Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 78 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯƠNG TIẾN ĐẠT

---------------------------------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN XE
TOYOTA CAMRY 2018

CBHD: Ths. Nguyễn Huy Chiến
Sinh viên: Trương Tiến Đạt
Mã số sinh viên: 2018606028

CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hà Nội - 2022


i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG................................ 1
1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại hệ thống khởi động ................................. 1
1.1.1. Khái niệm về hệ thống khởi động ................................................... 1
1.1.2. Vai trò.............................................................................................. 1
1.1.3. Phân loại .......................................................................................... 3
1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống khởi động ............................... 12
1.3. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên


ôtô ................................................................................................................ 13
1.3.1. Dùng bu-gi có hệ thống sấy .......................................................... 13
1.3.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động ....... 14
CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG
KHỞI ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY 2018 ...................................... 15
2.1. Thông số kĩ thuật xe Toyota Camry 2.5Q 2018 .................................. 15
2.2. Cấu tạo hệ thống khởi động xe Toyota Camry 2018 ........................... 18
2.2.1. Ắc quy ........................................................................................... 19
2.2.2. Máy Khởi động ............................................................................. 30
2.2.3. Nguyên lý hoạt động của máy khởi động: .................................... 40
2.2.4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động. ............................. 45
2.3. Các chế độ làm việc của máy khởi động: ............................................ 48


ii
CHƯƠNG 3. BẢO DƯỠNG KIỂM TRA, SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY 2018 ................................................. 49
3.1. Các hư hỏng thường gặp của máy khởi động ...................................... 49
3.1.1. Đèn báo nạp sáng tốt nhưng bấm nút khởi động thì động cơ không
quay [6] ................................................................................................... 49
3.1.2. Đèn sáng lờ mờ nhưng động cơ không quay [6] .......................... 50
3.1.3. Các hư hỏng thường gặp trên hệ thống khởi động xe Toyota Camry
2018 [7] ................................................................................................... 52
3.2. Quy trình tháo lắp bảo dưỡng máy khởi động ..................................... 54
3.3. Kiểm tra máy khởi động ...................................................................... 60
3.3.1. Kiểm tra bằng mắt ......................................................................... 60
3.3.2. Kiểm tra cường độ dòng điện ....................................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70



iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Tổng quan hệ thống khởi động .......................................................... 1
Hình 1.2 Vị trí làm việc của hệ thống khởi động .............................................. 3
Hình 1.3 Khởi động động cơ đốt trong ............................................................. 4
Hình 1.4 Khởi động bằng dây giật .................................................................... 4
Hình 1.5 Phân loại máy khởi động.................................................................... 5
Hình 1.6 Loại giảm tốc...................................................................................... 5
Hình 1.7 Cơng tắc từ ......................................................................................... 6
Hình 1.8 Phần ứng............................................................................................. 6
Hình 1.9 Vỏ máy khởi động .............................................................................. 7
Hình 1.10 Chổi than và giá đỡ chổi than .......................................................... 7
Hình 1.11 Bộ truyền bánh răng giảm tốc .......................................................... 7
Hình 1.12 Ly hợp khởi động ............................................................................. 8
Hình 1.13 Bánh răng khởi động và then xoắn .................................................. 8
Hình 1.14 Loại bánh răng đồng trục ................................................................. 9
Hình 1.15 Loại bánh răng hành tinh ............................................................... 10
Hình 2.1 Toyota Camry 2018 ......................................................................... 15
Hình 2.2 Ắc quy .............................................................................................. 20
Hình 2.3 Ắc quy khơ ....................................................................................... 22
Hình 2.4 Ắc quy nước ..................................................................................... 23
Hình 2.5 Nguyên lý làm việc của ắc quy ........................................................ 25
Hình 2.6 Q trình phóng điện và nạp đầy của ắc quy ................................... 26
Hình 2.7 Cấu tạo ắc ......................................................................................... 27
Hình 2.8 Máy khởi động ................................................................................. 30


iv
Hình 2.9 Cơng tắc từ ....................................................................................... 31

