BÁO CÁO
KIẾN TẬP NGHỀ NGHIỆP
Tên đơn vị kiến tập:
“ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI NAM VIỆT.”
Hà Nội, tháng 12/2021
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
NAM VIỆT
Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư
Thương Mại Nam Việt
* Giới thiệu về công ty:
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Nam Việt
- Tên quốc tế: NAM VIET TRADING INVESTMENT AND SERVICE JOINT
STOCK COMPANY
-Loại hình hoạt động: cơng ty Cổ Phần
- Chủ sở hữu: Khuất Nguyễn Thành
- Mã số thuế: 0104618915
- Địa chỉ: P114 nhà B3 tthể cơ khí HN , 129 Nguyễn Trãi, p.Thượng Đình,
Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Đại diện pháp luật: Khuất Nguyễn Thành
- Ngày cấp giấy phép: 26/04/2010
-Ngày hoạt động: 10/05/2010 (Đã hoạt động 11 năm)
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Nam Việt được thành lập
năm 2010. Khi vừa thành lập , công ty chỉ chủ yếu cung cấp các dịch vụ về văn phịng
phẩm. Năm 2015 cơng ty phát triển mở thêm dịch vụ cung cấp máy văn phòng và một
số dịch vụ in ấn. Đến nay công ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Nam
Việt đã có 11 năm kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh và phát triển đóng góp quan
trọng trong q trình xây dựng đất nước.Là một công ty cới bề dầy kinh nghiệm thực
tế với những chiến lực sát thực luôn thay đổi và phù hợp với thời buổi kinh tế thị
trường.
Với phương châm dịch vụ: “ Nhanh hóng, tiện lợi, hợp lý” Cơng ty Cổ Phần
Dịch vụ và Đầu Tư Thương Mại Nam Việt luôn đảm bảo với mức độ cao nhất với việc
phục vụ nhu cầu của khách hàng và tư vẫn hỗ trợ khách hàng. Công ty luôn cập nhật
công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nhanh chóng đối nhu cầu
của khách hàng , tạo môi trường tiện lợi với giá cá hợp lý .Trả qua 11 năm hình thành
và phát triển cơng ty đã trở thành địa chỉ tin cậy với nhiều quý khách hàng trong khu
vực.
1
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư
Thương Mại Nam Việt.
*Lĩnh vực chính
Cơng ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại Nam Việt hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về văn phòng phẩm bao gồm các ngành chính sau:
- Cung cấp dịch vụ văn phịng phẩm cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
như: giấy in , file hồ sơ, các loại bút thước, băng dính các loại , các loại sổ, dao kéo
văn phòng
- Cung cấp máy văn phòng cho các doanh nghiệp trong địa bàn Hà Nội như: Máy
đóng gáy xoắn supu , Máy đóng xoắn,..
* Đối tượng khách hàng
Những sản phẩm tại cơng ty đang kinh doanh là những sản phẩm cơ bản và cần
thiết trong văn phịng.Hiểu được điều đó,cơng ty đã có những định hướng và khai thác
cụ thể, đối tượng khách hàng tập trung là những đơn vị cơ quan , doanh nghiệp,
trường học trên địa bàn Hà Nội. Cung cấp cho các đại lý của doanh nghiệp trên địa bàn
hoạt động của Công ty.
*Thị trường tiêu thụ:
Về thị trường mục tiêu, những năm trước đây công ty chỉ tập trung khai thác vào
thị trường trong toàn thành phố Hà Nội .Thì hiện nay cơng ty đang có hướng phát triển
mở rộng thị trường ra khắp nơi trên cả nước.
*Nhiệm vụ
-Xây dựng , thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, tự bù đắp chi phí, trang trải các khoản nợ và làm tròn nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước trên cơ sở vận dụng một cách tốt nhất năng lực buôn bán của
Công ty và đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới vào kinh doanh
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp và thực hiện những nhiệm vụ Nhà nước giao
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước có liên quan đến
kinh doanh của cơng ty; đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký;
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do
2
công ty thực hiện, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng
liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của Bộ
luật lao động.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và
hoạt động của công ty.
