TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Năm học 2021-2022
TIỂU LUẬN
Đề tài số 03: Phân tích những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng hoá
và liên hệ ở Việt Nam hiện nay.
1
Contents
I,Mở đầu:........................................................................................................3
II, Nội dung:....................................................................................................4
II,I: Chủ nghĩa Mác- lênin về kinh tế hàng hố:........................................4
1.
Kinh tế hàng hóa..............................................................................4
2.
Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa.................5
II,II: Thực trạng sản xuất hàng hoá tại Việt Nam:.....................................6
1, Ưu thế:.................................................................................................6
2, Nhược điểm:........................................................................................6
3, Biện pháp:............................................................................................7
II,III: Đặc điểm sản xuất hàng hoá tại Việt Nam........................................8
II,IV: Phương hướng phát triển hang hoá của Việt Nam:........................13
1, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công
hữu:.......................................................................................................13
2, Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:.....................14
3, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:............................................15
4, Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển........16
5, Kiểm soát lạm phát và giá cả.............................................................16
6, Giải quyết vấn đề tiền lương..............................................................17
III, Kết bài:...................................................................................................18
Tài liệu tham khảo:.......................................................................................19
2
I,Mở đầu:
Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, về cơ bản nền kinh tế của Việt Nam
sản xuất nhỏ vẫn còn là phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự cung, tự
cấp còn chiếm ưu thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
và có nhiều sai lầm trong nhận thức về mơ hình xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đã
không nhận thức đúng về kinh tế thị trường, cho rằng sản xuất hàng hố là hình
thức tổ chức của Chủ nghĩa tư bản, đồng nhất hình thức sở hữu với hình thức tổ
chức kinh tế và thành phần kinh tế; coi nhẹ qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh;
chỉ thấy mặt tiêu cực của thị trường.
Xã hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nước,
nơng dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nước nghèo nàn, lạc hậu và
kém phát triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số 1 đối với toàn
Đảng, toàn dân ta trong những bước đường đi tới. Muốn vậy phải chuyển nền
kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển nền kinh tế thị
trường cùng với nó là thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước.
Tại Đại hội lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm với nội dung cơ bản là
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở Việt Nam hiện
nay. Đó là chủ trương có tính chiến lược trong công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay mà Đảng và nhà nước Việt Nam đã xác
định. Chuyển nền kinh tế từ hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hành
3
chính, quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng
XHCN là nội dung, bản chất và đặc điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế của
Việt Nam trong hiện tại và trong tương lai để đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ
cấu theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố để huy động sức mạnh của tồn
dân vào việc khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, cần phải phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
II, Nội dung:
II,I: Chủ nghĩa Mác- lênin về kinh tế hàng hoá:
1. Kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩmđều
do những sản xuất ra, mỗi người chuyên làm ra một sản phẩm nhất
định, thành thử muốn thỏa mãn các nhu cầu của xã hội thì cần có mua bán
sản phẩm. Vì vậy sản phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường
1.1 Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội gắn
liền với hai điều kiện tiền đề:
- Một là: Có sự phân cơng lao đơng xã hội
- Hai là: Có chế độ tư hữu hoặc các hình thức khác nhau về tư liệu sản
xuất hàng hóa và sản phẩm, điều này làm cho người sản xuất hàng hóa độc
lập với nhau và mỗi người có quyền đem sản phẩm của mình trao đổi với
người khác. Đây là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại.
1.2 Đặc trưng và tính ưu việt của kinh tế hàng hóa.
Đặc trưng:
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
4
- Lao động của người sản xuất vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang
tính chất xã hội.
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận.
Tính ưu việt:
Nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động xã hội.
2. Các nhân tố và quy luật vận động của kinh tế hàng hóa.
2.1 Các nhân tố của kinh tế hàng hóa.
2.1.1 Hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thơng qua trao đổi mua bán.
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng (đem tiêu dùng/ sử dụng)
và giá trị (đem trao đổi/ mua bán).
Theo Các Mác muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao
đổi. Có thể nói trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào giá trị, có nghĩa là: hai
hàng hóa trao đổi với nhau phải ngang nhau về mặt giá trị.
