Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác – lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo liên hệ với đường lối của đảng và nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.35 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Phân tích vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc
giải quyết vấn đề tôn giáo.
Liên hệ với đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết
vấn đề tơn giáo.
Tên thành viên:

Đồn Nữ Nhật Quyên
Bùi Tấn Cơ
Lê Đình Khoa
Nguyễn Minh Châu
Nguyễn Ngân Giang
Lê Nguyên Ngọc Nhi
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Duy Thuận Tú

Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

K59CLC7
Giang Thị Trúc Mai


Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2021

MỤC LỤC


I.

Chủ nghĩa Mác-lênin về tơn giáo.............................................................................................3
1.

Khái niệm, bản chất và tính chất của tơn giáo...............................................................3
1.1.

Khái niệm tơn giáo............................................................................................................3

1.2.

Bản chất tơn giáo..............................................................................................................3

1.3.

Tính chất của tôn giáo.....................................................................................................4

2. Nguồn gốc và nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội........................................................................................................................................5
2.1.

Nguồn gốc của tôn giáo..................................................................................................5

2.2.

Nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội...7

3. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn
đề tôn giáo..........................................................................................................................................9

3.1.
dân

Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân
10

3.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.............................................................10
3.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tôn giáo...............................11
3.4.

Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo......11

II.

Đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề tơn giáo.......12

1.

Khái qt về đặc điểm và tình hình tơn giáo ở Việt Nam..........................................12
1.1.

Đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam....................................................................................12

1.2.

Tình hình tơn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...................................13

2.


Đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tôn giáo...............14

3.

Thực trạng hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp...................................................16

III. Kết luận..........................................................................................................................................19

2


I.

Chủ nghĩa Mác-lênin về tôn giáo

1. Khái niệm, bản chất và tính chất của tơn giáo
1.1. Khái niệm tơn giáo
Tơn giáo là một hệ thống hoàn chỉnh các quan niệm, ý thức tín
ngưỡng, được thể hiện tập trung ở lịng tin của con người, tình cảm tơn
giáo, hành vi và các hoạt động tơn giáo. Là hình thức tín ngưỡng có
giáo lý, giáo luật, lễ nghi và giáo hội, được tổ chức một cách chặt chẽ.
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng tơn giáo là một hình thái ý thức xã
hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó,
xã hội và các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí
Theo Luật Tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016 của nhà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại
với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo
lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
1.2. Bản chất tôn giáo

Tôn giáo là sản phim của con người người làm ra và gắn liền với
những điều kiện lịch sử tự nhiên và xã hội. Là một hiện tượng xã hội văn hóa, nơi phản ảnh những ước mơ, nguyện vọng, và suy nghĩ của
người dân. Chính sự sáng tạo đó đã tạo ra nhiều điều kiện, nghị lực phi
thường giúp họ không ngừng vươn lên và làm chủ tự nhiên, xã hội.
C.Mác cho rằng “ Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của
sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống lại cái hiện thực
khắc nghiệt ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của dân chúng bị áp bức, là
trái tim của thế giới khơng có trái tim … tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân”

3


Có thể nói, tơn giáo giống như “thuốc phiện” gắn liền với cả hai
đặc tính tiêu biểu là gây nghiện và giảm đau. Tơn giáo dễ làm đầu óc
nhân dân mụ mị, mê muội nếu như nó bị lợi dụng nhằm phục vụ cho
các mục đích xấu xa, song nó cũng là “chất giảm đau” xoa dịu nỗi
thống khổ của nhân dân. Khi tôn giáo được sáng tạo ra, một số bộ
phận sẵn sàng tin tưởng, tuyệt đối hóa và phục tùng vơ điều kiện thậm
chí là hi sinh và cống hiến vì đạo của mình. Tuy nhiên, các tơn giáo
khác nhau chứa những niềm tin và hy vọng khác nhau của nhân dân .
Đồng thời, tơn giáo cũng góp phần tạo ra và chứa đựng nhiều nhân tố
có giá trị văn hóa và phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chính vì
vậy, tơn giáo góp phần là thước đo hành vi và là chuin mực trong một
xã hội khép kín, ln hướng con người đến cái thiện, tránh sa ngã vào
điều ác.
Xét về phương diện thế giới quan, thế giới quan duy vật Macxit và
thế giới quan tôn giáo đối lập với nhau. Thế giới quan tơn giáo là thế
giới quan duy tâm cịn thế giới quan của những người cộng sản là duy
vật. Do đó sẽ xảy ra mâu thuẫn, xung đột, thậm chí phủ định lẫn nhau.

