FPT POLYTECHNIC
----------
người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa tươi
Vinamilk
Nhóm 5
MSSV
Vũ Hữu Nghĩa
Phạm Khắc Hưng
PH14098
PH15677
Hoàng Trung Kiên
PH15883
Nguyễn Văn Cảnh
PH14402
Đàm Văn Tồn
Trần Đức Minh
Kim Văn Qn
PH15265
PH15535
PH14278
Mơn học: Nghiên Cứu Marketing
Giảng viên: Nguyễn Thị Hạnh
Lớp: PB16334-MA
Ngày ,tháng ,năm 2021
Mục lục
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XÁC ĐỊNH VẤN
ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................1
1.1. Thông tin doanh nghiệp...........................................................................................1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................1
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk.....................................................................3
1.4. Danh mục sản phẩm..................................................................................................4
1.5. Khách hàng mục tiêu................................................................................................4
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU MARKETING
VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................6
2.1. Vai trò của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp..............................6
2.2. Xác định vấn đề nghiên cứu marketing.............................................................6
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ BẢNG HỎI......................................................9
3.1 Bảng hỏi hoàn thiện..................................................................................................10
CHƯƠNG IV: CHỌN MẪ, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP......................................................................................12
4.1 Tổng hợp kết quả thông tin thứ cấp..................................................................12
4.2. Chọn mẫu....................................................................................................................14
4.3. Phân tich đánh giá kết quả...................................................................................17
4.4. Kết luận.......................................................................................................................27
4.5. Đề xuất giải pháp.....................................................................................................27
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH
NGHIỆP XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU.
1.1. Thông tin doanh nghiệp
1.1.1. Tên doanh nghiệp
- Vinamilk là tên viết tắt của công tin sữa Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
(Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam. Theo thống kê của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là
cơng ty lớn thứ 115 tại Việt Nam vào 2007.
Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.1. Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có
tên là Cơng ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm,
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt
Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc
Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh
kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
1.2.2. Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994: Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà
máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến
lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,
Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
1.2.3. Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng
trong năm 2003, cơng ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ
Chí Minh
Năm 2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ
của Cơng ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty
Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa
chỉ đặt tại Khu Cơng Nghiệp Cửa Lị, Tỉnh Nghệ An.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ
của Công ty.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng
9 năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương
với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk
1.4. Danh mục sản phẩm
Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc,
sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát.
Tên sản phẩm
Hình ảnh
Sữa tươi Vinamilk
Sữa chua
Sữa đặc
Sữa bột
Kem
1.5. Khách hàng mục tiêu
Độ tuổi: Hướng đến giới trẻ từ 15-30 tuổi.
Giới tính: Khơng phân biệt.
Nghề nghiệp: Khơng phân biệt.
Vị trí địa lý: Tập trung tại những khu vực đông dân cư.
Thu nhập: Từ 3.000.000 VND một tháng trở lên.
Tình trạng hôn nhân: Không phân biệt.
Sở thích: Thích sử dụng các loại sữa tươi, nguyên chất, đảm bảo, uy tín hàng
đầu trên thị trường...
Lối sống: Phóng khống, năng động, trẻ trung.
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN
NGHIÊN CỨU MARKETING VÀ XÁC ĐỊNH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp
Bộ phận nghiên cứu marketing giúp cho nhà quản trị marketing đánh
giá được nhu cầu về các thơng tin và cung cấp các thơng tin hữu ích về các
nhóm khách hàng, sự phù hợp của các biến số marketing hiện tại của doanh
nghiệp cũng như các biến số mơi trường khơng thể kiểm sốt được để từ đó
xây dựng và thực hiện chiến lược và các chương trình Marketing nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của khách hàng.
2.2. Xác định vấn đề nghiên cứu marketing.
Nghiên cứu hành vi khách hàng của người tiêu dùng đối với sản phẩm
sữa tươi Vinamilk.