Hình 2.10 Giai đoạn hút của cơng tắc từ......................................................... 32
Hình 2.11 2.2.2.2. Phần ứng và ổ bi................................................................ 33
Hình 2.12 Phần cảm ........................................................................................ 34
Hình 2.13 2.2.2.4. Chổi than và giá đỡ chổi than ........................................... 35
Hình 2.14 Hộp số giảm tốc ............................................................................ 35
Hình 2.15 Ly hợp 1 chiều................................................................................ 36
Hình 2.16 2.2.2.7. Bánh răng bendix và trục xoắn ốc..................................... 37
Hình 2.17 Chiều của đường sức từ.................................................................. 40
Hình 2.18 Các đường sức từ ........................................................................... 41
Hình 2.19 Khung dây trong từ trường............................................................. 41
Hình 2.20 Đường sức từ trong khung dây ...................................................... 41
Hình 2.21 Nguyên lý quay .............................................................................. 42
Hình 2.22 Cổ góp, chổi than ........................................................................... 43
Hình 2.23 Tăng mơmen................................................................................... 43
Hình 2.24 Tăng từ thơng ................................................................................. 44
Hình 2.25 Dùng nam châm điện ..................................................................... 44
Hình 2.26 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống máy khởi động ............................... 45
Hình 2.27 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy khởi động ............................. 46
Hình 3.1 Kiểm tra chổi than ............................................................................ 49
Hình 3.2 Kiểm tra cuộn hut ............................................................................. 49
Hình 3.3 Tháo đai ốc và tháo dây điện ra khỏi cực C ..................................... 55
Hình 3.4 Tháo cụm cơng tắc từ ....................................................................... 55
Hình 3.5 Tháo rời cụm cơng tắc từ ................................................................. 56


v
Hình 3.6 Tháo đai ốc gắn stato và roto ........................................................... 56
Hình 3.7 Tháo khung đầu cổ góp .................................................................... 57
Hình 3.8 Tháo giá đỡ chổi than ....................................................................... 57
Hình 3.9 Tháo cần dẫn đọng và ly hợp đề ...................................................... 58

Hình 3.10 Đóng bạc hãm ................................................................................ 58
Hình 3.11 Nạy phanh hãm .............................................................................. 58
Hình 3.12 Kiểm tra độ dài chổi than ............................................................... 59
Hình 3.13 Mạch điều khiển bộ khởi động ...................................................... 61
Hình 3.14 Kiểm tra ắc quy .............................................................................. 63
Hình 3.15 Kiểm tra sự liên tục lủa rơle khởi động ......................................... 64
Hình 3.16 Kiểm tra khớp ly hợp khởi động .................................................... 65
Hình 3.17 Kiểm tra cơng tắc đề số 0 ............................................................... 65
Hình 3.18 Kiểm tra cơng tắc cắt an tồn ......................................................... 66
Hình 3.19 Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ........................................................... 67
Hình 3.20 Kiểm tra khớp hồi vị bánh răng ..................................................... 67


vi
MỞ ĐẦU
Theo xu hương phát triển tồn cầu hố, nền kinh tế Việt Nam đang tiến
sang một mới thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước gắn liền với việc
mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế
giới. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như
những hoạt động khác của xã hội. Trong nhiều năm gần đây cùng với sự phát
triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật và nhu cầu của con người tốc độ gia tăng
số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá nhanh. Nhằm thỏa mãn càng nhiều
nhu cầu về giao thông vận tải và thị hiếu của con người. Nhiều hệ thống trang
thiết bị cũ kỹ trên ô tô đã dần được thay thế bởi các hệ thống kết cấu hiện đại.
Tuy vậy chúng ta cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc khai thác sử dụng và
làm quen với các hệ thống đó. Hơn nữa khi công nghệ sản xuất ô tô liên tục
được nâng lên theo xu thế cạnh tranh kéo theo sự thay đổi cơ bản trong cơng
nghệ sửa chữa thì một số thói quen trong sử dụng, sửa chữa cũng khơng cịn
thích hợp. Chuyển từ việc sửa chữa chi tiết sang sửa chữa thay thế. Do đó trong
q trình khác thác nhất thiết phải sử dụng kỹ thuật chuẩn đoán.

