được triển khai để khuyến
khích sản xuất, sản lượng nông nghiệp không đáp ứng được mục tiêu của nhà
nước dẫn đến tình trạng thiếu lương thực và góp phần tạo ra khủng hoảng lớn
về kinh tế. Cụ thể:
+ Năm 1975 cả nước có 17 nghìn hợp tác xã nơng nghiệp, sản lượng lương
thực quy thóc đạt 5,49 triệu tấn, năng suất lúa đạt 21,1 tạ/ha, đàn lợn có
6,6 triệu con.
5
+ Giai đoạn 1975 đến 1980 là giai đoạn thực sự khó khăn của cả nước,
Việt Nam đã có thời điểm không đủ gạo phải ăn độn khoai, sắn…
+ Sau năm 1986, nơng nghiệp Việt Nam đã có những chuyển biến hơn
nhưng chưa xứng đáng với tiềm năng của khu vực. Các loại hình sản
xuất đã đa dạng hơn, bắt đầu có sản xuất lớn, thị trường tiêu thụ tốt hơn.
Năng suất cây trồng, vật ni cao hơn do có bắt đầu sử dụng những tiến
bộ khoa học vào sản xuất.
I.2.
Nơng nghiệp Việt Nam sau năm 1991
Q trình phát triển chính sách nơng nghiệp sau năm 1986 có thể được chia
thành bốn giai đoạn:
-
Giai đoạn từ năm 1986-1993: Là một phần của quá trình Đổi mới rộng lớn để
ổn định nền kinh tế và phát triển khu vực tư nhân, vai trị của nơng nghiệp đã
được nâng lên thành một ngành quan trọng hàng đầu. Trọng tâm quản lý nông
nghiệp chuyển từ hợp tác xã sang các hộ nông dân. Đất nơng nghiệp được phân
phối lại cho hộ gia đình, những người được phép tự đưa ra các quyết định sản
xuất miễn là đáp ứng một số hạn ngạch sản xuất nhất định. Cải cách rộng lớn
đã mở cửa thị trường để tăng khả năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.
Sản xuất nông nghiệp tăng mạnh, trở thành động lực chính của tăng trưởng
-
kinh tế chung.
Giai đoạn từ năm 1993-2000: Trọng tâm trong giai đoạn này là khuyến khích
mở rộng sản xuất nơng nghiệp. Cải cách thể chế đã được thực hiện để xử lý
những chỗ trống là kết quả của việc bãi bỏ hệ thống các hợp tác xã, ví dụ thành
lập hệ thống khuyến nơng quốc gia và các cơ sở tín dụng cho nơng dân. Nghĩa
vụ hạn ngạch sản xuất được bãi bỏ và các rào cản pháp lý về thương mại được
dỡ bỏ dần. Nhiều thỏa thuận thương mại song phương và khu vực, và các quan
hệ đối tác đã được ký kết để mở rộng cơ hội thị trường. Mơi trường chính sách
cải thiện và được hỗ trợ bởi sự gia tăng chi tiêu ngân sách. Đồng thời, một Quỹ
Ổn định giá đã được thành lập để bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu như phân
-
đạm, lúa gạo, cà phê và mía.
Giai đoạn từ năm 2000-2008: Giai đoạn này đánh dấu sự khởi đầu của việc
chuyển đổi từ mở rộng sản xuất sang hướng tập trung nhiều hơn vào nâng cao
6
năng suất, chất lượng và giá trị. Mục đích là để tạo ra một ngành nông nghiệp
hiện đại và công nghiệp hóa. Các cải cách trước đó đã được khuếch tán và cần
nhiều hành động thực tế để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ở
cấp độ song phương, khu vực và đa phương. Một vài hạn chế định lượng cuối
-
cùng đối với xuất nhập khẩu nông sản đã được gỡ bỏ.
Từ 2008 đến nay: Hai Nghị quyết chính hiện đang định hướng phát triển chính
sách nông nghiệp là Nghị quyết số 26/2008/NQ-TD và Nghị quyết số
63/2009/NQ-CP. Nghị quyết thứ nhất nhấn mạnh phát triển dựa trên nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết thứ hai nhằm đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia bằng cách đảm bảo cung cấp đầy đủ lương
thực, đặc biệt là gạo
Sau năm 1991, nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đạt được
những thành tích hết sức ấn tượng:
-
Năm 2018, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 11.498,5 nghìn ha, Trong đó,
đất trồng cây hàng năm đạt 6.952.1 nghìn ha. Đất trồng cây lâu năm là 4.546,4
-
nghìn ha.
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt ước tính năm 2020 đạt 8.222 nghìn
ha, Năm 2020, diện tích trồng lúa ước tính đạt 7.277,8 nghìn ha (chiếm 88,5%
-
tổng diện tích gieo trồng cây lương thực).
Sản lượng lương thực có hạt năm 2020 ước tính đạt 47,28 triệu tấn, trong đó
lúa đạt 42,69 triệu tấn, ngơ đạt 4,6 triệu tấn. Tính chung giai đoạn 2016-2020,
-
sản lượng lương thực có hạt đạt 240,68 triệu tấn.