Vậy giá trị của hàng hóa là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa đó. Hay nói cách khác giá trị là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Khi giá trị thay đổi thì giá trị trao
đổi cũng thay đổi, giá trị trao đổi chính là hình thức biểu hiện của giá trị.
II,II: Thực trạng sản xuất hàng hoá tại Việt Nam:
1, Ưu thế:
- Nền sản xuất hàng hóa của nước ta đó là có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.
Năm 2010, trên 60% người Việt Nam ở độ tuổi lao động (15-64 tuổi). Giai đoạn
5
2011-2020, lực lượng lao động Việt Nam tăng 1%/năm tương ứng mức 47,82
triệu người năm 2011, 50,4 triệu năm 2015 và 53,15 triệu năm 2020.
- Với mức tăng nguồn lao động hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu
lao động.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú
liên với truyền thống dân tộc được tích luỹ qua nhiều thế hệ. -Giá nhân cơng
nước ta lại rẻ
➙ Đây chính là điều kiện thuận lợi làm cho giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp Việt Nam rẻ hơn so với các nước khác.
- Nguyên vật liệu ở nước ta rẻ, lại rất đối dào,( nhất là nguyên liệu cho các ngành
sản xuất thực phẩm, vật liệu xây đựng...)
➙ Biết tận dụng sẽ tiết kiệm được chi phí mua nguyên liệu,giảm chi phí sản suất
sẽ làm giảm giá cả của hàng hóa, sẽ làm cho thêm sức cạnh tranh về giá
2, Nhược điểm:
- Nguồn nhân lực của nước ta tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ yếu là lao
động thủ công, tác phong cơng nghiệp cịn hạn chế.
- Năm 2010, có đến 19,5 triệu lao động Việt Nam đang làm việc trong các ngành
nghề khơng địi hỏi trình độ chun mơn hoặc chuyên môn thấp.
- Phần lớn các doanh nghiệp đều phải tự đào tạo nghề cho công nhân.
- Công nhân không lành nghề dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, năng suất lao
động không cao, sản phẩm làm ra sẽ không nhiều trong cùng một đơn vị thời
gian.
- Tốc độ đối mới cơng nghệ và trang thiết bị cịn chậm, chưa đồng đều và chưa
theo một định hướng phát triển rõ rệt.
6
- Phần lớn các đoanh nghiệp của nước ta đang sử dụng công nghệ tut hậu so với
các nước trên thế giới từ 2-3 thế hệ. 80-90% công nghệ nước ta đang sử dụng là
công nghệ nhảp khẩu, 76% máy móc, dây chuyển cơng nghệ nhập khẩu thuộc
thập niên 50-60, 50% là đô tân trang.
➙ Sự lạc hậu về công nghệ và kĩ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp, khơng
ổn định điều này gây cho hàng hố của chúng rất nhiều hạn chế trong cạnh tranh
về giá.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có đặc điểm là hàm lượng tri thức và
và công nghệ trong sản phẩm khơng cao, điều đó làm giảm đi chất lượng sản
phẩm.
- Chủ yếu các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản
xuất. Ngay cả các sản phẩm là thế manh của nước ta vẫn thì vẫn phải nhập
nguyên liệu như đệt may, da giày, thực phẩm... Nhiều sản phẩm có giá thành
khơng ổn định cũng là do phụ thuộc vào tính chất bấp bênh của nguồn nguyên
liệu.
3, Biện pháp:
Từ những hạn chế trên cần phải có một số giải pháp nhăm nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và thế giới, nhất là
trong thời kì hội nhập như hiện nay.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp
phải tìm cách để nâng cao chất lượng sán phẩm, trong khi đó giá thành phải hạ.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần có những biện pháp để tăng năng
suất lao động ( năng suất lao động tăng làm cho sản phẩm làm ra trong một đơn
vị thời gian nhiều hơn, giá cá hàng hố tử đó sẽ giảm xuống) tăng mức độ phức
7
tạp của lao động ( lao động phức tạp tao ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp
ứng nhu cầu người
tiêu dùng). Ngồi ra cịn có nhiều biện pháp khác có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh về giá cho sản phẩm.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ vào q trình sản xuất.