- Chủ động nghiên cứu mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn theo đúng luật kế toán, chuẩn mực kế toán
và theo điều lệ công ty.
- Công tác quản lý, công tác tài chính chi phí và các khoản phải thu, phải trả
phải được chặt chẽ, đúng luật.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Bảo vệ mơi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư
Thương Mại Nam Việt.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư
Thương Mại Nam Việt.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH
PHĨ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHỊNG
MAKETING
BỘ PHẬN
KHO
PHỊNG KINH
DOANH
TRƯỞNG
PHỊNG
PHỊNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHĨ PHỊNG
3
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
PHỊNG KẾ
TỐN
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất công ty, đại diện
pháp nhân của công ty điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ cơng ty.
- Các phó giám đốc : Là người giúp giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc
phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó
giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy uỷ quyền
của giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc.
- Phịng marketing: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, thăm dị thị trường, giới
thiệu sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng.
- Phòng kinh doanh: Đề xuất các phương án kinh doanh với Giám đốc điều hành.
+Đánh giá trị trường các dịch vụ để tham mưu cho Ban Giám đốc cách thức tổ chức
và phát triển mạng lưới và thị trường dịch vụ.
+ Trực tiếp phát triển thị trường, đào tạo cán bộ kinh doanh làm chỉ huy sau này.
+ Xây dựng kế hoạch công tác với từng nhân viên kinh doanh, phịng kinh doanh.
+Nghiên cứu chính sách, giá cả,…của đối thủ cạnh tranh.
+ Phát động phong trào thi đua trong 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
+ Phối hợp các đơn vị khác để hoàn thành kế hoạch đề ra.
+ Quản lý và thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng.
+ Quản lý danh sách khách hàng.
+Thực hiện các chương trình PR, quảng cáo theo sự chỉ đạo của cấp trên.
- Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực,
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và quy chế công ty.
Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy
chế công ty.
Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc cơng ty.
- Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ quản lý tài chính, chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và thực hện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước, kiểm tra thường xuyên việc
thu chi của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng vốn hiệu quả để bảo
4
tồn và phát triển vốn kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng giúp giám
đốc đưa ra quyết định kinh doanh
- Bộ phận kho: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản sản phẩm từ khi nhập kho đến
khi tiêu thụ.
- Bộ phận bán hàng: Là nơi tiếp nhận sản phẩm đã nhập kho và có trách nhiệm
tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Tham gia tuyển dụng, đao tạo,
hướng dẫn nhân sự thuộc bộ phận mình phụ trách.
Kết qủa kinh doanh gần đây
Bảng 1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 và năm 2020
Từ bảng trên ta có nhận xét như sau:
Về hoạt động bán hàng: Doanh thu thuần về bán hàng năm 2020 tăng so với năm
2019 là 1,298,845,888 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 17,54%, Giá vốn hàng bán
năm 2020 tăng so với năm 2006 là 1,041,743,334 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là
17,94% nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên hoạt động bán hàng tăng lên
với một tỷ lệ đáng kể.
Về hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 tăng so với
năm 2019 là 11,100 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 3,04 % đồng thời chi phí tài
chính cũng tăng 2,198 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 14,24%. Mặt khác chi phí
bán hàng cũng tăng 210,903,390 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 20.04% nên lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh tăng lên 18,586,955 VNĐ.
Về hoạt động khác: Doanh thu hoạt động khác năm 2020 tăng là 78.133 VNĐ
tương ứng với tốc độ tăng là 35,61% đồng thời chi phí khác cũng tăng là 94 VNĐ
tương ứng với tốc đó tăng là 23,68% làm cho lợi nhuận năm 2019 tăng 297,055 VNĐ.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2020 tăng 18,664,994 VNĐ. Do Công ty áp
dụng nhiều chiến lược kinh doanh và chính sách bán hàng với chế độ khen thưởng hợp
lý.
Nhận xét chung: Kết quả kinh doanh của Công ty gần đây liên tục tăng, điều
này lá tín hiệu đáng mừng chứng tỏ quy mô doanh nghiệp không ngừng được mở rộng,
thị trường tiêu thụ cũng ngày càng rộng lớn.