Tuy nhiên, những người Cộng sản thuộc thế giới quan duy vật Macxit
ln có lập trường và khơng bao giờ xem thường hoặc trấn áp những
nhu cầu tín ngưỡng của người dân. Ngược lại, chủ nghĩa Mác- Lênin và
chế độ Xã hội Chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của
nhân dân.
1.3. Tính chất của tơn giáo
1.3.1. Tính lịch sử của tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội có sự hình thành, tồn tại và
phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, có khả năng biến
đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Trong q trình vận
4


động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử cụ
thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn
giáo, hệ phái khác nhau
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin, đến một giai đoạn lịch
sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng
nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội
thì tơn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả
trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
1.3.2. Tính quần chúng của tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc,
quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở
số lượng tín đồ rất đơng đảo (tính đến năm 2019 có khoảng hơn 2,5 tỷ
người theo đạo Thiên Chúa Giáo) mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là
nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân
dân lao động.
Tôn giáo luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động
về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tơn giáo có tính

nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các
tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin
theo.
1.3.3. Tính chính trị của tơn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tơn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn
nhiên, ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh
mình, tơn giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn
giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự
đối kháng về lợi ích

5


Tôn giáo là sản phim của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản
ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu
tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Do đó tơn giáo mang tính chính trị.
Mặt khác khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tơn giáo để phục vụ
cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã
hội, tơn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
2. Nguồn gốc và nguyên nhân tồn tại tơn giáo trong q trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội
2.1. Nguồn gốc của tôn giáo
2.1.1. Về kinh tế - xã hội
Trong thời kì xã hội cơng xã ngun thủy, do trình độ sản xuất
cịn chưa phát triển, con người thường cảm thấy yếu đuối, bất lực trước
thiên nhiên hùng vĩ, rộng lớn và đầy bí in. Vì chịu sự tác động và chi
phối, cũng như không thể giải thích được tự nhiên nên con người đã
gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn và thần thánh hóa
chúng. Đây là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
Dần dần, khi xã hội bắt đầu xuất hiện thêm những giai cấp đối

kháng nhau và trong lòng xã hội diễn ra những tội ác, áp bức bất công;
con người lại càng cảm thấy thêm bất lực. Họ khơng thể giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và cảm thấy lo sợ trước sự thống
trị của các lực lượng xã hội nên đã trông chờ vào một niềm tin ảo
tưởng, vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Họ đã quy tất cả những điều đó về số phận và định mệnh.
Như vậy, nguồn gốc sâu xa của tôn giáo đã xuất phát từ sự thấp
kém của trình độ lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, áp bức về
chính trị và bất lực trước những bất cơng xã hội.
2.1.2. Về nhận thức
6


Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin quan tâm trước hết
đến nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo. Tuy nhiên, chủ nghĩa MácLênin không phủ nhận nguồn gốc nhận thức của tơn giáo mà cịn làm
sáng tỏ một cách có cơ sở khoa học nguồn gốc đó.
Ở mỗi giai đoạn lịch sử, ln có những giới hạn nhất định trong sự
nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình và
khoa học sẽ có nhiệm vụ khám phá, phát hiện ra những điều mà con
người chưa biết. Tuy nhiên, khoảng cách giữa biết và chưa biết vẫn
luôn tồn tại và những điều mà khoa học chưa thể giải thích được thì
thường sẽ được giải thích và bị thay thế bởi tơn giáo. Trên thực tế, có
những vấn đề đã được chứng minh bởi khoa học nhưng do hạn chế về
trình độ, sự tiếp cận thông tin mà con người vẫn chưa hồn tồn nhận
thức đầy đủ và điều này chính là điều kiện cho tôn giáo tiếp tục ra đời,
tồn tại và phát triển.
Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm
nhận thức của con người. Thế giới khách quan càng ngày càng được
nhận thức một cách đầy đủ hơn, sâu sắc và được con người khái quát
hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát

hoá, trừu tượng hoá đến mức hư ảo thì sự vật, hiện tượng được con
người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai
lệch hiện thực. Thực chất, nguồn gốc nhận thức của tơn giáo chính là
sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu của nhận thức con người. Điều này dễ
dẫn đến những nhận thức thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực,
siêu nhiên và thần thánh hoá đối tượng.
2.1.3. Về tâm lý
V.I. Lênin tán thành luận điểm của các nhà duy vật cổ đại rằng
“sự sợ hãi sinh ra thần linh”. Đó là sự sợ hãi trước những hiện tượng tự
7


nhiên, trước những thế lực mù quáng của tư bản, trước những lần ốm
đau bệnh tật hay những may rủi bất ngờ xảy ra trong cuộc sống như sự
phá sản đột ngột dồn họ vào cảnh chết đói, lầm than. Ngồi ra tâm lý
cầu sự bình n, sn sẻ khi làm việc lớn như ma chay, cưới xin, làm
nhà cũng dễ khiến con người tìm đến với tơn giáo.
Ngồi sự sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội, tín
ngưỡng, tơn giáo làm nảy sinh những tình cảm tích cực như lịng biết
ơn, sự kính trọng chẳng hạn như hoạt động thờ các anh hùng dân tộc,
hay tình yêu trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người
với con người.
Có thể nói tín ngưỡng, tơn giáo đã đáp ứng nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân, giúp họ phần nào bù đắp những hụt hẫng trong
cuộc sống, tâm hồn và an ủi, vỗ về họ trong lúc sa cơ lỡ vận. Vì thế, dù
chỉ là hạnh phúc hư ảo, nhiều người vẫn tin, vẫn bám víu vào tơn giáo.
C. Mác đã nói, tơn giáo chính là trái tim của thế giới khơng có trái tim,
là tinh thần của trạng thái xã hội không có tinh thần.
2.2. Ngun nhân tồn tại tơn giáo trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội

2.2.1. Về nhận thức
Trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội vẫn cịn nhiều những
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và con người mà khoa học chưa thể lý
giải được. Thật ra, nhân loại đã đạt được những thành tựu to lớn về
khoa học, công nghệ và những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ thông
tin, sinh học,...Điều này giúp con người có thêm những khả năng để có
thể nhận thức xã hội và làm chủ tự nhiên tốt hơn.
Tuy nhiên, thế giới khách quan là vô tận, tồn tại đa dạng và
phong phú còn nhận thức của con người là một q trình và có giới hạn
8


và con người nhận ra rằng thế giới còn nhiều vấn đề mà hiện tại khoa
học chưa thể làm rõ. Do đó trước những sức mạnh tự phát của giới tự
nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được
đã gây ra tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy và tin tưởng vào sức mạnh
của đấng siêu nhiên.
2.2.2. Về kinh tế
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là giai đoạn đầu
của thời kỳ quá độ còn nhiều thành phần kinh tế vẫn vận hành theo cơ
chế thị trường. Chính sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần với
những lợi ích khác nhau của các tầng lớp xã hội cùng sự bất bình đẳng
về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... đã cho con người chịu sự tác
động mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi. Điều này đã làm
cho con người dễ trở nên thụ động, nảy sinh tâm lý nhờ cậy, cầu mong
vào những lực lượng siêu nhiên.
2.2.3. Về tâm lý
Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người và là một trong
những hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất. Tôn giáo ăn sâu vào trong
tiềm thức và đời sống tinh thần của nhân dân, ảnh hưởng khá sâu đậm

đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận qua nhiều thế hệ đến mức trở
thành một kiểu sinh hoạt văn hóa tinh thần khơng thể thay thế. Vì vậy,
dù có thể có những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, xã hội thì tơn
giáo cũng khơng thay đổi hay biến mất ngay theo tiến độ của những
biến đổi kinh tế-xã hội mà nó phản ánh.
2.2.4. Về chính trị - xã hội
Trong các nguyên tắc của tôn giáo vẫn cịn có những điểm cịn
phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường lối, chính sách của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước không ngừng nâng cao địa vị, tính tích cực
9


xã hội của những người có đạo bằng cách tạo điều kiện để họ tham gia
ngày càng nhiều vào các hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó, nhà nước
xã hội chủ nghĩa làm cho người có đạo hiểu rằng, niềm tin tơn giáo
chân chính khơng đối lập với chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa, và
chủ nghĩa xã hội đang hiện thực hoá lý tưởng của chủ nghĩa nhân đạo
trong cuộc sống của mỗi người dân. Ngoài ra, dưới chủ nghĩa xã hội,
tơn giáo cũng có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo xu hướng
"đồng hành với dân tộc" và sống "tốt đời, đẹp đạo". Chính vì vậy, trong
một chừng mực nhất định, tơn giáo vẫn có sức thu hút mạnh mẽ đối
với một bộ phận quần chúng.
Hiện nay, cuộc đấu tranh giai cấp vẫn đang diễn ra dưới nhiều
hình thức vơ cùng phức tạp; trong đó, các thế lực chính trị vẫn lợi dụng
tơn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị của mình. Mặt khác, những
cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, bạo loạn,
lật đổ, khủng bố... còn xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ về chiến tranh,
bệnh tật, đói nghèo, thiên tai... cùng với những mối đe dọa khác là điều
kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
2.2.5. Về văn hóa

Sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo có khả năng đáp ứng được phần
nào nhu cầu văn hoá tinh thần của cộng động xã hội và ở một chừng
mực nào đó có ý nghĩa với việc giáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức,
phong cách và lối sống. Vì vậy, sinh hoạt tơn giáo đã lơi cuốn một bộ
phận nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hố tinh thần, tình cảm của
họ. Việc kế thừa, bảo tồn và phát huy văn hố (có chọn lọc) của nhân
loại, trong đó có đạo đức tơn giáo là cần thiết. Mặt khác, tín ngưỡng,
tơn giáo có liên quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận dân cư,
và do đó sự tồn tại của tín ngưỡng, tơn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội như một hiện tượng xã hội khách quan.
10


3. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong
việc giải quyết vấn đề tơn giáo
Tín ngưỡng và tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội có liên quan
đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận nhân dân và tồn tại trong tiềm
thức và suy nghĩ của họ. Bởi lẽ đó, sự tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng khách quan của xã hội.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội, tơn giáo cũng có
nhiều sự biến đổi. Một mặt, đơng đảo quần chúng nhân dân có tơn giáo
ngày càng có điều kiện tham gia đóng góp vào cơng cuộc xây dựng đất
nước, khơi dậy tinh thần và sức mạnh u nước cùng ý chí quyết tâm
xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, việc giải quyết những
vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải hết sức thận trọng vừa đòi hỏi
phải giữ vững nguyên tắc, đồng thời phải mềm dẻo, linh hoạt. Vì vậy
cần có những nguyên tắc phù hợp để vừa đảm bảo quyền tự do tơn
giáo, cho các hoạt động thường nhật của tín ngưỡng, vừa giữ vững thể
chế pháp luật góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ chế độ chủ
nghĩa xã hội.

