Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề 26: Chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.79 KB, 10 trang )

MỤC LỤC


Đề 26: Năm 2018, tại Singapore, Công ty A của Việt Nam đã ký hợp đồng
cung cấp thiết bị với công ty B của Singapore với điều kiện giao hàng dọc mạn tàu
tại cảng Judong, Singapore, theo Incoterm 2010. Đồng thời, để thực hiện hợp đồng
trên, Công ty A đã thuê Công ty C (Việt Nam) vận chuyển lô hàng trên từ
Singapore về Vũng Tàu. Tuy nhiên, tàu được sử dụng để vận chuyển hàng hóa là
tàu của cơng ty D (Việt Nam). Ngày 18/03/2019, lơ hàng nói trên đã bị tổn thất tồn
bộ do tàu của cơng ty D bị lật chìm khi chưa vào tới cảng Cái Mép ở Vũng Tàu.
Công ty A yêu cầu công ty C và D bồi thường tổn thất cho lô hàng nêu trên nhưng
khơng được. Do đó, cơng ty A đã gửi đơn tới tòa án Việt Nam, đề nghị Tòa án buộc
công ty C và D phải bồi thường.
Anh/ chị hãy bình luận về vấn đề chọn luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp về hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngồi trên cơ sở tình huống đã nêu.


A. Phần

mở đầu

Khác với việc chọn luật áp dụng để giải quyết về tranh chấp hợp đồng
trong nước, việc xác định hệ thống pháp luật nước nào được dùng để giải quyết
tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi không phải là chuyện dễ dàng. Việc xác
định luật áp dụng đề giải quyết tranh chấp từ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngồi
là vơ cùng quan trọng. Do đó, để hiểu thêm về vấn đề này, việc nghiên cứu vấn đề
chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận tải có yếu tố nước
ngồi là cần thiết.
B. Phần
I.


nội dung

Tóm tắt nội dung tình huống
Nguyên đơn: Công ty A của Việt Nam
Bị đơn: Công ty C và D của Việt Nam
Nội dung khởi kiện: Năm 2018 tại Singapore, để thực hiện hợp đồng cung cấp
thiết bị với công ty B với điều kiện giao hàng dọc mạn tàu tại cảng Judong,
Singapore, theo Incoterm 2010, Công ty A đã thuê Công ty C (Việt Nam) vận
chuyển lô hàng trên từ Singapore về Vũng Tàu. Tuy nhiên, tàu được sử dụng để vận
chuyển hàng hóa là tàu của công ty D (Việt Nam). Ngày 18/03/2019, lô hàng nói
trên đã bị tổn thất tồn bộ do tàu của cơng ty D bị lật chìm khi chưa vào tới cảng
Cái Mép ở Vũng Tàu. Yêu cầu công ty C và D bồi thường tổn thất cho lô hàng nêu
trên nhưng không được nên công ty A đã gửi đơn tới tòa án Việt Nam, đề nghị Tòa
án buộc công ty C và D phải bồi thường.
Xác định vấn đề cần giải quyết: bình luận về vấn đề chọn luật áp dụng để giải
quyết tranh chấp về hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngồi trên cơ sở tình huống.

II.

Khái quát về xung đột pháp luật.
Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các
nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điể chinh một quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngồi (quan hệ tư pháp quốc tế ).1 Xung đột pháp luật chỉ
1Trường

Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2019
3


xác định khả năng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của hai hay nhiều hệ

thống pháp luật liên quan chứ không phải là việc tất cả các thống đó đều được áp
dụng để điều chinh quan hệ. Lí do là bởi các hệ thống pháp luật khác nhau (hệ
thống chứ không phải quy phạm luật) không thể cùng một lúc điều chinh một quan
hệ cụ thể được. Xung đột pháp luật là một hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế,
nó phát sinh do hai nhóm nguyên nhân, nguyên nhân khách quan là do pháp luật
của các nước có sự khác nhau như về chính trị, kinh tế, xã hội và do đối tượng điều
chỉnh có sự hiện diện của yếu tố nước ngồi. Ngun nhân chủ quan là do có sự
thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước.
Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật là cách thức giải quyết vấn đề khi
có tình huống hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể
được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế. 1 Căn cứ vào các quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn thì xung đột pháp luật sẽ được giải quyết bằng các
phương pháp là:
Một là, phương pháp thực chất- xây dựng và áp dụng các quy phạm thực chất.
Quy phạm thực chất là quy phạm pháp luật quy định cụ thể các thức ứng xử của
các chủ thể tham gia quan hệ, quy phạm này quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia quan hệ, trực tiếp điều chỉnh quan hệ, trực tiếp tác động tới quan hệ.
Quy phạm thực chất có hai loại là quy phạm thực chết thống nhất là loại quy phạm
thực chất nằm trong các điều ước quốc tế. Và quy phạm thực chất thông thường là
loại quy phạm thực chất nằm trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Hai là, phương pháp xung đột – xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột,
đây là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp
luật. Khi khơng có quy phạm thực chất thống nhất, để điều chinh quan hệ, các cơ
quan có thẩm quyền phải tim đến hệ thống các quy phạm khác - các quy phạm
xung đột. Nhiệm vụ của quy phạm xung đột là xác định hệ thống pháp luật của
1 Trường Đại