Có thể thấy, giai đoạn 2016-2020, hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã
từng bước hội nhập sâu rộng hơn, nơng sản của Việt Nam đã nhanh chóng tiếp
cận và kết nối với các thị trường giàu tiềm năng và có yêu cầu cao như Mỹ,
-
EU, Nhật Bản...
Năm 2021, mặc dù dịch bệnh COVID 19 bùng phát mạnh nhưng ngành nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả vượt bậc. Ngành nông nghiệp đã
đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là đối với cây trồng chủ lực;
tập trung cải tạo cơ cấu giống, kiểm soát, nâng tỉ lệ sử dụng các giống mới,
chất lượng cao. Đặc biệt, thị trường tiêu thụ nông sản tiếp tục phát triển, thị
7
trường trong nước được mở rộng hơn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt mức
cao kỷ lục, trên 48,6 tỷ USD. Có 10 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD, trong đó có 6 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD (gỗ và sản
phẩm gỗ, tôm, rau quả, hạt điều, gạo, cao su). Theo Bộ NN&PTNT, tổ chức
liên kết chuỗi sản xuất, kinh doanh trong nơng nghiệp tiếp tục được đổi mới;
nhiều mơ hình liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX) theo chuỗi được triển khai nhân rộng. Cùng với đó, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới (NTM) tiếp tục phát triển, tăng cả về số
lượng và chất lượng. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được
đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hóa, đồng bộ, nâng cao chất lượng phục
vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất, đời sống dân sinh, phịng chống thiên tai,
-
thích ứng với biến đổi khí hậu.
Năm 2022 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngành nông nghiệp; là năm
tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII,
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025. Toàn ngành sẽ tập trung thực hiện quyết liệt
cơ cấu lại theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới nhằm hướng tới
xây dựng nền “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
II. NỀN TẢNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng khu vực nông nghiệp từ 2,8% đến
3%/năm, là tốc độ cao của thế giới. Đặc biệt, tính đa dạng về sinh thái, thổ nhưỡng,
sinh học, đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt dồi dào, nhân lực trẻ khá phong phú, cho
phép các hộ nông dân - hạt nhân của hợp tác xã cùng doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả hơn 10 triệu héc-ta đất canh tác nông nghiệp và hơn 14 triệu héc-ta rừng để sản
xuất được cả ba nhóm nơng sản nhiệt đới, á nhiệt đới, ơn đới với hàng nghìn giống
cây, con, thổ sản quý hiếm. Hằng năm, Việt Nam sản xuất được trên 45 triệu tấn thóc,
5 triệu tấn ngơ, 5,8 triệu tấn thịt các loại, 8 triệu tấn thủy sản cả khai thác tự nhiên và
nuôi trồng; gần 20 triệu mét khối gỗ rừng trồng; sản lượng cà-phê thô đứng thứ hai
trên thế giới; hạt tiêu đứng đầu thế giới; cao-su đứng thứ sáu trên thế giới; bảo đảm an
8
ninh lương thực quốc gia, đáp ứng cho nhu cầu của gần 100 triệu dân trong nước và
dành phần xuất khẩu đạt trên 45 tỷ USD đến 190 nước trên thế giới. Thành tựu đó đã
đưa tỷ lệ nghèo giảm đáng kể đem đến những cải thiện trong hầu hết các chỉ số về
năng suất, vốn và vốn nhân lực.
Tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Nông nghiệp có bước
chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng
và hiệu quả, tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế; kinh tế nơng thơn tiếp tục phát triển;
chương trình xây dựng nơng thơn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, hồn thành sớm
hơn gần hai năm so với kế hoạch đề ra, góp phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn và
đời sống nơng dân”.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
trong tâm thế Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Sản xuất nông
nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp) vẫn ở quy mô hộ nhỏ, lẻ,
manh mún và thiếu liên kết nên khó cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, mới chỉ có
8% số doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, trong đó, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
chiếm khoảng 92%, đồng nghĩa khó có khả năng chi phối chuỗi giá trị ngành hàng và
bất cập trong kết nối cung cầu nông sản. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về sử dụng đất, thuế nhưng thực tế
các chính sách này vẫn chậm đi vào cuộc sống. Các doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp đã và đang gặp khơng ít khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng và
nhiều thủ tục liên quan đến đất đai, vay vốn, xây dựng, môi trường, vẫn còn là những
điểm nghẽn làm mất nhiều thời gian.
Việt Nam có đất nơng nghiệp, tài ngun nước và tài nguyên biển dồi dào với
sự đa dạng sinh học phong phú là những lợi thế tự nhiên đã được sử dụng để thúc đẩy
tăng trưởng, nhưng những tổn hại về mơi trường ước tính ở mức từ 4% đến 8% GDP
mỗi năm. Nước ta đang chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu và thiên tai xảy
ra trên cả các vùng kinh tế - xã hội. Phát triển nơng nghiệp thịnh vượng, nơng dân
giàu có, nơng thơn văn minh là khát vọng của hội viên, nông dân Việt Nam, nhưng
9
phần lớn hộ nơng dân cịn thu nhập thấp, chưa có kỹ năng nghề và chưa thích nghi với
thị trường cạnh tranh, nhất là 53 dân tộc thiểu số mới có 6,2% số người lao động từ
15 tuổi trở lên và có 5,9% số người lao động nữ từ 21 tuổi trở lên được đào tạo nghề.