2.2.1. Lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu.
Kinh doanh là một bài học và không phải ai cũng hiểu rõ được bài học
ấy. Chính vì vậy, khi nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có một cái nhìn sâu
sắc và chi tiết nhất về cách “hành nghề” kinh doanh của cơng ty sữa
Vinamilk. Để có được cơ hội cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, chắc hẳn,
Vinamilk đã bỏ rất nhiều mới có được như ngày hơm nay. Do vậy, chúng ta
có thể học hỏi, đồng thời cũng rút ra được kinh nghiệm quý báu cho riêng
mình trong việc kinh doanh. Chính vì thế mà địi hỏi cần phải có một chiến
lược kinh doanh thật khơn khéo kết hợp với người điều khiển chiến lược ấy
phải uyển chuyển mới tạo ra được sức cạnh tranh trên thị trường khó tính
như hiện nay. Tóm lại, mục đích của đề tài là làm sao thấy được chiến lược
kinh doanh của Vinamilk, và đồng thời nhiệm vụ của chúng ta là rút bài học
và vận dụng bài học đó như thế nào trong cuộc sống.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Tên phương pháp: Phân tích tình huống và điều tra sơ bộ
Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu:
Đây là phương pháp quan sát, theo dõi và tìm hiểu một
cách liên tục tình huống để nhận ra vấn đề của tình
huống, số lượt mua sữa tăng giảm khác nhau, điều này
khiến doanh nghiệp phải quan sát, phân tích liên tục lý do
người tiêu dùng đột nhiên có nhu cầu khác nhau so với
các giai đoạn khác từ đó đưa ra hướng giải quyết cho vấn
đề.
2.2.3. Xác định mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng thể:
Nghiên cứu hành vi khách hàng của người tiêu dùng đối với sản phẩm
sữa tươi Vinamilk.
* Mục tiêu cụ thể
Xác định tần suất mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Nhu cầu khách hàng mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Lý do khách hàng mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Mục đích khách hàng mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Hình thức khách hàng mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Địa điểm khách hàng mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Phương tiện khách hàng tiếp cận tới sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Thăm dò ý kiến khách hàng về sản phẩm sữa tươi Vinamilk hiện tại về
mẫu mã, hương vị giá cả.
Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp doanh nghiệp thúc đẩy người tiêu
dùng mua sản phẩm.
2.2.4. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu.
* Về doanh nghiệp:
Là một công ty hàng đầu về sản phẩm sữa ở Việt Nam, công ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam (Vinamilk) rất coi trọng chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch
vụ của doanh nghiệp.
Để cơng ty có thể phát triển hơn nữa và không ngừng vươn tới các vị
thế mới trong tương lai thì hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
để nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng cũng phải được hoàn
thiện hơn nữa.
Xuất phát từ lí do trên nên nhóm em quyết định trọn đề tài: “ Nghiên cứu
mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm sữa tươi Vinamilk”
* Về sản phẩm:
Sản phẩm mà nhóm lựa chọn nghiên cứu: Sữa tươi vinamilk. Vì hiện nay,
sữa được xem là một loại thức uống phổ biến của mọi lứa tuổi đặc biệt là
học sinh, sinh viên.
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ BẢNG HỎI
Thơng tin
Giới tính
Thang đo
Định danh
Thang điểm
Loại câu hỏi
Đóng-phân đơi
Nghề nghiệp
Định danh
Đóng-đóng thang
biểu danh
Thu nhập hàng
tháng
Định danh
Đóng-nhiều lựa
chọn
Tầm xuất sử dụng
vinamilk của anh
chị
Định danh
Đóng-nhiều lựa
chọn
Anh / Chị thường
mua sữa vinamilk
ở đâu
Định danh
Đóng-đóng nhiều
lựa chọn
Anh /Chị thường
chọn hương vị nào
Định danh
Đóng-đóng nhiều
lựa chọn
Anh /chị cảm thấy
bao bì sản phẩm
như thế nào?
Định danh
Đóng-đóng nhiều
lựa chọn
Cảm nghĩ của
Anh/Chị về thương
hiệu
Định danh
Mở-tự do trả lời
Ý kiến cá nhân
Mở - tự do trả lời
3.1 Bảng hỏi hồn thiện
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LỊNG CỦA
KHÁCH HÀNG VỚI SẢM PHẨM SỮA TƯƠI
VINAMILK
Họ và tên khách hàng:......................................................................................
SĐT:
………………………………………………………………………….
Bảng khảo sát:
1. Anh/chị vui lịng cho biết giới tính?
Nam ☐
Nữ ☐
2. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại?