Trên thị trường Việt Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều chủng loại xe khác
nhau của các hãng như Toyota, Camry, Honda, Mekong Auto, Isuzu... Mỗi
hãng xe khác nhau có cơng nghệ sản xuất khác nhau, thậm chí cùng 1 hãng xe
ở những dịng xe khác nhau cũng có cấu tạo và kỹ thuật chuẩn đoán khác nhau.
Do vậy để làm tốt cơng tác quản lý chất lượng ơ tơ, có thể quyết định nhanh
chóng các tác động kỹ thuật tiếp sau, cần thiết phải nắm vững kỹ thuật chuẩn
đoán trên ô tô ngày nay. Chuẩn đoán trên ô tô là một cơng tác phức tạp cần địi
hỏi người tiến hành phải nắm được kết cấu cụ thể. Cũng để giúp cho các sinh
viên của trường ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI có thể tìm hiểu sâu hơn vấn đề
này thầy giáo Ths. Nguyễn Huy Chiến đã giao cho em tìm hiểu đồ án “Nghiên
cứu hệ thống khởi động trên xe Toyota TOYOTA Camry 2018”.


vii
Do thời gian, điều kiện nghiên cứu và trình độ cịn nhiều hạn chế nên
đồán tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ của các thấy cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên: Ths. Nguyễn Huy Chiến đã giúp
đỡ em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này


1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại hệ thống khởi động
1.1.1. Khái niệm về hệ thống khởi động

Hình 1.1 Tổng quan hệ thống khởi động

Hệ thống khởi động ô tô là hệ thống giúp làm quay trục khuỷu của động
cơ đến một tốc độ nhất định để động cơ có thể bắt đầu nổ máy và hoạt động.

Để khởi động động cơ thì trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tối thiểu.
Tốc độ quay tối thiểu để khởi động động cơ khác nhau tùy theo cấu trúc động
cơ và tình trạng hoạt động, thường từ 40-60 vòng/phút đối với động cơ xăng và
80-100 vòng/phút đối với động cơ diesel. Hệ thống khởi động trên ô tô ngày
nay thường dùng động cơ hay motor điện một chiều, thường gọi là motor đề.
Hệ thống khởi động dùng nguồn điện là ắc quy của ô tô. Các động cơ này cần
phải tạo ra mômen lực lớn từ nguồn điện hạn chế của ắc quy đồng thời phải
gọn nhẹ.
1.1.2. Vai trị
Hệ thống có một số vai trò dưới đây [1]:


2
- Hệ thống khởi động đóng vai trị quan trọng nhất trong hệ thống điện
ôtô. Hệ thống khởi động sử dụng năng lượng từ bình ắc quy và chuyển năng
lượng này thành cơ năng quay máy khởi động. Máy khởi động truyền cơ năng
này cho bánh đà trên trục khuỷu động cơ thông qua việc gài khớp. Chuyển động
của bánh đà làm hỗn hợp khí nhiên liệu được hút vào bên trong xy lanh, được
nén và đốt cháy để quay động cơ. Hầu hết các động cơ đòi hỏi tốc độ quay
khoảng 200rpm.
- Khi bạn khởi động động cơ nó khơng thể tự quay với cơng suất của nó.
Trước khi tia lửa điện xuất hiện ta phải dùng lực từ bên ngoài để làm quay động
cơ. Máy khởi động thực hiện công việc này. Máy khởi động sẽ ngừng hoạt động
khi động cơ đã nổ
- Có hai hệ thống khởi động khác nhau được dùng trên xe. Cả hai hệ
thống này đều có mạch điện riêng…một mạch điều khiển và một mạch motor.
Một hệ thống có motor khởi động riêng. Hệ thống này được dùng trên hầu hết
các dòng xe đời cũ. Loại cịn lại có motor khởi động giảm tốc. Hệ thống này
được dùng trên hầu hết các dòng xe hiện nay. Một công tắc từ công suất lớn
hay Solenoid sẽ đóng mở motor. Nó là thành phần của cả hai mạch điều khiển