Sau hơn 10 năm qua, các chính sách kinh tế đã đưa đến nhiều thành công, nhưng đến
nay đang dần mất đi động lực khi nông hộ, nền nông nghiệp quy mô nhỏ, lẻ và manh
mún đang đứng trước thách thức thiếu kết nối giữa sản xuất với thị trường và nông
dân chưa được đào tạo nghề. Xã hội nông thôn đang đứng trước xu hướng biến đổi cơ
cấu mạnh mẽ (giai cấp, nghề nghiệp, dân số, tộc người, tôn giáo) trên cả mặt tích cực
(làm thay đổi căn bản một cách sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội của người dân) và
tiêu cực (gia tăng khoảng cách giàu nghèo, sự mất bình đẳng giữa lao động chân tay
và lao động trí óc, sự mất cân bằng giữa nam và nữ, sự tụt hậu của cộng đồng dân tộc
thiểu số so với dân tộc đa số ở Việt Nam về trình độ học vấn và các khía cạnh liên
quan đến thị trường, sự khác biệt giữa miền xuôi và miền núi, giữa thành thị và nơng
thơn).
Tuy nhiên, tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rất nhanh tác động đến nơng
nghiệp.Và với xu thế hội nhập sâu rộng, yêu cầu thị trường thay đổi thì Việt Nam phải
theo cam kết quốc tế. Đồng thời với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và khoa học
cơng nghệ cần đổi mới sáng tạo. Bên cạnh đó ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 và
biến đổi khi hậu làm ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nơng nghiệp.
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã ký Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai
đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
III.
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
1) Đây là chiến lược chung của tồn xã hội, khơng riêng ngành nơng nghiệp.
Trong xây dựng chiến lược có sự tham gia của nhiều thành phần: Bộ ngành,
địa phương, tổ chức quốc tế, chuyên gia trong nước, quốc tế, người sản xuất
và kinh doanh.
2) Là chiến lược ngành đầu tiên, tồn diện, có tính liên ngành, tập trung nhiều
vào phát triển nơng dân, nông thôn bên cạnh phát triển nông nghiệp.
10
3) Chiến lược có nhiều tư duy mới: chuyển đổi từ tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nơng nghiệp, tư duy tích hợp đa giá trị, tư duy liên ngành,
tư duy phát triển bao trùm, tư duy nông nghiệp mới.
4) Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, trách nhiệm: nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp trách nhiệm, giảm phát thải và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
5) Đổi mới trong tổ chức sản xuất: Lấy kỹ thuật hợp tác làm động lực để phát
triển kinh tế hộ, liên kết doanh nghiệp, xây dựng Hội đồng ngành hàng. Phát
huy vai trò của các hiệp hội, doanh nghiệp, các nhóm xã hội cùng kiến tạo
khơng gian phát triển, tư vấn chính sách. Xây dựng vùng chuyên canh đầu tư
đồng bộ; cụm công nghiệp và dịch vụ, Trung tâm logistics phục vụ sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nông sản.
6) Coi khoa học công nghệ, chuyển đổi số là yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả,
duy trì tăng trưởng, cạnh tranh của ngành trao quyền phân cấp, tạo điều kiện
tiếp cận cơ hội phát triển.
7) Nông thôn mới đi vào chiều sâu cộng đồng thôn bản, phát triển sinh kế; đổi
mới tổ chức nông dân; Phát triển công nghiệp và kinh tế phi nông nghiệp tại
nông thôn; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị, đa dạng hóa định
hướng phát triển nơng thơn mới.
8) Đổi mới chính sách: Đất (quyền sử dụng đất như quyền tài sản, mở rộng đối
tượng nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, xây dựng ngân hàng đất), phát
triển thị trường tài chính nơng thôn, tăng đầu tư và đổi mới mạnh hoạt động
khoa học cơng nghệ…
III.1. Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đóng vai trị chiến lược
-
Nơng nghiệp: Là lợi thế, nền tảng bền vững của quốc gia.
Nông thôn: Là địa bàn phát triển kinh tế quan trọng, là nền tảng văn hóa, xã
-
hội.
Nông dân: Là lực lượng lao động và nguồn tài nguyên con người quan trọng.
III.2. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững
-
Phát huy lợi thế, huy động các nguồn lực tự nhiên và khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo.
11
-
Chuyển từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang “kinh tế nơng nghiệp”, tích hợp
-
đa giá trị vào sản phẩm, tăng giá trị.
Sản xuất nông nghiệp trách nhiệm, phát triển nơng nghiệp sinh thái, hữu cơ,
tuần hồn, phát thải thấp, thích ứng biến đổi khí hậu.
III.3. Xây dựng nơng thơn văn minh, cơ sở hạ tầng đồng bộ, dịch vụ tốt
-
Xây dựng nơng thơn văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại,
bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, phát triển môi trường, cảnh
-
quan xanh, sạch, đẹp.
Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn từ hoạt
động phi nơng nghiệp, tạo việc làm chính thức, giảm di cư, ổn định xã hội
III.4. Cư dân nông thôn là chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính
-
Cư dân nơng thơn là chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả
của các hoạt động phát triển nông thôn.