5
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH KINH DOANH
CHỦ YẾU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
NAM VIỆT
Tổ chức bộ máy kế tốn
• Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương Mại
Nam Việt.
Kế tốn trưởng
Kế tốn
kho
Kế tốn
bán
hàng
Kế tốn
cơng nợ
Kế tốn
tiền
Kế tốn
quỹ
• Đặc điểm của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thơng qua số liệu do kế tốn cung cấp, nhà quản lý kinh doanh có thể biết
được quá trình kinh doanh của mình đạt hiệu quả như thế nào. Ngồi ra Bộ máy kế
tốn của Cơng ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn,
tài sản của Công ty, giúp lãnh đạo Cơng ty có cái nhìn đầy đủ tồn diện để ra quyết
định đúng đắn trong kinh doanh. Cụ thể bộ máy kế tốn của Cơng ty phải đảm nhận
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động tài chính phát
hiện, xử lý kịp thời và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản trong
quan hệ với nguồn vốn.
- Xác định kết quả kinh doanh, lập và trình bày các Báo cáo tài chính theo quy
định hiện hành của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật có
liên quan.
- Tổ chức cơng tác phân tích tình hình tài chính của Cơng ty để đề xuất những
6
biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của Giám đốc.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của chế độ, chuẩn
mực và pháp luật.
- Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới
được ban hành. Đồng thời hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên kế tốn của Cơng ty,…
• Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế tốn trưởng: Là người đại diện cho phịng kế tốn trong quan hệ với Giám
đốc và các phịng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm
niên cơng tác, có kinh nghiệm và đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế
tốn và chương trình kế tốn trưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo tồn bộ cơng
tác kế tốn, thống kê thơng tin kinh tế trong tồn bộ Cơng ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Cơng ty để đưa ra nhưng quyết định chính xác. Kế
tồn trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo các kế tốn viên và đơn đốc cơng việc của
kế tốn viên và hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các kế toán viên .
- Kế toán kho:
+Theo dõi tình hình nhập xuất kho của Cơng ty,
+ Ghi vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất kho và đối chiếu với số thực
trong kho.
+ Chịu trách nhiệm đối chiếu thực tế với sổ sách về háng hóa tồn đọng trong kho
trước khi báo cáo.
+ Đồng thời, kế tốn kho làm nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ trong Cơng ty,
tiến hành theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng và vào
các sổ kế toán liên quan.
- Kế toán bán hàng:
+ Ghi chép ,phản ánh kịp thời ,chính xác và đầy đủ tình hình bán hàng của cơng
ty trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hoá, dịch vụ bán trên tổng số và trên từng
loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng.
+ Tính tốn và phản ánh chính sác tổng giá trị thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
bán ra , gồm cả doanh thu bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, thuế giá trị gia tăng đầu
ra của từng nhóm mặt hàng hố khác nhau, từng hố đơn bán hàng hay từng khách
hàng,…
7
+ Xác định giá mua thực tế của lượng hàng hố đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra chặt ché, đơn đóc tình hình thu hồi đồng thời quản lý khách hàng nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn.
+Tập hợp đầy đủ, chính xác,kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng cho thàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh
- Kế tốn cơng nợ:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
tốn, đơn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xun hoặc
có dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh tốn và số cịn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản
+ Giám sát việc thực hiện chế độ thanh tốn cơng nợ và tình hình chấp hành kỷ
luật thanh tốn…..
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
+ Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của Tiền mặt (TK 111) và
tiền gửi ngân hàng (TK 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế tốn tiền mặt (TK 111) với
sổ của thủ quỹ và sổ kế toán tiền gửi ngân hàng (TK 112) với sổ phụ ngân hàng thì kế
tốn cần tìm ra ngun nhân chênh lệch và điều chỉnh kịp thời.
+ Kiểm sốt hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho Hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để
được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
+ Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định của hóa đơn chứng từ cũng như
cách lập các biểu mẫu
+ Lập báo cáo thu chi hằng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi
theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền… cuối tháng lấy sổ
phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng..)
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế tốn vốn bằng tiền khơng nên kiêm thủ quỹ
8
+ Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo
Ngoại tệ.
+ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt kế toán phải lập phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy
định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán quỹ: Là người quản lý trực tiếp tiền mặt tại quỹ của Công ty. Hàng
ngày lập báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt tại quỹ và
sổ sách để kịp thời phát hiện ra sai sót.
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của kế tốn tiền mặt và báo
cáo với Kế toán trưởng về tiền mặt tại quỹ. Thực hiện cơng tác thu chi khi có quyết
định. Để giảm tải khối lượng công việc cho các nhân viên kế tốn, ngồi việc bố trí
hợp lý vị trí nhân sự, Công ty vừa đầu tư một khoản tiền lớn để mua phần mềm quản
lý kế toán Bravo 6.0. Phần mềm kế toán này đã giúp các nhân viên rất nhiều trong
cơng tác kế tốn để xử lý thơng tin được nhanh gọn, chính xác và thuận tiện.
Tổ chức cơng việc kế tốn Của Cơng Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Đầu Tư Thương
Mại Nam Việt
Các chính sách kế tốn chung
- Niên độ kế tốn Cơng ty áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam kèm theo thơng tư số
200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014
- Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung
- Kỳ kế tốn năm của cơng ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình qn gia
quyền
- Cơng ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng
- - - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong kỳ là khoản thuế thu nhập
hiện hành
9
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế tốn của cơng ty được áp dụng theo Thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
mọi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ kế toán. Đây là khâu hạch
toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Trong q trình kinh doanh, kế tốn sử dụng các loại chứng từ sau:
Bảng 2: Các chứng từ sử dụng trong công ty
Các chứng từ do công ty lập đều đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết:
• Tên chứng từ;
• Số hiệu, ngày tháng của chứng từ;
• Tên, địa chỉ của các đơn vị, cá nhân liên quan;
• Nội dung của nghiệp vụ;
• Quy mơ của nghiệp vụ về số lượng và giá trị;
• Chữ ký và dấu của đơn vị.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
ü Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Cơng ty
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế tốn phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, khơng viết tắt. số tiền viết bằng chữ phải khớp,
đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. ví dụ
hóa đơn giá trị gia tăng phải được lập đủ 3 liên: liên 1 doanh nghiệp lưu lại, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 dùng cho nội bộ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập
một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết
lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một
lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội
dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế tốn có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới
có giá trị thực hiện. tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi
10
hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế tốn
dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người
phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định hoặc khớp với chữ
ký trước đó.
ü Kế tốn viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt
Chữ ký của giám đốc, kế tốn trưởng và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với
mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên
chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế tốn trưởng.
Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký chứng
từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do giám đốc Công ty quy định dựa theo
luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm sốt chặt chẽ, an tồn tài sản.
ü Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế tốn
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chứng chứng từ kế tốn với các tài liệu khác có liên,
kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế tốn nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(khơng xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo ngay cho giám đốc công ty
biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ ký
khơng rõ ràng thì kế tốn viên kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Sau khi kiểm tra, kế toán viên thực hiện việc tính giá trên chứng từ và ghi chép
định khoản để hồn thiện chứng từ.
Chỉ khi nào chứng từ kế tốn đã được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử dụng
để làm căn cứ ghi sổ.
ü Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn.
Chứng từ kế tốn phải được phịng kế tốn bảo quản đầy đủ, an tồn trong q
trình sử dụng và lưu trữ.
11
Chứng từ kế tốn lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm
giữ, bị tịch thu thì phải có biên lai kèm theo bản sao có xác nhận, nếu bị mất hoặc bị
hủy hoại thì phải có biên lai kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế tốn năm hoặc kết thúc cơng việc kế tốn.
- Một số chứng tử sử dụng trong cơng ty:
• Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội,…để có căn cứ trả lương, BHXH, trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong Cơng ty.
• Bảng thanh toán tiền lương: Đây là căn cứ để thanh toán tiền lương phụ cấp và
các khoản khác cho người lao động và thu nhập ngồi lương thanh tốn cho người lao
động.