3.1. Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của nhân dân
Trong tác phim “Chủ nghĩa xã hội và tôn giáo”, V.I.Lênin viết “Bất
kỳ ai cũng được hồn tồn tự do theo tơn giáo mình thích hoặc khơng
thừa nhận một tơn giáo nào, nghĩa là được làm người vô thần, như bất
cứ người xã hội chủ nghĩa nào cũng thường là người vô thần. Mọi sự
phân biệt quyền lợi giữa những cơng dân có tín ngưỡng tơn giáo khác
nhau đều hồn tồn khơng thể dung thứ được”.
Nguyên tắc này nếu rõ: Mọi công dân theo tơn giáo hay khơng
theo tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, nghiêm cấm mọi hành vi
11


xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, đồng thời mọi hành
vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc công dân phải theo đạo đều sẽ bị xét vào hành vi xâm phạm
quyền tự do tư tưởng của công dân. Điều này cũng được thể hiện rõ
trong Điều 18 của Tuyên ngôn quốc tế Nhân quyền năm 1948 và các
quốc gia trên thế giới hiện nay đều thừa nhận và đảm bảo về Quyền tự
do tín ngưỡng và tơn giáo.
Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng
của nhân dân cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, là cơ sở để đoàn kết các lực
lượng quần chúng có tín ngưỡng và khơng có tín ngưỡng, từ đó nhận
được sự ủng hộ và đồng lòng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
3.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo phải
gắn liền với q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Những tiêu cực của tơn giáo có thể ảnh hưởng đến q trình xây
dựng xã hội chủ nghĩa bởi những điểm khác nhau về hệ tư tưởng và ý
thức giữa tôn giáo và chủ nghĩa Mác - Lênin. Muốn thay đổi được ý thức

xã hội cần phải tiến hành thay đổi về sự tồn tại của xã hội ấy, mà điều
kiện tiên quyết là tạo ra một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất
cơng, đói nghèo. Muốn làm được điều ấy, cần không ngừng phát triển
về khoa học, công nghệ, đồng thời cải tiến chất lượng cuộc sống và
giáo dục cho nhân dân.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đặc biệt chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ cua các tôn giáo.

12


3.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tơn giáo và
lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề
tơn giáo
Yếu tố chính trị và tư tưởng thường đan xen nhau trong các vấn
đề liên quan đến tơn giáo, và vì vậy cần phân biệt được hai mặt này để
tránh khuynh hướng “tả” hoặc “hữu” trong q trình giải quyết mâu
thuẫn, khó khăn liên quan đến tôn giáo.
Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng tơn giáo, sự tín ngưỡng này
là khác nhau ở mỗi người dù có hay khơng có tơn giáo và vì vậy mâu
thuẫn nảy sinh thường là mâu thuẫn khơng mang tính đối kháng. Khắc
phục mặt này là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, gắn liền với quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Mặt chính trị thể hiện mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế,
chính trị của các giai cấp trong xã hội và vì vậy cần phải kiên quyết
đấu tranh với những phần tử phản động, lợi dụng tôn giáo để chống lại
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khắc phục mặt này ngồi tính lâu
dài cịn cần tính kiên quyết và thận trọng.
3.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng,

tơn giáo
Tơn giáo vốn đã xuất hiện và tồn tại từ lâu trong đời sống của
nhân dân, mà mỗi tơn giáo lại có lịch sử hình thành, q trình tồn tại
và phát triển khác nhau. Điểm dễ thấy nhất là nguồn gốc hình thành và
khởi phát các tơn giáo có sự khác biệt, chủ yếu bắt nguồn từ hai vùng
địa lý là Trung đơng với các đạo có chung nguồn gốc thờ Abraham
(chúa trời) là Do thái giáo, Kito giáo (công giáo, thiên chúa giáo) và đạo
Hồi (đạo Islam) và Đơng Nam Á, có các đạo Bà La Mơn sau thành Ấn Độ

13


giáo, Phật giáo, hai đạo này khởi nguồn từ Ấn Độ. Lão giáo (hay tiên
giáo), Nho giáo (hay Khổng giáo) từ Trung Quốc.
Sự khác nhau về nguồn gốc, về tầm ảnh hưởng và cách người dân
áp dụng nó trong đời sống hằng ngày đã dẫn đến điểm khác nhau của
các đức tin tôn giáo tại thời điểm hiện tại. Bởi lẽ đó, vai trị và tác động
của tơn giáo tại từng thời kỳ là khơng tương đồng, địi hỏi phải xem xét
và đánh giá tính cụ thể trong quan điểm lịch sử để giải quyết các vấn
đề liên quan đến tôn giáo một cách phù hợp.
II.

Đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết
vấn đề tôn giáo

1. Khái qt về đặc điểm và tình hình tơn giáo ở Việt Nam
1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa dạng về tôn giáo và các tơn giáo
chung sống hịa bình, khơng có xung đột hay chiến tranh tơn giáo. Tính
đến nay nước ta đã có 16 tơn giáo được cơng nhận tư cách pháp nhân

với 43 tổ chức đã đăng ký hoạt động và hơn 13 triệu tín đồ trong đó
đơng đảo nhất là tín đồ Phật giáo. Nước ta cũng là nơi giao thoa văn
hóa Đơng -Tây, bởi vậy, các tơn giáo ở Việt Nam cũng có nguồn gốc
xuất hiện khác nhau. Phật giáo, Hồi giáo, Công giáo, Tin lành,.. được du
nhập vào nước ta qua các thời kỳ lịch sử với những hình thức khác
nhau. Trong khi đó, Hịa Hảo và Cao Đài mang tính bản địa. Họ sinh
sống với nhau trên cùng một địa bàn và tôn trọng về niềm tin của mỗi
người. Thực tế, họ đều chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam và nền tín ngưỡng dân gian bản địa vẫn giữ một tầm ảnh
hưởng nhất định tại Việt Nam.
Trong các bộ phận tín đồ tôn giáo Việt Nam, nhân dân lao động
yêu nước chiếm số đông và hàng ngũ chức sắc các tôn giáo đóng một
14


vai trị quan trọng, có sức ảnh hưởng trong giáo hội. Thành phần của
tín đồ các tơn giáo ở Việt Nam rất đa dạng, chủ yếu là người lao động
có tinh thần yêu nước, đi theo Đảng và cách mạng, tích cực xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Cịn đối với hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay, ngoài thực hiện tốt chức năng truyền bá, thực hành,
quản lý tổ chức,... xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ cũng đang trên đà
phát triển.
Hơn nữa, các tôn giáo ở Việt Nam có quan hệ với các thành phần
tơn giáo ở nước ngồi. Giai đoạn hội nhập thế giới hiện nay đã tạo điều
kiện cho các tôn giáo cả ngoại nhập lẫn nội sinh ở Việt Nam phát sinh
quan hệ với các tôn giáo trên thế giới. Do vậy, phải đảm bảo vừa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế vừa giữ gìn chủ quyền, độc lập dân tộc.
1.2. Tình hình tơn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
 Mặt tích cực
Trong Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Đảng đã có đánh giá tình hình
tơn giáo như sau: “Tình hình tơn giáo ổn định; đa số chức sắc và đồng
bào có đạo tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, gắn bó cùng
nhau đấu tranh...”. Nhận định này là hồn tồn chính xác. Trong những
năm gần đây, các tôn giáo ở Việt Nam luôn được Đảng, Nhà nước quan
tâm tạo điều kiện để sinh hoạt tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật.
Thực tế cho thấy khơng có mâu thuẫn nội bộ cũng như mâu thuẫn giữa
các tôn giáo với nhau, mà các tôn giáo luôn phối hợp, liên kết trong các
hoạt động có ích cho xã hội.
Các tơn giáo Việt Nam ln tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, đồng thời, phát huy tinh thần đoàn kết và yêu nước của dân
15


tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hơn nữa, thơng qua
các hoạt động trong và ngồi nước, các tổ chức tơn giáo đã góp phần
quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam hịa bình, thân
thiện, giàu văn hóa văn hiến trong mắt bạn bè quốc tế.
 Mặt tiêu cực
Trong các mặt của đời sống xã hội, tôn giáo là một lĩnh vực khá
nhạy cảm, dễ bị lợi dụng gây chia rẽ nội bộ dân tộc, bất ổn về mặt
chính trị - xã hội. Đầu tiên có thể kể đến các hoạt động tơn giáo mê tín
mang tính thương mại trục lợi, đi ngược lại với đạo đức. Đây là các
hành động của các cơ sở tơn giáo lợi dụng lịng tin của người dân để tổ
chức các hoạt động tâm linh như giải hạn, xem bói, chữa bệnh, ...mang
màu sắc mê tín.
Hơn nữa, các phần tử cực đoan cũng đã thành lập các dị giáo, gây
mất đồn kết dân tộc cũng như tình hình chính trị - xã hội trong nước.
Lợi dụng vấn đề tôn giáo trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số,

một số thế lực nước ngoài đã cấu kết với những thành phần trong nước
để thành lập các hội nhóm mang danh tơn giáo, điển hình là “Tin lành
Đề ga” ở khu vực Tây Nguyên những năm trước đây. Thậm chí một số
dị giáo cịn đi ngược lại với truyền thống văn hóa của dân tộc như việc
đạp đổ bát hương tổ tiên của “Hội thánh Đức Chúa Trời”, “Thanh Hải Vơ
Thượng Sư”, ...
Bên cạnh đó, một số thành phần lợi dụng tôn giáo để phản động
Đảng và Nhà nước Việt Nam, gây nên bất ổn chính trị - xã hội. Chẳng
hạn như vụ việc vào năm 2016, một số chức sắc cực đan trong Công
giáo ở Vinh lợi dụng sự cố Formosa gây ô nhiễm môi trường ở miền
Trung để tổ chức biểu tình gây mất an ninh trật tự ở nhiều địa phương,
gây bức xúc trong quần chúng nhân dân nói chung.
16


2. Đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
tơn giáo
Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn
giáo thể hiện tập trung trong Nghị quyết 25 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX, với các nội dung nổi bật như sau:
 Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng nhân dân trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Với 95% dân số có đời sống tín ngưỡng, và hàng chục triệu tín đồ
đến từ nhiều tơn giáo khác nhau. Dưới góc nhìn của chủ nghĩa MácLênin, khi nào những cơ sở kinh tế - xã hội, tâm lý và nhận thức con
người khơng cịn khi ấy tơn giáo mới thật sự biến mất. Điều này khẳng
định nhu cầu tinh thần đến từ một bộ phận đông đảo người dân cũng
như khả năng tồn tại lâu dài của tôn giáo cả về mặt thực tiễn lẫn lý
luận là vơ cùng cao.
Theo đó, Đảng nhấn mạnh chính sách tơn trọng và bảo đảm

quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Đồng thời, các tôn giáo phải
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
 Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại
đồn kết dân tộc.
Đồn kết ở đây chính là sự gắn kết bền chặt lẫn nhau giữa các
tôn giáo khác nhau; giữa người theo và không theo tôn giáo. Nhà nước,
một mặt, đề cao các giá trị tích cực (như: thờ phụng tổ tiên, hiếu thảo
với mẹ cha, ...); mặt khác, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, kích động
lịng dân, phân biệt do tơn giáo, tín ngưỡng, gây bất ổn cho xã hội.
Hiện thực cho thấy tôn giáo là lĩnh vực nhạy cảm, dễ thu hút bởi
dư luận trong và ngồi nước. Do đó, rất dễ bị lợi dụng để “truyền bá”,
17


chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất trật tự an ninh chính trị, xã
hội. Đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hố, xuất hiện nhiều âm mưu
“chính trị hố tơn giáo” của các thế lực thù địch làm cho đời sống tôn
giáo chứa nhiều nguy cơ tiềm in như: xuyên tạc thông tin sai lệch về
đường lối, chủ trương Đảng và Nhà nước, ...
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị.
Cơng tác tơn giáo chính bao qt nhiều lĩnh vực (đời sống xã hội,
giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các bộ phận nhân dân và thực hiện
các chính sách đối với tín đồ,...). Bên cạnh đó, cịn là cơng tác đấu
tranh chống các âm mưu lợi dụng tôn giáo gây tổn hại đến Tổ quốc. Vì
vậy, địi hỏi tồn bộ hệ thống chính trị tham gia cơng tác tơn giác, tuỳ
vào tính chất mỗi ngành mà có nhiệm vụ cụ thể, thích hợp.
Hàng năm, chính quyền các cấp ở các tỉnh thành tổ chức thăm
hỏi, tặng quà, động viên các chức sắc tơn giáo, gia đình chính sách
người theo tơn giáo nhân ngày lễ trọng. Luật Tín ngưỡng, tơn giáo năm

2016 đã tiệm cận với các văn bản quốc tế về quyền con người. Các
cơng tác tun truyền trên nhiều hình thức (Tạp chí, cuộc thi; các hội
thảo, toạ đàm chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, ...). Ngồi
ra, cịn hỗ trợ các tổ chức tơn giáo tổ chức các hoạt động tơn giáo lớn,
mang tính quốc tế: Đại lễ Vesak Liên Hợp Quốc (2014, 2019), Năm
Thánh Giáo hội, ...
 Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo cũng như các hoạt động
theo đạo, truyền bá tôn giáo và được pháp luật bảo hộ. Nhận thấy rõ
hoạt động truyền đạo mang đậm chất xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống nhân dân. Vì vậy, tất cả những việc trên đều phải nằm trong
18


khn khổ của pháp luật, Hiến pháp. Có như thế mới xây dựng được
môi trường lành mạnh, bảo vệ các tơn giáo chân chính, chống tà đạo,
hiện tượng mê tín, ...
Quan điểm trên được thể hiện rõ qua các nghị định thi hành: Pháp
lệnh tín ngưỡng, tơn giáo, cơng tác đối với đạo Tin Lành, ...Bắt giữ các
đối tượng truyền bá tà đạo.
3. Thực trạng hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp
Trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Đảng ta đã nhận định, đánh
giá khách quan và có những quan điểm sát đúng về tơn giáo và công
tác tôn giáo ở nước ta hiện nay.
Trong Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Đảng ta đã đánh giá những
thành tựu và hạn chế liên quan đến tôn giáo.
 Về thành tựu: Đảng ta đánh giá: “Tình hình tơn giáo ổn định”.
Những năm qua, với sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các

cấp, việc triển khai thi hành Luật Tín ngưỡng, tơn giáo và cơng tác
quản lý Nhà nước về tơn giáo đã có chuyển biến. Hoạt động của các tổ
chức tôn giáo luôn được giữ ổn định, góp phần bảo đảm an ninh trật tự
và an tồn xã hội.
Ngồi ra, Đảng, Nhà nước ta ln trân trọng ghi nhận, biểu dương
những kết quả, đóng góp của đồng bào có đạo trong sự nghiệp cách
mạng nói chung, thời kỳ đổi mới nói riêng. Điều này góp phần giúp đa
số chức sắc, chức việc và đồng bào có đạo yên tâm, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; giúp tình hình tơn giáo trong nước tránh
những biến động. Các cá nhân và tập thể đó đã gắn bó, đồng hành