-
Phát triển kinh tế hợp tác làm động lực gắn kết kinh tế hộ, hình thành đội ngũ
-
nông dân chuyên nghiệp.
Phát triển cộng đồng làm nền tảng trong phát triển nơng thơn.
III.5. Hồn thiện thể chế
-
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn
thông qua hợp tác công tư, thu hút đầu tư vào Nông nghiệp nông thôn.
IV. MỤC TIÊU CHUNG
1) Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững
và sức cạnh tranh cao.
2) Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người người dân
và dân cư nông thơn.
3) Phát triển nơng thơn tồn diện, hiện đại gắn với đa dạng hóa, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nơng nghiệp xanh, sạch, đẹp, an ninh,
trật tự được đảm bảo.
12
IV.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
-
Tốc độ tăng trưởng GDP nơng lâm thủy sản đạt bình qn từ 2,5 - 3%/năm, tốc
-
độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.
Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá
-
trị xuất khẩu nông làm thủy sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm.
Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân
nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nơng
-
thơn giảm bình qn 1 - 1,5%/năm.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới
-
20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.
Cả nước có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó 50% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; trên 70% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nơng
thơn mới, trong đó 35% số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông
-
thôn mới nâng cao.
Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với mơi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí
nhà kính 10% so với năm 2020. Tỷ lệ che phủ rùng duy trì ổn định ở mức 42%,
-
diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 1 triệu ha.
Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên
vùng biển quốc gia.
IV.2. Tầm nhìn đến năm 2050
-
Việt Nam trở thành một trong những nước có nền NN hàng đầu thế giới với
ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với mơi
-
trường.
Nơng thơn khơng cịn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh,
sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối
chặt chẽ, hài hồ với đơ thị
IV.3. Định hướng chính
-
Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất nơng nghiệp.
Hồn thiện các khâu đầu vào phục vụ SXNN hiệu quả, bền vững.
Xây dựng vùng chuyên canh, phát triển chuỗi, ứng dụng mô hình NN tiên tiến.
13
-
Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông
-
thôn.
Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đơ thị hóa, giữ gìn văn hóa
-
truyền thống.
Lấy người dân NT là chủ thể, trọng tâm phát triển, xây dựng cộng đồng vững
-
mạnh.
Bảo vệ mơi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu.
IV.3.1.
Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất nơng nghiệp
Định hướng theo nhóm sản phẩm:
-
Sản phẩm chủ lực quốc gia: xây dựng vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, (cơ
sở hệ thống hoàn thiện, đảm bảo an toàn dịch bệnh, áp dụng tiêu chuẩn bền
vững, số hóa, xây dựng thương hiệu hoặc nhóm thương hiệu quốc gia).
-
Sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cân đối nhu cầu;
sản xuất theo các quy trình tốt, tăng chế biến, xây dựng chỉ dẫn địa lý, truy xuất
-
nguồn gốc.
Sản phẩm đặc sản địa phương: gắn với bản sắc VH, lợi thế của địa phương theo
OCOP. Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, cải thiện bao bì, nhãn
mác, xây dựng truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng
hóa.
Định hướng các lĩnh vực
-
Về trồng trọt: phát triển các cây có lợi thế và thị trường tốt (cây công nghiệp,
CAQ nhiệt đới, lúa chất lượng cao…), các cây mới tiềm năng như dược liệu,
cây cảnh, nấm ăn...
-
Về chăn ni: phát triển ngành có tiềm năng và thị trường (thịt gia cầm, trứng,
sữa), chăn nuôi bản địa giá trị cao, chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao, chăn
nuôi truyền thống cải tiến, hữu cơ. Xây dựng vùng chăn ni tập trung, an tồn
dịch bệnh.
-
Về thủy sản: phát triển nuôi tập trung công nghiệp, hiện đại với cơ sở lớn; áp
dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè và luân canh/xen
14
canh với hộ nhỏ… phát triển vùng chuyên canh cho tôm, cá tra. Khai thác thủy
sản vùng khơi hiệu quả, bền vững, giảm cường lực khai thác, đảm bảo cam kết
quốc tế.
-
Về lâm nghiệp: phát triển ngành lâm nghiệp hiện đại hiệu quả, nâng cao thu
nhập của người dân, phát huy vai trị bảo vệ mơi trường sinh thái, an ninh
nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
IV.3.2.
-
Hồn thiện các khâu đầu vào phục vụ sxnn hiệu quả, bền vững
Giống: nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật
nuôi năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao; bảo tồn và phát triển
giống bản địa. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống,
-
nhập nội giống có tính trạng tốt, phù hợp với Việt Nam.
Vật tư đầu vào: tăng cường quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư Nông nghiệp
hướng tới nền nông nghiệp có trách nhiệm; tăng sử dụng phân hữu cơ, vi sinh,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Xây dựng chương trình quản lý sức khỏe cây
trồng tổng hợp, “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường
-
sinh thái.
Cơ giới hóa: nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất
đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết đối với các sản
phẩm chủ lực. Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với
môi trường và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng Cơ sở hạ tầng: Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thủy lợi, hạ tầng cả cá, hạ tầng phục vụ lâm nghiệp, hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng số, hạ tầng thương mại.
IV.3.3.