Học sinh/sinh viên ☐
Nhân viên văn phòng ☐
Kinh doanh ☐
Khác: ☐
3. Thu nhập hàng tháng của anh/chị khoảng bao nhiêu?
Dưới 5 triệu ☐
Từ 5- 10 triệu ☐
Từ 10- 15 triệu ☐
Trên 15 triệu ☐
4. Gia đình anh/chị hiện tại có sử dụng sữa tươi khơng?
Có ☐
Khơng ☐
5. Tần xuất sử dụng sữa tươi của gia đình anh/chị?
Mỗi ngày ☐
Từ 2 lần/ tuần ☐
Từ 1 lần/ tuần ☐
hơn 2 lần/ tháng ☐
6. Anh/chị thường lựa chọn loại bao bì nào khi mua sữa Vinamilk?
Hộp giấy ☐
Dạng bịch (Fino) ☐
7. Anh/chị thường mua sữa Vinamilk ở đâu? (có thể chọn 2 đáp án)
Siêu thị ☐
Cửa hàng tiện lợi ☐
Tạp hóa/ của hàng ☐
Chợ ☐
8. anh/chị thường chọn hương vị nào?
Hương dâu ☐
Hương Socola ☐
Có đường ☐
Ít đường ☐
Khơng đường ☐
9 Anh/chị cảm thấy bao bì hiện tại của sữa vinamilk như thế nào?( Xin Anh
/Chị cho biết mức độ đồng ý bằng cách” X” vào các con số)
1 Không đồng ý
2 Đồng ý
3 Không ý
kiến
1
Bắt mắt
Dễ nhìn
Dễ nhận biết
Đẹp
2
3
Có hướng dẫn rõ ràng
10 Giá bán của vinamilk anh chị cả thấy phù hợp chưa?
Không hợp lý ☐
Không ý kiến ☐
Hợp lý ☐
11 Anh /chị có đồng ý vinamilk an tồn và tốt cho sức khỏe ?
Khơng đồng ý ☐
Khơng ý kiến ☐
Đồng ý ☐
12 Anh chị có sẵn sàng giới thiệu sữa vinamilk cho bạn bè khi có như cầu?
Có ☐
Khơng ☐
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ THAM GIA KHẢO SÁT
CÙNG CHÚNG TÔI
CHƯƠNG IV: CHỌN MẪU, XỬ LÝ, PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1 Tổng hợp kết quả thông tin thứ cấp
Cơ sở hạ tầng - Công ty đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Từ năm 2010
đến năm 2015 công ty đã đầu tư 4500 tỷ đồng hiện đại hóa máy móc thiết bị,
công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới cũng
như nhà máy xí nghiệp như: Nhà máy sữa ở Lạng Sơn, Nhà máy sữa Việt
Nam, Chi nhánh Hà nội, chi nhánh Đà Nẵng.. và nhiều chi nhánh khác Ngồi ra cơng ty cũng mở rộng xây dựng các trang trại chăn ni bị sữa
công nghệ cao, đáp ứng nguồn cung nguyên liệu sạch cho cơng ty như:
Trang trại bị sữa Nghệ an, Trang trại bị sữa Bình Định, Trang trại bị sữa
Lâm đồng... 2. Nguồn nhân lực - Cơng ty có đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh
nghiệm trong nghành. Các thành viên quản lí cấp cao có trung bình 20 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa - Công
ty cũng đào tạo được đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân
tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ với người bán
hàng trực tiếp đễ rõ hơn về thị hiếu người tiêu dùng - Có đội ngũ phát triển
và nghiên cứu giàu kinh nghiệm , nhằm nghiên cứu thị trường, phát hiện thị
hiếu và đưa ra những giải pháp và sản phẩm về sữa mới cho công ty 3. Phát
triển công nghệ - Thời gian qua công ty không ngừng đổi mới cơng nghệ,
đầu tư dây chuyền máy móc công nghệ cao được nhập từ các nước Châu âu
như Mỹ, Đức, Ý,... Được lắp đặt và hướng dẫn vận hành bởi các chuyên gia
hàng đầu thế giới - Ngoài ra cơng ty cịn có dây chuyền sản xuất đạt chuẩn
quốc tế để cho ra đời những sản phẩm sữa đạt chuẩn chất lượng 4. Hậu cần
đầu vào - Được cung cấp từ các trang trại sữa của công ty và thu mua sữa từ
các hộ chăn ni bị sữa, ngồi ra cơng ty cũng nhập khẩu thêm sữa bột từ
Úc, New Zealand 5. Quy trình sản xuất - Áp dụng quy trình quản lí sản xuất
chặt chẽ, quản lí tốt chi phí
Thơng tin trên feedback
Bài đăng của vinamilk trên fanpage về trò chơi trúng thưởng may mắn “Thử
thách nhỏ: hóa dịp Tết diệu kì” nhân dịp Tết 2021 với những phản hồi tích
cực về bao bì sản phẩm: “đẹp quá ta”, về chất lượng sản phẩm “chất lượng
tuyệt vời”,… Khách hàng Việt rất hưởng ứng sản vinamilk dịp Tết nguyên
đán năm nay
Khách hàng Việt còn sử dụng sản phẩm vinamilk vào những bữa ăn của đại
gia đình, những món ăn dầu mỡ vào dịp Tết thì vinamilk sẽ là một phần
khơng thể thiếu trong bữa ăn. Ngồi vinamilk cịn góp mặt vào mọi cuộc vui
của nhà nhà người người Việt Nam.