và mạch motor.
- Cả hai hệ thống được điều khiển bởi công tắc máy và được bảo vệ qua
cầu chì. Trên một số dịng xe, một rơle khởi động đựơc dùng để khởi động
mạch điều khiển. Trên xe hộp số tự động có một cơng tắc khởi động trung gian
ngăn trường hợp khởi động xe khi đang cài số. Trên xe hộp số thường có cơng
tắc ly hợp ngăn trường hợp khởi động xe mà không đạp ly hợp. Trên các dịng
xe đặc biệt có cơng tắc an toàn cho phép xe khởi động trên đường đồi dốc mà
không cần đạp ly hợp.


3

Hình 1.2 Vị trí làm việc của hệ thống khởi động
1.Vành răng

2.Máy khởi động

1.1.3. Phân loại
Một số phương pháp khởi động động cơ đốt trong
Để động cơ đốt trong có thể làm việc ta phải tiến hành khởi động động
cơ. Việc khởi động động cơ về bản chất là cung cấp mơ men quay cho trục
khuỷu từ bên ngồi để động cơ có thể thực hiện các q trình hút, nén, nổ, xả.
Sau đó, động cơ có thể tự duy trì các q trình cơng tác của nó.
Hiện nay, phương pháp khởi động động cơ đốt trong tương đối đa dạng.
Phụ thuộc vào kết cấu, kích thước, khả năng trang bị của hệ thống mà nhà sản
xuất áp dụng các phương pháp khởi động khác nhau trên từng hệ thống.
1.1.3.1. Phương pháp khởi động sử dụng cần khởi động/tay quay khởi
động.
Phương pháp này thường được sử dụng trên những động cơ cỡ nhỏ do nó
u cầu về mơ men để quay trục khuỷu không quá lớn. Mô men quay để khởi



4
động được sinh ra bằng cách dùng chân/tay tác động vào cần/tay quay khởi
động. Mô men quay này sẽ được truyền trực tiếp đến trục khuỷu hoặc bánh đà
làm trục khuỷu quay giúp động cơ thực hiện được quá trình cháy giản nở sinh
công. Khi tốc độ quay của động cơ đạt đến vịng quay tối thiểu ổn định thì nó
tự duy trì được sự hoạt động. Q trình khởi động kết thúc.

Hình 1.3 Khởi động động cơ đốt trong

Hình 1.4 Khởi động bằng dây giật


5
Thông thường hệ thống khởi động loại cần đạp/tay quay thường được sử
dụng kết hợp với hệ thống khởi động điện để giúp người sử dụng có thể khởi
động động cơ khi hệ thống khởi động điện gặp sự cố.
1.1.3.2. Phương pháp khởi động dòng điện
Hiện nay hệ thống khởi động thường sử dụng 3 loại máy khởi động

Hình 1.5 Phân loại máy khởi động
1.Loại giảm tốc: loại R và RA

3.Loại bánh răng hành tinh: loại D

2.Loại bánh răng đồng trục

4.Bánh răng hành tinh


a. Loại giảm tốc

Hình 1.6 Loại giảm tốc


6

1 Motor

4 Công Tắc Từ

2 Bánh Răng motor

5 Bánh Răng Bendix

3 Phần Ứng

Máy khởi động loại giảm tốc bao gồm các bộ phận sau đây:
- Cơng Tắc từ

Hình 1.7 Cơng tắc từ

- Phần ứng

Hình 1.8 Phần ứng

- Vỏ máy khởi động


7


Hình 1.9 Vỏ máy khởi động

- Chổi than và giá đỡ chổi than

Hình 1.10 Chổi than và giá đỡ chổi than

- Bộ truyền bánh răng giảm tốc

Hình 1.11 Bộ truyền bánh răng giảm tốc


8

- Ly hợp khởi động

Hình 1.12 Ly hợp khởi động

- Bánh răng dẫn động khởi động và then xoắn

Hình 1.13 Bánh răng khởi động và then xoắn

Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ dưới. Đó
là kiểu của bộ khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh của
bánh răng giảm tốc. Toàn bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động thơng
thường, nó vận hành ở tốc độ cao hơn. Bánh răng giảm tốc chuyển mô men
xoắn tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc độ motor. Bánh răng chủ động
quay nhanh hơn bánh răng trên bộ khởi động thông thường và mô men xoắn
lớn hơn rất nhiều (công suất khởi động). Bánh răng giảm tốc được gắn trên một