Xây dựng vùng chuyên canh, phát triển chuỗi, ứng dụng mơ hình
nơng nghiệp tiên tiến
-
Hình thành khu, cụm cơng nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp (kho tàng,
bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...). phát triển công nghệ chế biến,
-
logistics, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung.
Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị đảm bảo nguyên tắc bền
vững, minh bạch, trách nhiệm.
15
Phát triển Nông nghiệp sinh thái, giảm phát thải; nông nghiệp hữu cơ, tuần
-
hồn, nơng nghiệp thơng minh, nơng nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết
hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ
bảo vệ môi trường)
IV.3.4.
Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân
cư nông thôn
Phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ, thu hút các ngành sử dụng nhiều
-
lao động, đảm bảo “ly nông bất ly hương”. Giảm tải di cư cho các thành phố
chính.
Chính thức hóa “lao động phi chính thức” rút ra từ nơng nghiệp. Hình thành
-
các tổ chức chính thức (HTX, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của
hội nơng dân ...). Nâng cao vai trị hội nơng dân, tổ chức các nghiệp đồn, cơng
đồn lao động.
Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở nơng thơn, đa dạng hóa các loại hình, quy
-
mơ...tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động, hình thành một nền kinh tế dịch
vụ ở khu vực nông thôn.
IV.3.5.
Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đơ thị hóa, giữ gìn
văn hóa truyền thống
Hiện đại hóa hạ tầng nơng thơn đảm bảo kết nối nơng thơn- đơ thị. Xây dựng,
hồn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông,
thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao
Xây dựng nơng thơn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện
cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững,
tránh dàn trải, lãng phí. Đa dạng hóa xây dựng nông thôn mới theo 3 hướng:
-
Các xã ven đơ: Phát triển nơng nghiệp đơ thị, hồn thiện cơ sở hạ tầng, dịch
vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các “thành phố
xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các đơ
thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về nông thôn.
16
-
Các xã vùng nơng nghiệp hàng hóa lớn: Xây dựng các vùng chuyên canh
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
-
Các xã nông thôn truyền thống: Phát triển sản phẩm đặc sản địa phương, làng
nghề; phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và phát
huy văn hóa địa phương.
IV.3.6.
Lấy người dân là chủ thể, trọng tâm phát triển, xây dựng cộng đồng
vững mạnh
-
Đảm bảo tiếp cận bình đẳng nguồn lực phát triển, dịch vụ, phúc lợi xã hội, cơ
hội, thị trường cho nông thôn. Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội cơng
-
bằng, giảm nghèo bền vững
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; vai trò của các tổ chức cộng đồng, phương
-
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Củng cố truyền thống tốt đẹp và quan hệ cộng đồng đa dạng tại nơng thơn
(thơn bản, dịng họ, hội quán...) phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào,
đồn kết, sáng tạo.
IV.3.7.
-
Bảo vệ mơi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh đảm bảo
xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hịa với thiên nhiên. Quy hoạch khơng gian
hợp lý để tách ngành ô nhiễm ra khu dân cư. Trồng lại rừng phòng hộ và đặc
-
dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa.
Chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu khó phân hủy; tái tạo các nguồn
-
tài nguyên cơ bản: đất, nước, năng lượng, phụ phẩm
Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng các biện pháp canh tác thích nghi, áp
-
dụng các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường.
Tăng sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh,
kinh tế tuần hoàn, phát triển năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp. Tăng
cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm sinh khối lớn và phát triển nuôi
trồng các loại rong tảo hấp thụ bớt carbone gây hại.
17
V. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
5.1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành
động
-
Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động cho
các đối tượng (nơng nghiệp có trách nhiệm, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp
xanh nông nghiệp hữu cơ, nơng nghiệp tuần hồn, …), những thay đổi nhu cầu
-
thế giới…
Xây dựng các tài liệu và chương trình tuyên truyền giáo dục cho các đối tượng
-
chính.
Huy động truyền thơng, mạng xã hội, văn nghệ, văn học, đoàn thể,…
5.2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
-
Đổi mới chính sách thúc đẩy phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trở thay thế các
tác nhân trung gian trong cung cấp đầu vào, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh
-
doanh, tiêu thụ nông sản.
Xây dựng chính sách hỗ trợ nơng dân tiếp cận thị trường, nguồn vốn, máy móc,
-
cơng nghệ tiên tiến.
Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, hình thành hệ
-
sinh thái ngành hàng, hỗ trợ khởi nghiệp.
Gắn phát triển cộng đồng với xây dựng kinh tế hợp tác, doanh nghiệp
5.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả KHCN và đổi
mới sáng tạo
-
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề (hình thức tổ chức và chất lượng đào tạo
-
nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp, với cộng đồng lao động).
Tăng đầu tư công KHCN. Đầu tư đồng bộ Viện trường đầu ngành. Đầu tư trọng
-
tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý hoạt động tổ
-
chức công lập, thúc đẩy liên kết cơng tư, xã hội hóa KHCN.
Hồn thiện môi trường pháp lý thị trường KHCN đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ,
phát triển tổ chức trung gian kết nối (sàn giao dịch, trung tâm giao dịch, trung
-
tâm hỗ trợ đổi mới,..).
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ.