học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2019
4



quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ, còn bản thân quan hệ lại chưa
được giải quyết, muốn giải quyết vấn đề thì cơ quan có thẩm quyền cần căn cứ vào
quy phạm xung đột, áp dụng hệ thống pháp luật mà quy phạm xung đột đã dẫn
chiếu tới. Từ đó sẽ căn cứ vào các quy định thực định trong hệ thống pháp luật
được dẫn chiếu tới để giải quyết vấn đề. Phương pháp xung đột là phương pháp
phổ biến, đặc thù của tư pháp quốc tế được hầu hết các quốc gia áp dụng.
Ba là áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
tương tự.
Thứ tự áp dụng pháp luật trong một vụ việc tư pháp quốc tế. Có thể tóm tắt lại
thứ tự áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc tư pháp quốc tế như sau (lưu ý các
bước sau chỉ được áp dụng khi các bước trước không thể thực hiện được.):
Bước 1: áp dụng quy phạm thực chất thống nhất, tức là áp dụng pháp luật theo
quy định của điều ước quốc tế. Trước hết các cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào
các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, để lựa chọn quy
phạm thực chất thống nhất, nếu có loại quy phạm này thì cơ quan áp dụng quy
phạm đó.
Bước 2: áp dụng quy phạm xung đột thống nhất, trường hợp điều ước quốc tế
khơng có quy phạm thực chất thống nhất thì lúc này áp dụng quy phạm xung đột
thống nhất. Nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn trước. Nếu không sẽ áp
dụng pháp luật nước được xác định bởi quy phạm.
Bước 3: áp dụng quy phạm thực chất thơng thường, cụ thể nếu khơng có điều
ước quốc tế thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc sẽ căn cứ vào các quy
định của pháp luật trong nước của quốc gia mình để giải quyết vụ việc,
Bước 4: Khi pháp luật quốc gia khơng có quy phạm thực chất thơng thường
như trên thì lúc này các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng quy phạm xung đột
5


thơng thường (nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn trước. Nếu không sẽ áp

dụng pháp luật nước được xác định bởi quy phạm).
Bước 5: Trường hợp các bên không chọn luật áp dụng, điều ước quốc tế
không quy định, pháp luật quốc gia khơng quy định thì trong trường hợp này các cơ
quan có thẩm quyền sẽ áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất (có
thể cả tập quán hoặc tương tự pháp luật, án lệ hoặc lề cơng bằng).
III.

Bình luận vấn đề chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận
tải có yếu tố nước ngồi
Căn cứ theo thứ tự về áp dụng pháp luật trong giải quyết một vụ việc tư pháp
quốc tế thì với tình huống trên Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng
vận tải có yếu tố nước ngồi được xác định như sau:
Thứ nhất, áp dụng điều ước quốc tế về hoạt động vận tải mà Việt Nam là quốc
gia thành viên. Các Điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động vận tải quốc tế: Quy
tắc Hauge; Quy tắc Hauge-Visby; Quy tắc Hamburg; Quy tắc Rotterdam. Song hiện
nay Việt Nam chưa tham gia bất kỳ Điều ước quốc tế nào liên quan đến hoạt động
vận tải quốc tế như nêu trên.
Mà Điều 665 BLDS 2015 quy định: "Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi thì quy định của điều ước
quốc tế đó được áp dụng. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Phần này và luật
khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi thì quy định
của điều ước quốc tế đó được áp dụng." Do đó, các Điều ước quốc tế liên quan đến
hoạt động vận tải quốc tế sẽ không được ưu tiên áp dụng để điều chỉnh tranh chấp
có yếu tố nước ngồi nêu trên.
Thứ hai, Theo Điều 664 BLDS 2015 thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi được xác định như sau: " Trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định
6