9
vài trục như bánh răng chủ động. Và khác với bộ khởi động thông thường, công
tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động(không qua cần dẫn động) tới ăn khớp
với vòng răng bánh đà. Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để
quay hộp số giảm tốc, như vậy sẽ làm tăng momen khởi động. Công tắc từ chỉ
để đẩy bánh răng bendix gây ra. Được sử dụng rộng dãi trên xe nhỏ gọn và nhẹ
b. Loại bánh răng đồng trục
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình
vẽ. Bánh răng chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ.
Một lõi hút trong công tắc từ (solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt
nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với vành răng
bánh đà. Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh
răng chủ động ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động. Công suất
đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường hợp thay thế bộ khởi động cho
motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc. Bánh răng dendix được lắp ở cuối
của truc rotor.Lực của cơng tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ địn dẫn hướng.
Sử dụng chủ yếu trên xe nhỏ.

Hình 1.14 Loại bánh răng đồng trục


10
1.Thanh đẩy

4.Phần Ứng

2.Công Tắc Từ

5.Bánh Răng bendix


3.Motor

c. Loại bánh răng hành tinh

Hình 1.15 Loại bánh răng hành tinh
1.Cơng Tắc Từ

3.Bánh Răng hành tinh

2.Motor

4.Bánh Răng Bendix

Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng bendix. Nhờ
trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều loại xe nhỏ
đến trung bình.
1.1.3.3. Phương pháp khởi động khí nén.
Trên một số động cơ đốt trong cỡ lớn và siêu lớn yêu cầu mô men quay
khởi động lớn, việc trang bị động cơ điện sẽ khơng phù hợp do kích thước của
động cơ điện khi đó sẽ rất lớn. Lúc này, người ta sử dụng khí nén có áp suất
cao để khởi động động cơ.


11
a. Khởi động dùng tua bin khí nén.
Phương này về cơ bản là giống với phương pháp khởi động điện được
trình bày ở trên. Trong đó động cơ điện 1 chiều sẽ được thay thế bằng một tua
bin khí nén. Dịng khí được nén với áp suất cao sẽ thổi vào cánh tua bin làm

tua bin quay kéo bánh đà và trục khuỷu động cơ quay theo giúp khởi động động
cơ. So với kích thước của động cơ điện thì tua bin khí nén có kích thước nhỏ
gọn hơn rất nhiều, trong khi đó vẫn đảm bảo cung cấp được mô men quay lớn
để khởi động động cơ.
b. Khởi động dùng khí nén cấp trực tiếp vào buồng đốt động cơ.
Nguyên lý của phương pháp này là dùng năng lượng của khí nén thay
thế cho q trình cháy giãn nở trong xy lanh động cơ để làm cho pittông chuyển
động. Do đó, khí nén phải được cung cấp vào buồng đốt động cơ ở đúng kỳ
cháy giản nở. Phương pháp khởi động này thích hợp với động cơ có nhều xy
lanh. Quy luật cung cấp khí nén trùng với thứ tự nổ của động cơ. Do động cơ
có góc mở sớm của xu páp xả/cửa xả nên quá trình cung cấp khí nén vào động
cơ phải kết thúc trước thời điểm xu páp xả/cửa xả mở.
Hệ thống bao gồm các phần tử: Chai khí nén, tay khởi động, van khởi
động chính, bộ chia khí nén, van khởi động trên nắp máy.
Khi có tín hiệu khởi động từ người vận hành, cửa 1 và 2 sẽ thơng với
nhau. Khí nén được cấp tới van khởi động chính đẩy pit tơng của van khởi động
xuống thơng cửa 3 và 4. Lúc đó, khí nén từ chai khí nén qua cửa 3, cửa 4 đến
đầu vào của bộ chia gió. Tại đây bộ chia gió sẽ điều khiển để phân phối khí tới
van khởi động trên nắp máy của máy có pit tơng đang ở điểm chết trên và các
xu páp đều đóng (đầu kỳ cháy giãn nở). Khí nén từ bộ chia khí nén đẩy con
trượt đi xuống thơng khoang 5 với buồng đốt động cơ. Khí nén áp suất cao từ
chai khí nén túc trực sẵn ở khoang 5 sẽ vào xy lanh động cơ đẩy pit tông đi
xuống làm trục khuỷu quay. Bộ chia gió sẽ lần lượt phân phối khí điều khiển
đến các van khởi động trên nắp xy lanh còn lại theo thứ tự nổ của động cơ. Khí