18
5.4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho
nông sản
-
Phát triển cơ sở hạ tầng, kết nối vùng sản xuất chuyên canh với hệ thống tiêu
-
thụ, phát triển giao thông, vận tải đa dạng, chuyên dụng
Trong nước: đổi mới hệ thống phân phối, bán lẻ, hình thành hệ thống chợ đầu
-
mối gắn với chuỗi sản xuất logistics ở vùng trọng điểm.
Xuất khẩu: Phát huy các hiệp định thương mại, phát triển xuất khẩu chính
-
ngạch. Phần cấp trao quyền, năng lực cho hiệp hội ngành hàng.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, nâng cao năng lực phân tích, dự báo.
5.5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
-
Phát triển thủy lợi đa mục tiêu hướng vào phục vụ thủy sản, cây lâu năm; đảm
bảo.
-
Xây dựng, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
-
Ứng dụng cơng nghệ quản lý, sử dụng, tái tạo nước hiệu quả.
-
Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu, đầu tư cơ sở hạ tầng trên bờ, nuôi
biển.
-
Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng.
-
Phát triển hạ tầng giao thông, chuỗi lạnh, logistic, bảo quản, chế biến.
5.6. Đổi và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
-
Đổi mới quản lý ngành, cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo hướng số hóa,
-
tạo môi trường hoạt động cho nhân dân, phục vụ đối tượng
Phát triển, trọng dụng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành. Phối hợp
-
đóng góp phản biện, đánh giá chính sách
Đổi mới đơn vị sự nghiệp cơng lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách
-
nhiệm, được đầu tư theo đóng góp. Đẩy mạnh hợp tác cơng tư
Xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nơng dân, hợp tác xã, doanh nghiệp tham
gia cung cấp dịch vụ công, tham gia quản lý.
5.7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nơng nghiệp Nơng thơn
-
Số hóa, tạo lập dữ liệu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành.
19
-
Phát triển mơ hình nơng nghiệp thơng minh, số hóa.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, giám sát cung, cảnh báo
-
dịch bệnh, tài nguyên, môi trường.
Hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử.
Phát triển nông thôn mới thông minh, xã hội số
Tăng đầu tư xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng chính phủ điện tử.
5.8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
-
Áp dụng biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thơng qua quản lý và sử dụng
tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên, xử lý phế phụ phẩm, quản lý rừng bền
-
vững, tăng trồng mới rừng;
Xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, xác định rủi ro.
Chuyển đổi nông nghiệp sang phát triển vững bền và thích nghi.
5.9. Hội nhập và hợp tác quốc tế
-
Hội nhập và hợp tác quốc tế. Tăng cường hợp tác với các quốc gia thu hút
nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ.
-
Triển khai các chương trình phát triển thị trường, xây dựng hệ thống phòng vệ
thương mại
-
Gắn thương mại với đầu tư; tranh thủ tiếp thu KHCN, mở rộng thị trường, vượt
qua mơ hình “sản xuất gia cơng”
5.10. Xây dựng, hồn thiện và triển khai chính sách đột phá
-
Đất đai: huy động cơ chế thị trường
-
Tài chính tín dụng: phát triển thị trường nông thôn
-
Đầu tư công: tăng vốn, hợp lý cơ cấu và cơ chế.
-
Thuế: phân cấp, điều chỉnh
-
Nhân lực: chủ động, theo thị trường
-
KHCN: xã hội hóa, thị trường
Đi kèm đổi mới thể chế, tổ chức:
-
Phát triển HTX
20
-
Đổi mới hiệp hội, ngành hàng
-
Phát triển cộng đồng
-
Cải cách hành chính
VI. LIÊN HỆ VAI TRỊ CỦA NGÀNH Y TẾ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn 2050 là Chiến lược của chung tồn XH, khơng riêng ngành NN. Trong xây
dựng chiến lược có sự tham gia của nhiều thành phần: Bộ ngành, địa phương, tổ chức
quốc tế, chuyên gia trong nước, quốc tế, người sản xuất và kinh doanh.
6.1. Đóng góp của ngành y tế
Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới có 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí
15 Y tế quy định rõ: xã phải đạt tiêu chí quốc gia về y tế và đạt tỷ lệ bảo hiểm y tế
trên 70 % (Từ năm 2017 phải đạt tỉ lệ bảo hiểm y tế từ 85% trở lên và tỷ lệ suy dinh
dưỡng chiều cao trên tuổi ở trẻ em phải đạt từ 24,2% trở xuống). Thực hiện tiêu chí
15 Y tế được ngành Y tế xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng, gắn liền với xây
dựng Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã và đã trở thành phong trào thi đua sơi nổi trong tồn
ngành với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và các ban, ngành đồn thể.
Ngành Y tế tích cực tham gia hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt để tập
trung nâng cao chất lượng hoạt động tại trạm y tế, chất lượng 10 tiêu chí, ngành Y tế
đã tăng cường công tác giám sát, hỗ trợ.. Ngành cũng giao cho các đơn vị tuyến tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên chỉ đạo, giám sát đồng thời hỗ trợ
trang thiết bị chống dịch, giường bệnh, tài liệu truyền thơng… cho các trạm y tế góp
phần hồn thiện các tiêu chí với kết quả tốt nhất.