Bài viết bài báo
Vẫn khai thác nền tẩng “Kết nối” với thông điệp “Kết nối nhà nhà, Tết thêm
rộn rã”, câu chuyện Tết của vinamilk khơng chỉ gói gọn vào sự gắn kết giữa
mọi người trong gia đình, bạn bè với nhau, mà còn mở rộng ra cả cộng đồng.
Giá trị tinh thần vinamilk đã mang lại là sự an tâm vì biết chắc người
nhận sẽ đón nhận một cách vui vẻ bởi thông điệp trên sản phẩm rất tốt.
Thứ hai, sản phẩm vinamilk hiểu đúng cái Tết theo cách hiểu của
người Việt Nam, nhìn cái Tết bằng đơi mắt của người Việt Nam, nói về cái
Tết theo đúng ngơn ngữ của người Việt Nam. Những yếu tố này làm cho
người tiêu dùng cảm thấy gần gũi và biết rằng sản phẩm này đúng là dành
cho cái Tết của người Việt Nam mình, mua dùng hay mua tặng đều thấy tự
tin.(báo thanh niên)
Với những chiến dịch Tết đánh vào tâm lý của người tiêu dùng Việt
Vinamilk mỗi dịp Tết đến xuân về đều được khách hàng Việt tin yêu lựa
chọn.
4.2. Chọn mẫu
Xác định phương pháp chọn mẫu:
- Sử dụng phương pháp : chọn mẫu
Xác định kích thước mẫu
Kích thước mẫu:100
Căn cứ để xác định
Phù hợp với kích thước mẫu tối thiểu: N= 5 * n ( với n: số câu hỏi trong
bảng hỏi)
Số lượng 50 mẫu khảo sát là phù hợp để có thể thu thập và tổng hợp được
Ngân sách, thời gian, nhân lực của cuộc khảo sát
Tổng hợp phiếu
Cỡ mẫu:100
Số phiếu thu về: 100
Số phiếu hợp lệ: 50
Số phiếu khơng hợp lệ: 50
Phương pháp phân tích dữ liệu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê miêu tả trên 50 phiếu hợp
lệ
Bảng mã hóa thơng tin chung
Câu hỏi
Giới tính
Nghề nghiệp hiện tại
Thu nhập hàng tháng
Gia đình hiện tại có sử dụng sữa khơng
Mã hóa
CH1
CH2
CH3
CH4
Tầm xuất sử dụng sữa của gia đình
Thường chọn loại bao bì nào của sảm phẩm
Thường mua sữa vinamilk ở đâu
Thường chọn hương vị nào
Đánh giá bao bì của sảm phẩm vinamilk
Giá bán của vinamilk
Anh / chị có đồng ý an tồn và tốt cho sức khỏe khơng
Anh/ chị có sẵn sàng giới thiệu sảm phẩm cho bạn bè không
CH5
CH6
CH7
CH8
CH9
CH10
CH11
CH12
Bảng tần xuất
A
B
C
D
CH1
33
17
0
0
CH2
27
18
5
0
CH3
CH4
19
45
9
5
7
0
15
0
CH5
10
16
18
6
CH6
CH7
32
9
18
11
0
12
0
18
CH8
8
18
1
23
CH10
11
13
26
0
CH11
CH12
19
26
6
24
25
0
0
0
B
13
24
25
C
18
10
11
Bảng mã hóa thơng tin & tần suất CH9:
Ý kiến
Dễ nhìn
Dễ nhận biết
Đẹp
A
19
16
14
Có hướng dẫn rõ ràng
15
15
B
34%
36%
18%
10%
32%
36%
22%
36%
26%
12%
48%
C
0%
10%
14%
0%
36%
0%
24%
2%
52%
50%
0%
20
Bảng tỉ lệ phần trăm:
CH1
CH2
CH3
CH4
CH5
CH6
CH7
CH8
CH10
CH11
CH12
A
66%
54%
38%
90%
20%
64%
18%
16%
22%
38%
52%
D
0%
0%
30%
0%
12%
0%
36%
46%
0%
0%
0%
Bảng tỉ lện phần trăm của CH9
Ý kiến
A
B
C
Dễ nhìn
38%
26%
36%
Dễ nhận biết
Đẹp
32%
28%
48%
50%
20%
22%
Có hướng dẫn rõ ràng
30%
30%
40%
4.3 Phân tich đánh giá kết quả
CH1: Giới tính.