12
nén cũng lần lượt được cấp vào các xy lanh để đẩy pit tông động cơ chuyển
động. Khi động cơ đạt vòng quay tối thiểu ổn định động cơ tự duy trì hoạt động,
người vận hành sẽ kéo tay khởi động về vị trí Stop để ngắt tín hiệu khởi động,

khí nén sẽ ngừng cấp vào các xy lanh kết thúc q trình khởi động.
Bộ chia khí nén điều khiển được việc cấp khí nén vào đúng xy lanh đủ
điều kiện là do có sự liên kết chuyển động của trục phân phối bên trong bộ chia
gió với trục khuỷu của động cơ. Để đảm tại bất kỳ vị trí dừng nào của động cơ
cũng có xi lanh đủ điều kiện để cấp khí nén khởi động thì với động cơ 4 kỳ phải
có 6 xy lanh, với động cơ 2 kỳ là 4 xy lanh.

1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống khởi động
Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động
như đã trình bày ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi
động điện bao gồm:
Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắn làm việc ổn định với độ tin cậy cao.
Lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc
độ quay cũng phải phải đạt tới trị số nào đó để cho trục khuỷu của động cơ ơtơ
quay nhất định.
Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ
thống khởi động ra khỏi trục khuỷu của động cơ ơtơ.
Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô (nút
nhấn hoặc công tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.
Nmin - tốc độ quay nhỏ nhất tương ứng với trạng thái nhiệt đọ của động
cơ ôtô khi khởi động, vòng/ phút (với trị số tốc độ này, động cơ ôtô phải tự
động làm việc được sau ít nhất hai lần khởỉ động, thời gian khởi động kéo dài
không quá 10s đối với động cơ xăng và không quá 15s đối với động cơ diezen,
khoảng thời gian cách giữa hai lần khởi động liên tiếp không quá 60s). Trị số


13
Mmin phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xylanh cáo trong động cơ và nhiệt
độ của động cơ ôtô lúc bắt đầu khởi động. Trị số tốc độ đó bằng:
Nmin =(40-50) vòng đối với động cơ xăng.

Nmin =(80-120) vòng/ phút đối với động cơ diezen.
Mc – mômen cản trung bình của động cơ ơtơ trong q trình khởi động,
N.m.
Mơmen cản khởi động của động cơ ôtô bao gồm cản do lực masát của
các chi tiết có truyển động tương đối so với động cơ ôtô khi khởi động gây ra
mơmen cản khí nén hỗn hợp cơng tác trong xy lanh của động cơ ôtô. Trị số của
Mc phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xy lanh có trong động cơ và nhiệt độ
động cơ khi khởi động.
1.3. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên
ơtơ
1.3.1. Dùng bu-gi có hệ thống sấy
Hiệu quả làm việc của hệ thống khởi động phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt
độ của động cơ ôtô khi khởi động. Ở nhiệt độ thất, việc khởi động động cơ rất
khó khăn do các nguyên nhân sau:
Độ nhớt của dầu bôi trơn lớn, làm tăng trị số mômen cản (Mc) đặt trên
trục động cơ khởi động.
Độ nhớt của nhiên liệu tăng lên, làm giảm khả năng bay hơi để hoà trộn
với khơng khí trong q trình hình thành hỗn hợp công tác trong xy lanh của
động cơ ôtô, làm tăng trị số tốc độ thấp nhất khi khởi động (Nmin)
Giảm trị số áo suất và nhiệt độ trong xy lanh của động cơ ôtô ở chu kỳ
nén, ảnh hưởng xấu đến khả năng bén lửa, cháy và giãn nở sinh cơng của hỗn
hợp cơng tác.
Dung lượng phóng điện của ắc quy ở nhiệt độ thấp giảm.