• Phiếu thu: Được lập thành 3 liên rồi gửi cho Kế toán trưởng soát xét và Giám
đốc ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quĩ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ
quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với
việc thu bằng ngoai tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ
đính kèm và phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ.
• Phiếu chi: Được lập thành 3 liên và sau khi có đầy đủ chữ ký của người lập
phiếu, Kế toán trưởng, Giám đốc thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền
phải ghi đầy đủ số tiền bằng chữ sau đó ký và ghi rõ họ tên.
• Phiếu nhập kho: Là chứng từ xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa
nhập kho, làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm của
những người có liên quan và ghi sổ kế tốn. Người giao hàng mang phiếu đến kho để
nhập hàng hóa, sau đó thủ kho ghi số lượng thực nhập. kế tốn ghi đơn giá và tính
thành tiền.
• Bảng kê mua hàng: Là chứng từ kê khai mua vật tư, sản phẩm hàng hóa trên thị
trường tự do trong trường hợp người bán khơng thuộc diện lập hóa đơn bán hàng
• Hóa đơn GTGT: Hóa đơn này được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần,
một liên lưu tại quyển, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu nội bộ.
• Sổ chi tiết bán hàng: Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng sản phẩm mà
khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
12
Bảng 3: Danh mục chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị
Tổ chức vận dụng tài khoản kế tốn
Cơng ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo theo thông tư
200/2014/TT-BTC. Và sau đây là một số tài khoản mà Cơng ty sử dụng để hạch tốn
nghiệp vụ trong một số phần hành chủ yến của công ty:
-Tài khoản loại 1: 111, 112, 133, 131,156…
-Tài khoản loại 2: 211, 214,…..
-Tài khoản loại 3: 333, 334, 338, 331,…
-Tài khoản loại 4: 411, 421,…
-Tài khoản loại 5: 511, 515,…
-Tài khoản loại 6: 632, 642, …
-Tài khoản loại 7: 711.
-Tài khoản loại 8: 811,821.
-Tài khoản loại 9: 911.
Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế tốn.
Hiện nay cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung (khơng sử dụng các
nhật ký đặc biệt), hệ thống sổ sách bao gồm:
- Sổ tổng hợp:
ü Sổ nhật ký chung;
ü Sổ cái.
- Sổ chi tiết:
ü Bảng cân đối số phát sinh;
ü Sổ quỹ tiền mặt;
ü Sổ tiền gửi ngân hàng;
ü Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
ü Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
ü Thẻ kho;
ü Sổ TSCĐ;
ü Thẻ TSCĐ;
ü Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán);
ü Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng.
13
- Thực hiện mục tự động hóa, cơng tác kế tốn tại Cơng ty được thực hiện hầu
hết trên máy. Phần mềm kế tốn mà Cơng ty sử dụng là phần mềm Bravo 6.0 việc sử
lý dữ liệu kế toán được thực hiện thông qua phần mềm này là chỉ cần cập nhật hóa đơn
chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, máy sẽ tự động tính tốn, thực hiện kết chuyển,
phân bổ lên các sổ chi tiết và sổ cái,…và các BCTC liên quan. Người sử dụng có thể
xem xét chi tiết bất kì chứng từ, sổ sách nào.
Cơng ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ với các đặc trưng sau:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
+Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép.
+Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ,
- Bảng kê,
- Sổ Cái,
- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký
chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký chứng từ.
14
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế tốn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký.
- Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi
tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính.
Tổ chức báo cáo kế tốn
Hàng năm, cơng ty lập báo cáo kế tốn tài chính vào cuối mỗi năm theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành, các BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
: Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt độngkinh doanh
: Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
: Mẫu số B09 – DN
Bộ phận lập Báo cáo tài chính là bộ phận Kế toán tổng hợp, Giám đốc và Kế tốn
trưởng chịu trách nhiệm về tồn bộ hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty. Các báo
cáo tài chính được gửi tới Chi cục thuế Quận Hồn Kiếm,, cơ quan thống kê.
15
Các q trình kinh doanh chủ yếu của cơng ty
Q trình mua hàng
a, Quy trình kế tốn mua hàng:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ban đầu (phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT,...)