19


cùng dân tộc, góp phần đấu tranh, phản bác luận điệu xuyên tạc hay
vu cáo chính quyền vi phạm nhân quyền và tự do tôn giáo.
 Về hạn chế: Quản lý Nhà nước cịn có mặt cịn hạn chế.
Đảng ta cũng chỉ ra những hạn chế cơ bản, nổi cộm về tơn giáo,
đó là: quản lý nhà nước về tơn giáo có mặt cịn hạn chế và cịn có các
hiện tượng thương mại hóa các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo ở một
số nơi. Đây cũng là một trong những vấn đề được dư luận hết sức quan
tâm trong thời gian qua.
Hiện nay, hoạt động tôn giáo tiềm in những yếu tố phức tạp,
nhất là ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa thực
hiện nghiêm quy ước của bản, tiểu khu, tổ dân phố trong đồng bào dân
tộc. Một số tổ chức tôn giáo hoạt động không đúng với thời gian đăng
ký, xây dựng cơ sở thờ tự không phép hoặc sai phép. Đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo ở cơ sở phần lớn là kiêm nhiệm, chưa
được đào tạo bài bản...
Đồng thời, bàn đến những thách thức trong dự báo bối cảnh quốc

tế và khu vực, Đảng ta chỉ rõ: “Chủ nghĩa dân tộc, cực đoan, xung đột
cục bộ, sắc tộc, tôn giáo... là những thách thức lớn đe dọa sự ổn định
và phát triển ở một số khu vực, quốc gia” Trong dự báo tình hình quốc
tế và khu vực thời gian tới, Đảng ta xác định, vấn đề xung đột tôn giáo
là một trong những vấn đề lớn đe dọa sự ổn định và phát triển trong
thời điểm hội nhập quốc tế.
Về nhiệm vụ, giải pháp, Đảng ta nhấn mạnh: “Tạo điều kiện cho
các tổ chức tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật; chủ động
giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng, tâm
linh của quần chúng, đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu
tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá
20


hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác tôn giáo”
 Đề xuất giải pháp
Một là, Đảng ta cần tiếp tục khẳng định và bổ sung một số
nội dung về tôn giáo và công tác tôn giáo trong tình hình mới
Cần tiếp tục phát huy vai trị, tác động tích cực của tơn giáo trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, Đảng ta nhấn mạnh
yếu tố văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng ghi rõ: “Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và
các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển đất nước”.
Các quan niệm về các nguồn lực của các tôn giáo đều cần thống
nhất ở những điểm sau: khẳng định vai trị của tơn giáo, coi những tác
động tích cực của các tơn giáo là một trong những nguồn lực quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đều thừa nhận các
nguồn lực của các tôn giáo ở hai phương diện: nguồn lực tinh thần và
nguồn lực vật chất, trong đó nhấn mạnh nhiều hơn ở nguồn lực tinh

thần - đó là các giá trị về văn hóa, đạo đức tơn giáo; các nguồn lực của
các tôn giáo đã tham gia vào tất cả các quá trình, lĩnh vực trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó ưu thế, đóng góp tiêu biểu ở các lĩnh
vực giáo dục, y tế, an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo. Những nguồn lực
này được sử dụng vào việc “Đời”, ích nước, lợi dân thì đó là một trong
những nguồn lực cần phát huy trong phát triển đất nước.
Hai là, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo cho mọi
người.
Đây là sự khái qt đầy đủ chủ trương nhất quán của Đảng ta đối
với vấn đề tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo.
Bảo đảm ở đây bao hàm cả sự tôn trọng, quan tâm, tạo điều kiện về
21


mặt pháp lý lẫn thực tế đối với quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của
mọi người. Đối tượng bảo đảm ở đây được mở rộng là “con người”,
không những là tổ chức, “nhân dân”, “công dân” ở trong nước mà cịn
là tổ chức, cá nhân người nước ngồi có tôn giáo khi họ sinh sống, học
tập, làm việc ở Việt Nam cũng như người Việt ở nước ngoài khi về quê
hương.
Ba là, sự chủ động trong tiến hành công tác tôn giáo.
Chủ động lắng nghe, giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng
của nhân dân hay các kiến nghị của các tổ chức tôn giáo hợp pháp là
quan điểm, thực tiễn sinh động khẳng định tính ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa, vai trò lãnh đạo đất nước không thể thay thế được của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cơng tác tơn giáo cũng vậy, cần có sự chủ động để kịp thời theo
dõi những diễn biến tình hình, nội dung chương trình hoạt động của đội
ngũ chức sắc tơn giáo nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn
chế, phê phán, đấu tranh, xử lý các biểu hiện tiêu cực liên quan đến

tôn giáo.
Bốn là, nâng cao vai trị của quản lý nhà nước về cơng tác
tơn giáo và điều chỉnh các chế tài xử phạt.
Đảng ta đánh giá tầm quan trọng, vai trò của quản lý nhà nước về
công tác tôn giáo ở nước ta: “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về cơng tác tơn giáo”. Vì vậy, Đảng và nhà nước cần
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm cơng tác tơn giáo,
nghiên cứu đề xuất các chính sách phát huy tốt vai trò của già làng,
trưởng dòng họ, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để làm
tốt công tác tuyên truyền vận động, nâng cao sức mạnh khối đại đoàn