14
Để cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động ngưởi ta sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau hỗ trợ cho qua trình khởi động khi nhiệt độ môi
trường thấp. Một trong những biện pháp trên được áp dụng rộng rãi là dùng bugi có bộ phận sấy.
Bu-gi có bộ phận sấy gồm 1 lõi làm bằng vật liệu gốm (sứ) chịu nhiệt,

bên ngồi lõi có quấn dây điện trở, ống bọc ngồi có phủ 1 lớp chất cách điện
và chịu nhiệt. Bu-gi có bộ phận sấy được lắp vào trong buồng đốt (trong xy
lanh của động cơ ơtơ) , có chức năng sấy nóng khơng khí trong xy lanh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hồ trộn của nhiên liệu với khơng khí trong q
trình hình thành hỗp hợp cơng tác (đối với động cơ xăng), cong đối với động
cơ điêzen tạo điều kiện thuận lợi cho việc bộc hơi, hoà trộn và bốc cháy cuả
nhiên liệu khi vòi phun nhiên liệu vào buồng đốt.
Để điều kiển thời gian sấy cần thiết của bu-gi, có thể sử dụng phương
pháp đơn giản (phương pháp điều kiển bằng tay) hoặc phương pháp điều kiển
dùng mạch định thời gian sấy.
1.3.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong q trình khởi động
Dịng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây
nối từ ắc quy đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khởi động là đánh kể,
nên ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của hệ thống khởi động. Một trong
những biện pháp giảm tổn thất điện áp trên các bộ phận trên trong hệ thống
khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi động khi khởi động. Nguyên
tăc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị điện trên xe
được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V (đối với xe mà hệ thống
cung cáp điện có điện áp định mức 12V). Khi khởi động, riêng hệ thống khởi
động được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V (hoặc cao hơn) trong
khi đó các phụ tải điện khác vẫn được cung cấp nguồn có trị số điện áp bằng
12V.


15
CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG
KHỞI ĐỘNG TRÊN XE TOYOTA CAMRY 2018
2.1. Thông số kĩ thuật xe Toyota Camry 2.5Q 2018

Hình 2.1 Toyota Camry 2018


Tại Việt Nam, kể từ lần ra mắt đầu tiên vào tháng 1 năm 1998, Camry
đã nhanh chóng nhận được sự đánh giá cao, sự tin dùng và sự mến chuộng của
người tiêu dùng Việt Nam với tổng doanh số bán hàng cộng dồn đạt gần 55.000
xe, chiếm gần 80% thị phần của VAMA trong nhóm xe hạng trung. Tiếp nối vị
thế dẫn đầu cũng như “tiếp lửa” cho cuộc ganh đua gay gắt cùng đối thủ đồng
hương Mazda 6 suốt vài năm vừa qua, thế hệ Toyota Camry 2018 đã chính thức
trình làng với những thay đổi tích cực về ngoại hình cũng như trang bị tiện nghi.
Trong phân khúc sedan hạng D tại Việt Nam, Toyota Camry gần như là
cái tên đầu tiên mọi người nhắc đến với thị phần gần như áp đảo hoàn toàn các
đổi thủ Mazda 6 hay Honda Accord… Chỉ tính riêng trong tháng 4/2019, đã có
472 chiếc đến tay người tiêu dùng, cộng dồn 4 tháng đầu năm là 1187 xe. Kết
quả này giúp Toyota Camry tiếp tục đứng ở vị trí xe bán chạy nhất phân khúc
hàng tháng. Được biết, mẫu sedan của Nhật đã liên tục giữ vững vị trí này trong