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ này đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ các nội dung
phát sinh. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu đã tính được và đối chiếu với bảng tồng
hợp chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo tài chính của Cơng ty..
*Nhiệm vụ kế tốn:
- Phản ánh kịp thời,chính xác,đầy đủ tình hình mua hàng về số lượng và
giá trị cho từng chủng loại,quy cách, phẩm chất cửa từng loại hàng hố
- Tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị thực tế của từng đối tượng
mua vào
- Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ về tình hình thanh tốn với nhà
cung cấp.
b, Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu hoá đơn do bên bán quy định)
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho;
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá;
- Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng...
c, Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 156 "Hàng hoá"
TK 151 "Hàng mua đang đi trên đường" và các TK khỏc cú liờn quan.
ă Kt cu ti khon
* Ti khoản 156 "Hàng hoá":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng
hoá, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng. Tài khoản này có kết cấu cơ bản
như sau:
16
Bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng hoá nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hố thực tế phát sinh.
- Trị giá hàng hố th ngồi gia cơng, chế biến hồn thành nhập kho.
- Trị giá hàng hố bị người mua trả lại nhập kho.
- Trị giá hàng hố phát hiện thừa qua kiểm kê.
Bên Có :
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất trong kỳ.
- Các khoản bớt giá, giảm giá...
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư Bên Nợ:
- Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho (bao gồm cả chi phí thu mua).
Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp 2:
- TK1561 "Giá mua hàng hoá".
- TK 1562 "Chi phí thu mua hàng hố".
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá, vật tư mua vào đã xác định
là hàng mua nhưng chưa được nhập kho, bàn giao cho các bộ phận khác trong kì.
Kết cấu cơ bản của tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" như sau:
Bên Nợ: phản ánh tri giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
Bên Có: phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường các kỳ trước về nhập
kho hoặc chuyển bán thẳng đã bàn giao kỳ này...
- Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ.
Ngồi các tài khoản nói trên, kế tốn mua hàng cịn sử dụng các tài khoản có
liên quan như TK 111, 112, 331, 133...
d, Các nghiệp vụ kế toán phát sinh
1. Ngày 01/01/2020 mua máy tính xách tay của cơng ty cổ phần truyền thơng tự
động hố Việt Nam , hoá đơn GTGT số 0000221,chưa thanh tán cho người bán.
Hoá đơn GTGT như sau
17
Bảng 4 : Hoá đơn GTGT mua hàng số
0000221 Định khoản
Nợ TK 156:
18.180.000 Nợ Tk
133:1.818.000
Có TK 331: 19.998.000
2. Ngày 5/1/2020, nhập kho giấy in mua của công ty TNHH Thanh Chương, hoá
đơn GTGT số 00003623,giá chưa thuế.18.050.000, thuế suất thuế 10% đã thanh toán
bằng tiền mặt.
Bảng 5. Phiếu nhập kho số 158
Định khoản:
Nợ TK 156: 18.050.000
Nợ Tk 133: 1.805.000
Có Tk 111:19.855.000
3.Ngày 6/1/2020, Nhập kho đủ VPP các loại hoá đơn GTGT 1421 của cơng ty
TNHH thiết bị văn phịng Minh Nam, với giá mua chưa thuế 3.411.000, thuế GTGT
10% chưa thanh toán cho ngừoi bán
Bảng 6. Phiếu nhập kho số 159
Định khoản
Nợ TK 156: 3.411.000
Nợ TK 133: 341.100
Có TK 331: 3.752.100
4.Ngày 6/01/2020, Trả trước tiền cho công ty CP XNK và TM Đức Anh để đặt
mua 1 lô hàng VPP các loại bằng tiền mặt với giá mua là 18.096.320
Bảng 7: Phiếu chi số 220
Định khoản
Nợ TK 331: 18.096.320
Có TK 111: 18.096.320
18
5.Ngày 7/01/2020, Chuyển TGNH Ngân hàng Vietinbank thanh toán tiền nợ cho
cơng ty cổ phần truyền thơng tự động hố Việt Nam ngày 1/01/2020 , đã nhận báo nợ
của ngân hàng.