22


kết, tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp phịng chống âm mưu
“diễn biến hồ bình”.
Trong tình hình hiện nay, ngày càng nhiều biến tướng của tôn
giáo: Bê bối chùa Ba Vàng; Hội thánh Đức chúa trời mẹ truyền đạt
những quan niệm đi trái với truyền thống, gián tiếp chiếm đoạt tài sản
người dân,...Do đó, cần có một chế tài xử phạt mới mạnh tay hơn nhằm
giải quyết triệt để các tổ chức, cá nhân lợi dụng dân tộc, tơn giáo tự ý
xây dựng các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo khi chưa được cấp có thim
quyền cấp phép, truyền bá những thông tin sai lệch,...
 Kết luận: Đảng ta khẳng định sự chủ động nhằm giải quyết đồng
thời hai nhiệm vụ:
1) Giúp đỡ, giải quyết các nhu cầu hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng, tâm
linh của quần chúng. 2) Phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những
hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Hai nhiệm vụ này cần được tiến hành song song, đề cao tính chủ động

của hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan chức năng là hết sức cần
thiết.
III.

Kết luận
Tôn giáo tồn tại trong đời sống con người qua bề dày lịch sử nhân

loại, ảnh hưởng lên phần lớn hoạt động hàng ngày, nhận thức, niềm
tin,... của những tín đồ tơn giáo. Tính quần chúng đã tạo điều kiện cho
tôn giáo xuất hiện ở tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội chiếm tỷ
lệ cao trong dân số thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự tác động mạnh mẽ
của toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, tơn giáo
cũng có chuyển biến, tồn tại dưới nhiều hình thức mới như truyền giáo
Internet, sống đạo Online,... Nhiều hiện tượng tôn giáo mới, đạo lạ, giáo
23


phái cực đoan, trong có có những tơn giáo hoạt động trái pháp luật
cũng theo con đường này mà xuất hiện. Hiện tượng “Hội Thánh Đức
Chúa Trời” đã là lời cảnh tỉnh cho việc học sinh, sinh viên cũng là nhóm
đối tượng nhạy cảm cần được quán triệt về vấn đề tơn giáo một cách
tồn diện.
Là sinh viên, bộ phận có thể được xem là dễ bị lợi dụng, điều
khiển bởi các thế lực xấu đang lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để chống
phá sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, để hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng tơn giáo tác động đến đời sống tinh
thần của chúng ta, chúng ta cần làm tốt một số vấn đề sau đây:
 Một là, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng,
tăng cường giáo dục lòng yêu nước gắn với yêu chủ nghĩa
xã hội, yêu quê hương.

Theo Lênin: “Đây là vũ khí vạn năng chống lại tín ngưỡng tơn
giáo, vũ khí ấy sẽ đuổi tín ngưỡng tơn giáo ra khỏi nơi in náu cuối cùng
khỏi chốn thâm sơn cùng cốc của nó”. Sinh viên cần học tập và nâng
cao lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan
quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước nói chung và về
công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước nói riêng; nâng cao nhận thức
về “diễn biến hịa bình” cũng như những âm mưu chống phá của kẻ
thù. Thông qua đó, sinh viên sẽ được nâng cao thế giới quan khoa học,
niềm tin cộng sản, và “miễn dịch” với ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo.
 Hai là, phát triển tư duy, nhận thức của chủ nghĩa vô thần
khoa học.
Sinh viên cần trang bị cho mình một tư duy khoa học, có sự hiểu
biết đúng đắn về nguồn gốc, bản chất, chức năng của tôn giáo; tránh

24


xa, bài trừ tính duy tâm thần bí, phản khóa học của hệ thống giáo lý,
giáo luật, giáo điều… của tín ngưỡng tơn giáo và mê tín dị đoan.
Sự ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng tơn giáo đến tinh thần của
một số sinh viên là tất yếu khách quan, có cả nguyên nhân chủ quan
và nguyên nhân khách quan. Do đó, trong q trình đấu tranh khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng tơn giáo, chúng ta cần
phải tập trung giải quyết cho được các nguyên nhân đó. Tuy nhiên, đây
là một nhiệm vụ hết sức khó khăn phức tạp và nhạy cảm không thể
giải quyết một sớm, một chiều, sinh viên Việt Nam nói riêng và nhân
dân Việt Nam nói chung cần sự quyết chí, bền lòng, vững tin với đường
lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đấu tranh chống lại
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho hệ đào tạo bậc đại
học, khối khơng chun), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2019.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Tập 1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
3. Ban Tơn giáo Chính phủ: Cơng tác tôn giáo 2021 , Nxb. Tôn giáo, H,
2021.
4. Bộ Nội vụ: Danh mục các tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo tính đến tháng 12/2020 (Kèm theo
Cơng văn số 6955/BNV-TGCP ngày 28/12/2020 của Bộ Nội vụ).
5. “Khắc phụ những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng tơn giáo đối với
đời sống tin thần sinh viên hiện nay” , Đại úy - ThS Từ Văn Hòa Giảng
viên, Khoa GDQP.

25


×