16
thời gian dài. Không chỉ thế, đây cũng là mẫu xe đứng đầu phân khúc trong
năm 2018.
Toyota Camry lần đầu tiên ra mắt công chúng thế giới vào tháng 1/1980
với cái tên ban đầu là Toyota Celica. Phải đến năm 1983, hãng xe Nhật mới
tung ra một phiên bản độc lập với một vài thay đổi nhỏ với cái tên Camry lần
đầu tiên xuất hiện.
Tại Việt Nam, Toyota Camry chính thức được lắp ráp từ năm 1998.
Trước đó, mẫu xe Nhật đã khá phổ biến tại nước ta thông qua hình thức xe nhập
khẩu đã qua sử dụng. Như vậy, bước vào năm 2019, Toyota Camry đã ra mắt
được khoảng 20 năm tại thị trường Việt Nam. Trong suốt khoảng thời gian này,
Camry tại nước ta đã trải qua nhiều lần thay đổi về thế hệ mới hoặc ra mắt phiên
bản nâng cấp.
Các thế hệ Toyota Camry đã xuất hiện tại Việt Nam:

Thế hệ Toyota Camry đầu tiên (1998 – 2001): Chính thức ra mắt dưới
dạng lắp ráp vào năm 1998 nhưng trước đó hãng xe Nhật đã hồn thiện nhà
máy tại nước ta trong năm 1996 và kho phụ tùng tổng trong năm 1997. Đây là
thế hệ đầu tiên tại Việt Nam, cũng là thế hệ thứ 4 trên thị trường toàn cầu (ra
mắt vào năm 1996).
Thế hệ Toyota Camry thứ 2 (2002 – 2006): Thế hệ Camry tiếp theo tại
Việt Nam tiếp tục ra mắt với thiết kế mới, rộng rãi hơn, đồng thời dần dần
chiếm lĩnh thị phần trong phân khúc sedan hạng D.
Toyota Camry bản nâng cấp (2007 – 2011): Hãng xe Nhật cho ra mắt
phiên bản Camry nâng cấp vào năm 2007 với một số thay đổi nhỏ về thiết kế
và giá bán tăng hơn so với mức giá cũ.
Thế hệ Toyota Camry thứ 3 (2012 – 2014): Toyota tiếp tục tung ra thế
hệ Camry thứ 3 tại Vệt Nam với 3 phiên bản là 2.0E, 2.5G và 2.5Q như chúng
ta vẫn biết trước đó.


17
Toyota Camry nâng cấp (2015 -2018): Phiên bản nâng cấp tiếp theo được
hãng xe Nhật Toyota tiếp tục tung ra thị trường vào năm 2015 và vẫn giữ
nguyên 3 phiên bản như cũ.
Toyota Camry 2019 thế hệ thứ 4 hoàn toàn mới (2019 - nay): Thế hệ mới
nhất của mẫu sedan hạng D vừa ra mắt trong tháng 4/2019 vừa qua mới nhiều
thay đổi về thiết kế và trang bị. Đặc biệt, Camry đã chuyển sang nhập khẩu
nguyên chiếc thay vì lắp ráp như trước đây. Ngồi ra xe cũng sẽ chỉ cịn 2 phiên
bản là 2.5Q và 2.0G.
Bảng thơng số kỹ thuật xe Toyota Camry 2.5Q 2018 [5]
Thông số

Camry 2.5Q 2018


Dài x rộng x cao (mm)

4.885 x 1.825 x 1.470

Chiều dài cơ sở (mm)

2.775

Khối lượng (kg)

1.498

Bình xăng (lít)

70

Đèn trước

Cốt LED project, pha halogen, tự
động bật/tắt

Đèn ban ngày

LED

Đèn sương mù

Halogen

Gương chiếu hậu


Gập tự động, chỉnh điện, nhớ 2 vị trí,
điều chỉnh khi lùi

Mâm đúc

215/55R17

Hệ thống giải trí

DVD 1 đĩa, màn hình thơng tin giải trí
8 inch, AUX/USB/Bluetooth, 6 loa

Chìa khóa thơng minh




×