- Đối với cơng nghệ phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và
xu thế phát triển của công nghệ thế giới để lưa chọn cơng nghệ thích hợp, sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi phí.
- Đầu tư đổi mới công nghệ phải đi đôi với quá trình tiếp thu cơng nghệ mới và
đồng bộ, tiến hành tổ chức lại quản lý.
- Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên để
tăng năng suất doanh nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất.
II,III: Đặc điểm sản xuất hàng hoá tại Việt Nam.
Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực lượng sản
xuất chưa phát triển, lại bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền sản xuất hàng hố của
ta khơng giống với nền sản xuất hàng hoá của các nước khác trên thế giới với
những đặc trưng tiêu biểu:
1, Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ một nền kinh tế hàng
hố kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang một nền kinh tế hàng hoá
phát triển từ thấp đến cao.
Xuất phát từ thực trạng có thể nói là rất tiêu điều của nền kinh tế nước ta: Kết
cấu hạ tầng vật chất và xã hội kém, trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong
các doanh nghiệp lạc hậu, khả năng cạnh tranh gần như không có, đội ngũ nhà
doanh nghiệp tầm cỡ thiếu trầm trọng, bên cạnh đó thì thu nhập của người làm
8
công ăn lương cũng như của nông dân thấp kém khiến dung lượng hàng hố trên
thị trường có sự thay đổi rất chậm chạp, khả năng cạnh tranh của hàng hố trên
thị trường thấp. Từ sự thật khơng mấy sáng sủa này, buộc ta phải có chiến lược
phát triển để vượt qua thực trạng của nền kinh tế, đưa nền kinh tế hàng hoá phát
triển cả về số lượng lẫn chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế hàng hoá ở nước ta.
2, Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần. Từ
thực trạng nền kinh tế hàng hoá kém phát triển do nhiều nhân tố song nhân tố
gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức khơng đúng đắn dẫn đến nơn nóng xố
bỏ nhanh các thành phần kinh tế, thực chất là xoá bỏ điều kiện tồn tại và phát
triển kinh tế hàng hoá, làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng tích cực của nền
kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về
nhiều mặt có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp kém. Cơ cấu
ngành theo hướng phát triển kinh tế dịch vụ đang dần chiếm ưu thế cao trong nền
kinh tế hàng hoá thu hút một số lượng lớn lao động. Từ đó cơ cấu cơng - nơng
nghiệp và dịch vụ sớm hình thành theo định hướng chuyển dịch kinh tế mà Đại
hội Đảng VIII đã đề ra. Nó đảm bảo cho mọi người, mọi doanh nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế đều được tự do kinh doanh theo pháp luật và được pháp luật
bảo hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp. Nó cịn làm cho các chủ thể
kinh tế được hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp tác cạnh tranh và bình đẳng trước
pháp luật.
9
3, Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu kinh tế “mở”giữa nước ta với các nước trên
thế giới.
Trước kia với cơ cấu kinh tế “khép kín”, với tình trạng “bế quan toả cảng”, luẩn
quẩn sau luỹ tre làng nên kinh tế nước ta lâm vào bế tắc, kém phát triển có thể
nói là lạc hậu nhất thế giới. Vì vậy sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá TBCN đã
làm cho thị trường dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới. Do
sự phân bố phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và thế
mạnh giữa các nước từ quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế, đời sống
mang tính quốc tế hố …dẫn đến nhu cầu khách quan là mở cửa nền kinh tế
hàng hoá để đạt được hiệu quả cao và phát triển với tốc độ nhanh nền kinh tế.
4, Phát triển kinh tế hàng hố theo định hướng XHCN với vai trị chủ đạo của
kinh tế Nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- Trong các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo do bản
chất vốn có và lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên đảm
bảo cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN. Tuy
nhiên vai trị của nó chỉ được khẳng định khi nó phát huy được sức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế khác, nó sớm chuyển đổi cơ chế quản lý theo
hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả để đứng vững và chiến thắng trong môi
trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực là làm thay đổi bộ mặt của đất
nước không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội như: phá sản,
khủng hoảng , áp bức bất cơng, tàn phá mơi trường, phân hố giàu nghèo phân
hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát
sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối
loạn xã hội
10
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài nguyên và hủy
diệt môi trường ,sinh thái( điển hình là các cơng ty xả thải bừa bãi ra ngồi mơi
trường làm ơ nhiễm mơi trường). Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân đã nhập
khẩu 230 tấn phế liệu không đúng với thực tế khai báo về cảng sài gòn đã vi
phạm về quy định bảo vệ mơi trường. Đặc biệt phải kể đến đó là vụ Formosa Hà
Tĩnh năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân trên cả nước.
Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formusa Hà
Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm cho hải sản chết
hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và môi
trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, du lịch và đời
sống cũng như sức khỏe của người dân. Ở Việt Nam, các “làng ung thư” xuất
hiện ngày càng nhiều.
Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuân, các doanh nghiệp bất chấp sức
khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các vụ
việc làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà sữa,…
ngày càng nhiều. Chính vì vậy cần phải có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
- Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu dài của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu, bao cấp nên những công cụ để Nhà nước điều hành vĩ mơ nền kinh tế hàng
hố như : hệ thống ngân hàng, tín dụng … cịn thấp kém. Nước ta đang xây dựng
pháp luật về kinh tế nhưng lại chưa đồng bộ, xã hội chưa quen với việc chấp
hành luật pháp trong kinh doanh. Trình độ hiểu biết của nhà nước về cơ chế thị
trường còn nhiều hạn chế, thiếu tính khoa học, thực tế cịn lúng túng trong quản
lý kinh tế vĩ mơ. Trong điều kiện đó xu hướng vận động khách quan của nước ta
trước mắt và lâu dài là phấn đấu nâng cao năng lực và tăng cường các cơng cụ và
do đó nâng cao trình độ quản lý vĩ mô của nhà nước. Từ định hướng đó đảng đã
11
kiên định chiến lược phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Mà
nhà nước là của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết
định nhất đảm bảo tính định hướng XHCN.
Sau hơn mười năm đổi mới ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể làm vai
trò quản lý của nhà nước được tăng cường. Bằng các công cụ rất riêng: pháp luật
kế hoạch, thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phương tiện vật chất khác. Nhà
nước tạo điều kiện khuyến khích, phát huy những mặt tích cực của kinh tế hàng
hố, ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát và các khuyết tật của cơ chế thị trường.
Nhận xét:
Các đặc điểm của nền sản xuất hàng hố ở trên có quan hệ mật thiết với nhau
phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hướng vận động nội tại của
quá trình hình thành và phát triển nền sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện nay và
tương lai.
Các đặc điểm này bắt nguồn từ sự chi phối của các quy luật kinh tế nền kinh tế
hàng hoá: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật lưu
thông tiền tệ. Các quy luật này buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy
bén, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh
tế. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng. Quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan
hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất hàng hóa vận dụng có hiệu quả
hơn và từ đó ngồi các quan hệ kinh tế phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội,
tập quán, tác phong cũng thay đổi.
Sản xuất hàng hóa làm cho Việt Nam từ một đất nước kém phát triển trở thành
một đất nước đnag phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời
12
sống vật chất càng ngày càng đầy đủ cũng như đời sống tinh thần được cải thiện
và ngày càng phong phú
II,IV: Phương hướng phát triển hàng hoá của Việt Nam:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào,
giá rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn tồn có đủ điều
kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như
gạo, cá tra, cá basa... đang đóng góp một phần khơng nhỏ cho GDP nước ta.
Trong bối cảnh vừa đối mặt với dịch bệnh, vừa duy trì hoạt động sản xuất, GDP
Việt Nam dự kiến tăng trưởng khoảng 4,8% cho cả năm 2021, mặc dù nền kinh
tế đã ghi nhận kết quả vững chắc trong nửa đầu năm.. Thị trường hàng hóa Việt
Nam hiện nay có thể trở mảnh đất trường màu mỡ giúp GDP tăng trưởng tốt hơn.
Để phát triển thị trường hàng hóa Việt Nam, chúng ta cần có những phương án
cụ thể và cách thức hỗ trợ phù hợp. Một số vấn đề cần được xử lý như sau:
1, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công hữu
là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở hữu
trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị trường
vừa phát triển được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
13
2, Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động có
trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta nên mở
rộng đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao chun mơn sâu, thu hẹp hệ
thống đào tạo đạo học cao đẳng kém chất lượng.