Nhờ vào cuộc đồng bộ, hiệu quả, đến nay mạng lưới y tế cơ sở đang từng bước
được hoàn thiện: cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng mới;
thuốc, vật tư tiêu hao và trang thiết bị cơ bản đáp ứng nhu cầu của trạm y tế. Trình độ
chun mơn, các dịch vụ kỹ thuật thực hiện tại trạm dần được nâng cao cả về số
lượng lẫn chất lượng. Dịch bệnh được giám sát chặt chẽ, khơng có dịch bệnh lớn xẩy
21
ra trên địa bàn tồn tỉnh. Cơng tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được chú
trọng. Các dự án thuộc Chương trình MTQG về Y tế như: Phịng, chống Sốt rét;
phòng chống Lao, Phong; Phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện hiệu quả và đạt
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đối với bệnh mãn tính, bệnh khơng lây nhiễm bước đầu
được theo dõi, quản lý tại cộng đồng… . Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân được nâng cao rõ rệt, người dân được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn với chi
phí thấp. Ngành Y tế đang dần tiến tới thực hiện công bằng trong chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ cho người dân và đảm bảo an sinh xã hội.
Ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ xã về chun mơn, nghiệp vụ
để hồn thiện các tiêu chí.
Kết quả đạt được là rất đáng ghi nhận, tuy nhiên q trình thực hiện tiêu chí 15
Y tế vẫn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: hệ thống y tế đang bị “phân mảnh”
trong quản lý điều hành vì vậy việc chỉ đạo các chương trình y tế, đào tạo nâng cao
năng lực cho y tế cơ sở... gặp nhiều khó khăn. Trong thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y
tế xã, nhận thức của lãnh đạo và người dân tại một số địa phương chưa đầy đủ, vẫn
cịn coi xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế là trách nhiệm của ngành Y tế và
của riêng trạm y tế; thiếu nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
trạm y tế. Đặc biệt nguồn nhân lực làm việc tại trạm y tế hiện còn thiếu bác sỹ, số
lượng, cơ cấu một số chức danh chun mơn có nơi chưa phù hợp; số lượng, chất
lượng các dịch vụ y tế tuyến xã chưa đáp ứng theo phân tuyến kỹ thuật. Tỷ lệ sinh con
thứ 3 vẫn còn cao ở khu vực nông thôn. Nhiều xã sau khi được cơng nhận đạt Tiêu chí
quốc gia về Y tế thiếu giải pháp để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo
đảm tính bền vững... Trong thực hiện chỉ tiêu bảo hiểm y tế rất khó khăn, hiện nay tỷ
lệ tham gia bảo hiểm y tế tại các xã hầu hết đều chưa đạt yêu cầu theo Bộ tiêu chí ;
Một bộ phận người dân vẫn chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của việc tham gia
BHYT nhằm đề phòng các rủi ro liên quan đến sức khỏe; Chính quyền một số địa
phương chưa thực sự vào cuộc trong công tác tuyên truyền, vận động người dân tham
gia BHYT...
22
Khó khăn vẫn cịn nhiều, để thực hiện tiêu chí 15 Y tế, góp phần xây dựng
nơng thơn mới. Thời gian tới ngành sẽ khắc phục những tồn tại đồng thời tập trung
thực hiện một số giải pháp trọng tâm như: Tiếp tục bám sát và thực hiện có hiệu quả
các nội dung chỉ đạo của Ban Chỉ đạo nông thơn mới các tỉnh, Thành phố, Văn phịng
Điều phối nơng thôn mới. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, giám sát hỗ trợ duy trì
kết quả các xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020; triển khai các
giải pháp nâng cao chất lượng các tiêu chí bảo đảm tính bền vững và hiệu quả. Tiếp
tục tăng cường cơng tác phịng chống dịch bệnh; triển khai hoạt động lồng ghép các
chương trình MTQG vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
Chỉ đạo các đơn vị, đặc biệt là đợn vị y tế tuyến huyện tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng y tế xã để có giải pháp hỗ trợ tăng cường năng lực cho y tế cơ sở;
tiếp tục duy trì các đồn kiểm tra, giám sát hỗ trợ thực hiện công tác giám sát tiến độ,
mức độ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đối với các xã đăng ký về đích nông
thôn mới, các xã xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và các xã đã được cơng nhận đạt
Tiêu chí quốc gia về y tế quá 3 năm. Chỉ đạo quyết liệt việc tăng cường kiểm tra giúp
đỡ các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại các
xã dưới 10 tiêu chí. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin triển khai có lộ trình quản lý hồ sơ
sức khỏe cá nhân. Chỉ đạo các địa phương thực hiện các giải pháp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về quyền lợi và lợi ích khi tham gia BHXH, BHYT, xem đây là biện
pháp cơ bản và chủ yếu để phát triển đối tượng và nâng cao nhận thức trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể về BHYT, trong đó tập trung vào các đối
tượng như nông dân, lao động tự do… Chỉ đạo các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ KCB
BHYT: Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách pháp luật về BHYT, các quy
định của Bộ Y tế và các Bộ, ngành Trung ương, của địa phương về nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các nội dung chủ yếu: Cung cấp các dịch vụ có
chất lượng, tạo niềm tin đối với người bệnh, tăng tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ đối với
người dân, cải cách thủ tục hành chính giảm tối đa phiền hà cho bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tại các cơ sở y tế với tinh thần thái
độ phục vụ tận tình, chu đáo hướng tới sự hài lòng của người bệnh và nhân dân.