Bảng 8: Giấy báo nợ
Định khoản
Nợ TK 331: 19.998.000
Có TK 112: 19.998.000
6.Ngày 7/1/2020,Kiểm kê hàng hoá tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá
1.250.000 chưa rõ nguyên nhân và đang chờ xử lý
Định khoản
Nợ TK 1381: 1.250.000
Có TK 156: 1.250.000
7. Ngày 7/01/2020 , mua máy tính casio của công ty cổ phần dịch vụ và thương
mại Minh Cường , hoá đơn GTGT số 0002926, chưa thanh toán Hoá đơn GTGT như
sau
Bảng 9 : Hoá đơn GTGT mua hàng số
0002926 Định khoản
Nợ TK 156: 10.811.000
Nợ Tk 133:1.081.100
Có TK 331: 11.892.100
8. Ngày 7/01/2020, mua máy in canon của côn,công ty cổ phần truyền thơng tự
động hố Việt Nam , hố đơn GTGT số 0000247, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Bảng 10: Hoá đơn GTGT mua hàng số 0000247
Định khoản
Nợ TK 156: 2.363.000
Nợ Tk 133: 236.300
Có TK 112: 2.626.300
19
9.Ngày 08/01/2020 Thanh tốn tiền nợ lơ máy tính casio của công ty ty cổ phần
dịch vụ và thương mại Minh Cường ngày 07/01/2020 bằng tiền mặt.
Bảng 11: Phiếu chi số 225
Định khoản
Nợ TK 331: 19.998.000
Có TK 111: 19.998.000
10. Ngày 25/1/2020 ,chi tiền gửi ngân hàng mua mực in và linh kiện điện tử của
cơng ty CP tự động hố Việt Nam với giá mua chưa thuế 2.363.000. thuế GTGT 10%
Định khoản
Nợ TK 156: 2.363.000
Nợ TK 133: 236.300
Có TK 112:
2.599.300 e, Sổ sách kế
toán
Thẻ kho (Mẫu số S09-DN); Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung (Mẫu số S03aDN), sổ cái TK 156 (Mẫu số S03b-DN).
Bảng 12: Trích sổ cái TK 156
Bảng 13: Trích sổ nhật ký chung
Q trình bán hàng
a. Quy trình kế tốn bán hàng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,...)
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ này đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ các nội dung
phát sinh. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu đã tính được và đối chiếu với bảng tồng
hợp chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo tài chính của Công ty. Quan hệ đối chiếu kiểm
tra đảm bảo số phát sinh Nợ, Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau.
Nhiệm vụ kế tốn bán hàng:
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, đơn giá, giá trị của hàng hóa gửi
bán, tiêu thụ đồng thời theo dõi các khoản chi phí phát sinh theo từng bộ phận.
- Từ kết quả của hoạt động bán hàng và những khoản chi phí phát sinh, kế
toán xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng từ đó xác định kết quả tiêu thụ
cuối cùng.
20
b.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 : tiền mặt.
Tài khoản 112 : tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 131 : phải thu của khách hàng.
Tài khoản 157 : hàng gửi bán.
Tài khoản 511 : doanh thu bán hàng.
Tài khoản 632 : giỏ vn hng bỏn.
ă Kt cu ti khon
* TK 157- “ Hàng gửi bán”
Tài khoản dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán
đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán
Bên Nợ
- TRị giá hàng hoá đã gửi bán cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, ..
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác nhận là đã
bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán
cuối kì
Bên có:
-Trị giá hàng hố gửi đi bán, dịch vụ cung cấp được xác định là đã bán
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành
dịch vụ được xác nhận là tiêu thụ để xác định giá vốn...
Số dư Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác
định là tiêu thụ.
* Tk 632 - “ Giá vốn hàng bán”
Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoản 632 có kết cấu cơ bản như sau:
Bên Nợ :
- Trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là
tiêu thụ.
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có :
21
- Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ.
- Cuối kì TK 632 khơng có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng dịch
vụ.
* Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Kết cấu cơ bản của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
- Kết chuyển doạnh thu thuần để xác định kết quả bán hàng
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có số dư và có 4 tài khoản cấp 2:
c.Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu.