Giới tnh
35
33
30
25
20
17
15
10
5
0
Nữ
Nam
Biểu đồ 1. Giới tính của các đối tượng khảo sát.
Với câu hỏi 1 thì người trả lời có thể chọn hai đáp án, nhưng đa số nữ
(chiếm tỉ lệ 66%) sử dụng sữa vinamilk nhiều hơn nam giới (chiến tỉ lệ 34%)
Từ đó cho thấy đa số người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm là nữ (chiến tỷ lệ
66%). Ngày nay thị trường sữa Vinamilk ngày càng đa dạng cho nên một số
người tiêu dùng đã chuyển sang sử dụng sản phẩm của các thương hiệu
khác.
CH2: Nghề nghiệp?
30
27
25
20
18
15
10
5
5
0
Hoc sinh/Sinh viên
Nhân viên văn phòng
Kinh doanh
khác
0
Biểu đồ 2. Nghề nghiệp của các đối tượng khảo sát
Đối với câu hỏi số 2 thì học sinh (chiếm tỉ lệ 54%), nhân viên văn phòng
(chiến tỉ lệ 36%) và kinh doanh (chiến tỉ lệ 10%).
Tỉ lệ học sinh / sinh viên chiến tỉ lệ cao nhất là 54%.
Từ đó, ta có thể thấy rằng.
CH3 :Thu nhập hàng tháng
Thu nh ập hàng tháng
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
D ưới 5 tri ệu
T ừ5 -10 tri ệu
T ừ10-15 tri ệu
Trên 15 triệu
Biểu đồ 3. Mức độ thu nhập của các đối tượng khảo sát
- Tỉ lệ người thu nhập dưới 5 triệu (chiến tỉ lệ 38%), tỉ lệ từ 5 – 10 triệu
(chiến 18%), tỉ lệ người thu nhập từ (chiến tỉ lệ 14%), trên 15 triệu
(chiến tỉ lệ 30%).
CH4: Gia đình hiện tại có sử dụng sữa tươi.
Hi ện tại có/khơng sử dụng sữa
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Có
Khơng
Biểu đồ 4. Biểu đồ sử dụng sữa
-Trong câu hỏi từ cuộc khảo sát này, ta có kết quả là người thường sử
dụng sữa còn rất nhiều tới chiếm tới 90% của cuộc khảo sát. Và chiếm
10% còn lại là hiện tại khơng cịn sử dụng nữa.
Và như vậy ta có thể thấy rằng số lượng người sử dụng sữa có rất
nhiều hơn 9/10 từ cuộc khảo sát.
CH5: Tần suất sử dụng sữa tươi của gia đình.
Tâần sất sử dụng
12.00%
20.00%
Mơỗi ngày
T ừ1 lâần /tần
T ừ2 lâần /tuâần
36.00%
H ơn 2 lâần /tuâầ n
32.00%
Biểu đồ 5. Tần suất sử dụng sữa tươi
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng số lượng người sử dụng sữa
tươi “Hơn 2 lần/tuần’’ chỉ có 6 người (12%). => Số lượng người
sử dụng sữa rất ít.
Và “Từ 2 lần 1 tuần” là số lượng người Với phần trăm trung bình
như vậy ta thấy rằng => trong 7 ngày, người sử dụng sữa tươi
“Từ 2 lần/tuần” chiếm phần lớn của cuộc khảo sát đến tới 18
người (36%).
CH6: Bao bì
Bao bì
18
Hộp giâấy
Dạng bịch
38
Biểu đồ 6. Bao bì.
HHB-Từ biểu đồ trên (Biểu đồ 6) 18% là số phần trăm khách hàng sử dụng
sữa tươi Vinamilk dạng bịch (Fino), rất ít so với dạng hộp sữa.
Khách hàng ưa chuộng sử dụng sữa tươi dạng hộp uống liền hơn so
với dạng bịch (Fino).
CH7: Anh/chị thường mua sữa Vinamilk ở địa điểm nào? (có thể
chọn 2 đáp án).
Đị a điểm mua sữa
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
Siêu thị
Cửa hàng t ện lợi
Tạ p hóa
Chợ