23
6.2. Các giải pháp thực hiện:
6.2.1. Giải pháp chính sách
Chính sách tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ Y tế tại khu vực
nơng thơn:
-
Khuyến khích ưu tiên và tăng tuyển dụng nhân lực Y tế cho khu vực nông thôn,
-
đồng thời hạn chế gia tăng tuyển dụng tại tuyến trung ương;
Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chính sách hiện có về phụ cấp, trợ cấp khích
lệ đối với cán bộ, viên chức y tế cơng tác ở nơng thơn. Triển khai thí điểm các
mơ hình mới, thu hút, tuyển dụng thích hợp tại các khu vực khó khăn với các
hình thức hợp đồng ưu đãi tài chính (phụ cấp, lương) và ưu đãi phi tài chính
-
(cơ hội được biên chế chính thức, được đào tạo nâng cao trình độ);
Giải pháp dài hạn: Có các hình thức hỗ trợ tài chính để giúp tăng số lượng
tuyển sinh – đào tạo nhân lực là người địa phương. Cấp học bổng, miễn giảm
-
học phí và các điều kiện ưu đãi khác để học viên từ khu vực nông thơn.
Các chính sách ưu đãi về lương, phụ cấp, cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng
tiến cho cán bộ y tế làm việc tại khu vực nông thôn cần được nghiên cứu, thử
nghiệm và đưa vào thực tế theo một chiến lược dài hạn.
Chính sách tăng cường nhân lực Y tế tại tuyến cơ sở:
-
Ưu tiên đáp ứng các yêu cầu chiến lược về nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe
-
cho kiện toàn và phát triển y tế cơ sở;
Rà soát và điều chỉnh về chức năng và “phạm vi thực hành”của cán bộ y tế,
nhất là bác sỹ, công tác tại tuyến xã, kiện toàn đội ngũ y tế cơ sở, thúc đẩy mơ
-
hình bác sĩ gia đình tại cơ sở;
Thí điểm các mơ hình với các phương thức chi trả hợp lý và khuyến khích gói
lợi ích trực tiếp cho cán bộ y tế cơ sở theo hướng làm cho cơng tác chăm sóc
-
sức khỏe cộng đồng trở nên hấp dẫn hơn.
Hỗ trợ kinh tế cho tuyến huyện, thành thị để thu hút bác sỹ về làm việc tại các
trạm Y tế cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện bồi thường, hồn trả kinh phí đào tạo đối
với cán bộ được cử đi đào tạo theo hình thức cử tuyển.
Chính sách phát triển nhân lực Y tế ngồi cơng lập và tận dụng một số các
nguồn nhân lực có tiềm năng khác:
24
-
Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển nhân lực y tế thuộc khu vực ngồi
-
cơng lập;
Gia tăng tuyển dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo về y tế, nhưng hiện chưa
-
có vị trí cơng tác trong hệ thống chăm sóc sức khỏe;
Dưới nhiều hình thức phù hợp, khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ y
tế có trình độ chun mơn sâu mới nghỉ hưu có thể tiếp tục hành nghề (tự
nguyện) ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở và vùng nông thôn, tham gia thực
-
hiện mơ hình bác sỹ gia đình;
Phát triển nhân lực y học cổ truyền, trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu, đặc
biệt là số lượng và phân bố lương y đang thực sự hành nghề trong cả nước để
có chính sách phát huy vai trị tích cực của nguồn nhân lực này.
6.2.2. Giải pháp đào tạo
a) Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào tạo để đáp ứng nhu cầu
gia tăng nhân lực y tế về cả số lượng và chất lượng.
b) Thông qua các dự án đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, từng bước
giải quyết sự thiếu hụt nghiêm trọng về bác sỹ chuyên khoa thuộc 6 chuyên
ngành ưu tiên sau đây: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi khoa và truyền
nhiễm và bác sỹ gia đình;
c) Ưu tiên đào tạo liên tục và đào tạo theo địa chỉ cho các địa phương nhằm tăng
cường số lượng bác sỹ chuyên khoa tại tuyến cơ sở, đặc biệt là đối với bệnh
viện tuyến tỉnh và huyện. Trên cơ sở đó, gia tăng cung cấp dịch vụ khám chữa
bệnh chuyên khoa ngay tại địa phương;
d) Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân viên y tế cho các Trạm y tế xã để có thể triển
khai các hoạt động đa khoa thực hành, vận hành mơ hình bác sỹ gia đình, thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ chăm sóc sưc khỏe tồn dân;
e) Khuyến khích và hỗ trợ người theo học các ngành học và bậc học ưu tiên theo
các định hướng phát triển, cũng như một số chun ngành có sức thu hút thấp,
ít hoặc khơng có lợi thế thị trường. Đào tạo một số lĩnh vực như chun ngành
bác sỹ gia đình và chăm sóc dựa vào cộng đồng, y học phục hồi chức năng và
một số chuyên ngành thuộc khu vực công nghệ cao.
f) Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế:
25