Bảng kê bán hàng.
Bảng kê hàng gửi bán.
Hoá đơn GTGT
d. Một số nghiệp vụ phát sinh
Trong tháng 1, cơng ty có các nghiệp vụ phát sinh sau
1. Ngày 2/01/2020, công ty bán giấy A4 cho công ty Cổ phần đầu tư Y Tế Việt
Mỹ số tiền 366.830 đồng ( Chưa bao gồm thuế VAT 10%). Sau khi giao cho cơng
ty, kế tốn của cơng ty đã hạch tốn tổng chi phí giá vốn của lơ hàng này là
257.500 đồng Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh trên ,kế toán viết:
Bảng 15: Hoá đơn GTGT 0000230
Định khoản
Nợ TK 112: 403.513
Có TK 511: 366.830
22
Có TK 3331: 36.683
Nợ TK 632: 257.500
Có TK 156: 275.500
2. Ngày 3/01/2020 Đại lý Hồng Hải thơng báo đã bán hết số hàng mà
doanh nghiệp gửi bán ngày 01/03/2020 và thanh tốn bằng tiền gửi ngân
hàng.Cơng ty ghi nhận doanh thu với tổng giá thanh toán là 37.500.000 (chưa
bao gồm VAT 10%), giá vốn là 25.500.000.
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh trên kế tốn viết:
Bảng 16: Hóa đơn GTGT mua hàng số
0000033 Định khoản
Nợ TK 112: 41.250.000
Có TK 511: 37.500.000
Có TK 3331: 3.750.000
Nợ TK 632: 25.500.000
Có TK 157: 25.500.000
3. Ngày 4/1/2020, xuất kho bán trực tiếp VPP các loại cho Công ty CP thiết
bị KT và chuyển giao công nghệ, trị giá mua của hàng xuất kho: 5.716.000 đồng giá
bán chưa có thuế 5.845.500 đồng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Tiền hàng
mới thu bằng tiền mặt: 3.000.000
Bảng 17: Phiếu xuất kho
Định khoản
a, Nợ TK 111: 3.000.000
Nợ TK 131: 3.430.050
Có TK 511: 5.845.500
Có TK 3331: 584.550
b.Nợ TK 632: 5.716.000
Có TK 156: 5.716.000
4. Ngày 4/1/2020, Cơng ty Cổ phần tiếp thị IMA đặt trước tiền mua bút dạ
số tiền 560.000
Bảng 18: Phiếu thu số 130
Định khoản
Nợ TK 111: 550.000
Có TK 131: 550.000
23
5. Ngày 5/1/2020, xuất kho giao cho đại lý Hải Hà các loại , trị giá xuất kho:
2.209.000 đồng; giá bán chưa có thuế 2.310.000, thuế suất thuế GTGT 10%; hoa
hồng đại lý 5%.
Bảng 19: Phiếu xuất kho
Định khoản
Nợ TK 157: 2.209.000
Có TK 156: 2.209.000
6. Ngày 6/1, nhận được báo Có của ngân hàng AGRIBANK về nghiệp vụ cơ
sở đại lý Hải Hà thanh tốn tồn bộ tiền hàng (đã trừ hoa hồng) ở nghiệp vụ 5.
Bảng 20: Giấy báo có
Định khoản:
a) Nợ TK 632: 2.209.000
Có TK 157:
2.209.000
b) Nợ TK 131: 2.541.000
Có TK 511: 2.310.000
Có TK 333: 231.000
c) Nợ TK 1122:
2.410.950 Nợ TK
641: 127.050
Có TK 131 : 2.541.000
7. Ngày 6/1/2020, xuất kho bán trực tiếp máy tính xách tay các loại cho chi
nhánh Công ty cổ phần L.Q Joton Hà Nội , trị giá mua của hàng xuất kho:
18.180.000 đồng giá bán chưa có thuế 19.500.000 đồng ,thuế suất thuế giá trị gia
tăng 10%. Đã thu hết bằng tiền mặt
Bảng 21 : Phiếu xuất kho
Định khoản
a, Nợ TK 111: 21.450.000
Có TK 511: 19.500.000
Có TK 3331: 1.950.000
24