các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.” Trường hợp không xác định
được pháp luật áp dụng theo quy định thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi đó. Do đó,
trong trường hợp này các bên đã khơng thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng và
Việt Nam hiện không là thành viên của các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt
động vận tải, nên theo khoản 3 Điều 664 BLDS 2015 thì pháp luật áp dụng sẽ được
xác định theo pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ tranh chấp
có yếu tố nước ngồi đó.
Mà theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 683 BLDS 2015 thì pháp luật của
nước có mối quan hệ gắn bó nhất với hợp đồng là pháp luật của nước nơi người
cung cấp dịch vụ thành lập. Trong trường hợp này, cả bên cung cấp dịch và bên sử
dụng dịch vụ đều là các pháp nhân Việt Nam, nên căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015
thì pháp luật áp dụng sẽ là pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, theo quy định của Bộ luật Hàng hải 2015 đối với quan hệ pháp luật có
yếu tố nước ngồi có xung đột pháp luật thì ngun tắc áp dụng pháp luật theo Bộ
Luật Hàng Hải Việt Nam 2015 được quy định như sau: " Trường hợp quan hệ pháp
luật liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa thì áp dụng pháp luật của quốc
gia nơi hàng hóa được trả theo hợp đồng." Trong trường hợp này, theo hợp đồng thì
hàng hóa được trả ở một cảng ở Singapore. Do đó, căn cứ theo quy định của Bộ
Luật Hàng Hải Việt Nam 2015 nêu trên, pháp luật áp dụng sẽ là pháp luật
Singapore. Có thể thấy rằng pháp luật áp dụng được xác định theo Bộ luật Dân sự
2015 và pháp luật áp dụng được xác định theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 là
khác nhau, cụ thể:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật Việt Nam điều chỉnh. Còn theo Bộ luật
Hàng hải Việt Nam 2015, pháp luật Singapore điều chỉnh. Tại Khoản 1 Điều 663
Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Trường hợp luật khác có quy định về

pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khơng trái với quy
7


định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó được áp dụng, nếu trái
thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng. Trong
trường hợp này, pháp luật áp dụng được xác định theo Khoản 4 Điều 3 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam 2015 trái với pháp luật áp dụng được xác định theo Khoản 3
Điều 664 Bộ luật Dân sự 2015 nên sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự
2015 để giải quyết tranh chấp Hợp đồng vận tải quốc tế nêu trên.
Thông qua việc xác định Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng
vận tải có yếu tố nước ngồi như trên nhận thấy quy định trong tư pháp quốc tế Việt
Nam về xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận tải có yếu
tố nước ngoài tương đối đầy đủ và rõ ràng, phù hợp thực tiễn pháp luật quốc tế. Cụ
thể:
Một là, quy định ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ luật dân sự 2015 đã thiết lập rõ hơn thứ tự ưu tiên
áp dụng Điều ước quốc tế so với luật quốc gia.
Hai là quy định trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam quy định các bên có quyền lựa chọn thì
pháp luật áp dụng là pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
được xác định theo lựa chọn của các bên. Điều này xuất phát từ tính chất của các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là các quan hệ tư, được hình thành trên
ngun tắc nền tảng là sự thoả thuận giữa các bên. Điều này cũng góp phần đảm
bảo quyền tự định đoạt của các bên trong quan hệ tranh chấp có yếu tố nước ngồi.
Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật
của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng. Tại khoản 2,
Điều 683 đã đưa ra dấu hiệu xác định mối quan hệ gắn bó nhất bằng cách liệt kê
các nguyên tắc phù hợp với từng loại hợp đồng cụ thể như: hợp đồng mua bán hàng
hoá, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng

quyền sở hữu trí tuệ. Đây là các nguyên tắc tương đồng với cách quy định trong
pháp luật các nước trên thế giới. Cách quy định liệt kê như trên có ưu điểm là rõ
ràng, dễ áp dụng cho các hợp đồng chuyên biệt. Với tranh chấp hợp đồng vận tải có
8


yếu tố nước ngoài việc xác định luật áp dụng theo quy định trên là hoàn toàn phù
hợp.
Với các quy định trên đây có thể thấy, về nguyên tác, việc xác định luật áp
dụng trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngồi sẽ ưu
tiên áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam, tiếp
đó là áp dụng luật do các bên lựa chọn trên cơ sở quy định cho phép theo điều ước
quốc tế hoặc luật Viêt Nam. Trong trường hợp khơng có điều ước quốc tế điều
chỉnh, các bên không lựa chọn pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có quan hệ
gắn bó nhất đối với hợp đồng sẽ được áp dụng. Quy định này hồn tồn khoa học
và hợp lí vi nó phản ánh đúng bản chất của quan hệ pháp luật trong tư pháp quốc tế
nói chung và quan hệ trong tranh chấp về hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngồi
hiện nay.

C. Phần kết luận
Tóm lại, thơng qua việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng
vận tải có yếu tố nước ngồi trên cơ sở tình huống đã cho có thể thấy việc quyết
định sử dựng hệ thống pháp luật nào chính là vấn đề quan trọng, bởi vì tranh chấp
về hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngồi đã làm cho quan hệ này liên quan tời ít
nhất là hai quốc gia, hai hệ thống pháp luật. Việc xác định luật áp dụng một cách
phù hợp không chỉ đảm bảo bảo quyền lợi ích cho các bện, mà cịn thể hiện tính
khoa học và phù hợp với bản chất quan hệ pháp luật trong tư pháp quốc tế.

9



1.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật dân sự 2015,

2.

Hà Nội.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật hàng hải Việt

3.

Nam 2015, Hà Nội.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Tư pháp,
năm 2019.

10



×