14
3, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng để
phát triển hợp lý. Hiện nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các
15
cách phát triển kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế của nước ta.
4, Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những công tác đóng vai trị
quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hồn thiện những cơng tác này sẽ giúp nền kinh
tế có một chỗ dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
5, Kiểm sốt lạm phát và giá cả.
Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế
và cuộc sống hàng ngày của người lao động. Nhà nước cần kiểm soát tình hình
này. Đồng thời, áp giá sản cho các sản phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để
bảo vệ quyền lợi cho nơng dân, tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà
nông khốn đốn trong thời gian qua.
16
6, Giải quyết vấn đề tiền lương.
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng
sức lao động và kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Ứng dụng thương mại điện tử và sử dụng thị trường hàng hóa Việt Nam hiện nay
hiệu quả
17
Trong bối cảnh dịch COVID-19 như hiện nay, việc sử dụng các phương tiện
thương mại điện tử trực tuyến giúp các doanh nghiệp giảm ngân sách thu thập
thơng tin.
Ngồi ra, mạng Internet cũng cung cấp các nguồn thông tin thị trường với tốc độ
cao giúp các doanh nghiệp khai thác thơng tin thị trường có hiệu quả trước phản
ứng của thị trường.
III, Kết bài:
Có thể thấy rằng việc xây dựng và phát triển hàng hoá ở nước ta là một q
trình vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài. Trong từng bước đi của
quá trình vừa có những khó khăn do sự xuất phát thấp của nền kinh tế nhưng lại
có những nhất định cần được khai thác: đó là nguồn lao động dồi dào, mơi
trường và con người Việt Nam năng động, có khả năng tiếp cận cơ chế thị trường
nhanh, ta lại nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương vùng trung tâm của
18
nền văn minh loài người đang được di chuyển đến vùng kinh tế năng động nhất
hiện nay.
Chính vì thế ngay từ đầu của chính sách đổi mới kinh tế ta đã xác định ngay
việc đổi mới theo hướng có lợi cho sự phát triển của nền sản xuất hang hoá phát
triển mạnh mẽ nhờ sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lượng sản
xuất mới, cho nên nền kinh tế hàng hố đang có xu hướng phát triển sang nền
kinh tế thị trường. Tốc dộ phát triển cao của sản xuất hang hoá tạo sự hấp dẫn
mạnh đối với các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế- xã hội hiện nay ở
các nước xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu tham khảo:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác – Lênin (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên
ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (dành
cho bậc đại học - khơng chun lý luận chính trị), NXB Giáo dục, Hà Nội.
- />- />fbclid=IwAR3CGBsIv4R1HhvAKTwixmOaZnZsWz1Unykq3qYHLIxI_tduWoPl-uu2lY
- Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam, sự ra đời, thực trạng:
( />
19
trang-va-phuong-huong-phat-trien-597640.html?fbclid=IwAR1NWxyVODbU7VE3zJfKEsM4AYTBLxNPyjL153txNS6_qzifYBlHAwoTQk)
-Ưu điểm, khuyết điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam và giải pháp:
( />Bảng phân cơng
Lê Hồng Dung
Làm powerpoint + thuyết trình
(nhóm trưởng)
Vũ Ngọc Duy
Đinh Thành Đạt
Nguyễn Thành Đạt
Trần Hoàng Điệp
Nguyễn Ngọc Đoàn
Đặng Minh Đức
Đặc điểm sản xuất hàng hoá tại Việt Nam.
Chủ nghĩ mac lennin về kinh tế hàng hóa
Phương hướng phát triển hàng hố của Việt Nam
Thuyết trình
Mở đầu : khái quát nội dung
Phương hướng phát triển hàng hoá của Việt Nam +
Lại Tiến Đức
Đinh Thị Hà
Lê Minh Hà
Tổng hợp bài luận
Thực trạng nền sản xuất hàng hóa tại Việt Nam
Đặc điểm sản xuất hàng hố tại Việt Nam.
Kết luận + tổng hợp bài luận
( nhóm phó )
20
21