Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài tập lớn ngân hàng và nghiệp vụ ngân hàng (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 33 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN

BÀI TẬP LỚN
NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

Nhóm số:05
Thành viên nhóm
1. Đồng Thị Thanh Thúy (NT)
2. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
3. Nguyễn Khánh Huyền
4. Nguyễn Thị Lệ
5. Nguyễn Thị Thu Hằng
6. Phạm Thị Linh
7. Nguyễn Như Quỳnh
8. Nguyễn Thị Minh Huệ

Mã sinh viên
B19DCKT168
B19DCKT024
B19DCKT075
B19DCKT087
B19DCKT056
B19DCKT099
B19DCKT145
B19DCKT072

Giảng viên giảng dạy: TS. Nguyễn Thị Vân Anh

Hà Nội – 2022



MỤC LỤC
I.

KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG SỐ...............................................................................3

II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG SỐ..................................3
a)

Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ...................................................................................................................3

b)

Dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử (ECS).............................................................................................3

c)

Ứng dụng hỗ trợ dịch vụ thanh toán bù trừ (NACH)..........................................................................3

d)

Dịch vụ thanh toán tức thời (IMPS)....................................................................................................4

e)

Chuyển tiền điện tử quốc gia (NEFT).................................................................................................4

f)

Ngân hàng di động...............................................................................................................................4


g)

Giao diện thanh toán hợp nhất (UPI)...................................................................................................4

h)

Hệ thống thanh tốn kích hoạt (AEPS)...............................................................................................4

i)

Hệ thống thanh tốn hóa đơn (BBPS).................................................................................................5

j)

Giải pháp mã phản hồi nhanh (thông qua mã QR)..............................................................................5

III.LỢI ÍCH CỦA NGÂN HÀNG SỐ.............................................................................5
a)

Lợi ích đối với khách hàng..................................................................................................................5

b)

Lợi ích đối với ngân hàng....................................................................................................................6

c)

Lợi ích đối với nền kinh tế...................................................................................................................6


IV. SO SÁNH NGÂN HÀNG SỐ VÀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ..................................7
V. CÁC NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................8
VI. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM............................................................................................8
a)

Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh doanh :...............................................................................8

b)

Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng :....................................................................................................9

c)

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng :..................................................................................................9

VII.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG SỐ........................................................10
a)

Ưu điểm của Ngân hàng số:...............................................................................................................10

b)

Nhược điểm của ngân hàng số:..........................................................................................................11

VIII.PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ Ở VIỆT NAM................................................11
a)

Sự phát triển ngân hàng số.................................................................................................................11


b)

Các giai đoạn phát triển ngân hàng số...............................................................................................12

c)

Thực trạng phát triển ngân hàng số ở Việt Nam...............................................................................12

d)

Cơ hội và thách thức..........................................................................................................................13

e)

Một số khuyến nghị............................................................................................................................15

IX. KẾT QUẢ KHẢO SÁT...........................................................................................16

2


I.

KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG SỐ

Có nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng số, có thể kể đến như sau:
Theo cuốn sách “Ngân hàng số: Chiến lược ra mắt hoặc trở thành một ngân hàng số”,
Chris (2014) coi ngân hàng số là mơ hình hoạt động của ngân hàng mà trong đó, các
hoạt động chủ yếu dựa vào các nền tảng và dữ liệu điện tử và công nghệ số, là giá trị
cốt lõi của hoạt động ngân hàng.

Theo Sharma (2017), ngân hàng số là một hình thức ngân hàng số hoá tất cả những
hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Theo American Banker (2018), ngân hàng số là địi hỏi cao về cơng nghệ bao gồm sự
đổi mới trong dịch vụ tài chính cho khách hàng xung quanh các chiến lược về ứng
dụng kỹ thuật số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, thanh tốn, RegTech, dữ liệu lớn,
blockchain, API, kênh phân phối và công nghệ.
Như vậy, ngân hàng số (Digital Banking) được hiểu là một mơ hình hoạt động của
ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ số. Cụ thể hơn, là cách thức và quá trình hoạt
động của một tổ chức sẽ dựa hoàn toàn trên nền tảng công nghệ tiên tiến để thực hiện
các chức năng của một ngân hàng.
Tuy vậy, nhiều người thường nhầm lẫn, thậm chí đánh đồng khái niệm ngân hàng số
(Digital Banking) với ngân hàng điện tử (E-Banking). Trên thực tế, ngân hàng số là
bước phát triển cao hơn của ngân hàng điện tử. Digital Banking địi hỏi cao về cơng
nghệ bao gồm sự đổi mới trong dịch vụ tài chính, chiến lược di động, kỹ thuật số, AI,
thanh toán, RegTech, dữ liệu, blockchain, API, kênh phân phối và công nghệ…

II.

CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG SỐ

a) Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Các sản phẩm/dịch vụ này sẽ thúc đẩy việc mua hàng khơng dùng tiền mặt. Thẻ tín
dụng cho phép khách hàng vay tiền trong giới hạn đã được tổ chức tín dụng/ngân hàng
thơng qua và chịu một số tiền lãi nhất định cho số tiền đang được sử dụng để mua của
khách hàng. Tuy nhiên, thẻ ghi nợ được liên kết trực tiếp với tài khoản khách hàng và
tiền được ghi nợ tự động từ tài khoản khách hàng trong mỗi lần mua.
b) Dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử (ECS)
Dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử (ECS) là một chế độ điện tử để tạo thuận lợi cho
hoạt động liên ngân hàng, thanh toán khối lượng lớn và các giao dịch biên nhận có tính
chất lặp đi lặp lại và định kỳ. Các dịch vụ này được các tổ chức sử dụng để thanh toán

hàng loạt các khoản tiền lãi, tiền lương, tiền lương hưu, phân chia cổ tức,... hoặc để thu
số lượng lớn tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước, thu thuế, trả góp vay, đầu tư định kỳ
vào các quỹ, phí bảo hiểm,...
c) Ứng dụng hỗ trợ dịch vụ thanh toán bù trừ (NACH)
3


Ứng dụng hỗ trợ dịch vụ thanh toán bù trừ (NACH) là một hệ thống tập trung, được ra
mắt với mục đích chung là củng cố nhiều hệ thống NACH chạy trên cả nước. Hệ thống
NACH có thể được sử dụng để thực hiện các giao dịch hàng loạt theo hướng phân phối
trợ cấp, cổ tức, tiền lãi, tiền lương, tiền lương hưu, thu các khoản thanh toán liên quan
đến điện thoại, điện, nước, cho vay, đầu tư vào quỹ tương hỗ, bảo hiểm,...
d) Dịch vụ thanh toán tức thời (IMPS)
Dịch vụ thanh toán tức thời (IMPS) là một hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng
trong thời gian thực tức thời. IMPS cung cấp dịch vụ chuyển tiền điện tử liên ngân
hàng qua điện thoại di động. Không giống như các sản phẩm/dịch vụ chuyển tiền khác,
dịch vụ này hoạt động 24/7 trong suốt cả năm kể cả ngày lễ.
e) Chuyển tiền điện tử quốc gia (NEFT)
Chuyển tiền điện tử quốc gia (NEFT) là một hệ thống thanh tốn tồn quốc tạo điều
kiện chuyển tiền một-một. Theo đó, các cá nhân có thể chuyển tiền điện tử từ bất kỳ
chi nhánh ngân hàng nào cho bất kỳ cá nhân nào có tài khoản với bất kỳ chi nhánh
ngân hàng nào khác. Điểm khác biệt của dịch vụ này so với dịch vụ của ngân hàng
truyền thống là những cá nhân trên có thể thực hiện nhiều giao dịch cùng một lúc hoặc
trong cùng một hệ thống ngân hàng, nhiều cá nhân/khách hàng có thể thực hiện nhiều
hoạt động này cùng một lúc mà khơng có sự giới hạn, khơng có sự cố như tắc nghẽn
mạng hay xảy ra việc chậm trễ trong việc chuyển tiền.
f) Ngân hàng di động
Đây là dịch vụ mà ngân hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu thập
thông tin liên quan bằng điện thoại di động hoặc máy tính bảng, mọi lúc và mọi nơi mà
không cần bất kỳ sự trợ giúp nào từ phía nhân viên ngân hàng. Trong ngân hàng số,

ngân hàng di động sẽ phát triển công nghệ đám mây để lưu trữ dữ liệu và giúp cho
nhiều khách hàng thực hiện nhiều thao tác hơn. Cùng với đó thì ngân hàng có thể phục
vụ nhiều khách hàng hơn cùng một lúc mà không xảy ra việc tắc nghẽn đường truyền
mạng.
g) Giao diện thanh toán hợp nhất (UPI)
UPI cho phép chuyển tiền tức thì qua thiết bị di động mọi lúc mọi nơi. Nó tạo điều
kiện truy cập các tài khoản ngân hàng khác nhau thông qua một ứng dụng di động hợp
nhất một số tính năng ngân hàng và xác thực hai yếu tố nhấp chuột (tiêu chuẩn bảo
mật được quy định theo mỗi quốc gia). Mỗi ngân hàng đều có UPI riêng cho các hệ
điều hành khác nhau như Android, iOS, Windows,...
h) Hệ thống thanh tốn kích hoạt (AEPS)
Phương thức thanh tốn này cho phép giao dịch tại mọi điểm bán hàng có kết nối
Internet với mọi ngân hàng, bất kể ngân hàng của khách hàng hay khơng vẫn có thể
thực hiện được bằng cách sử dụng mã xác thực bởi AEPS. Nó cho phép truy vấn số dư,
4


gửi/rút tiền mặt và chuyển khoản liên ngân hàng thông qua AEPS được liên kết với tài
khoản ngân hàng. Quá trình này giúp cho khách hàng khơng cần phải đem theo tiền
mặt khi đi mua sắm.
i) Hệ thống thanh toán hóa đơn (BBPS)
BBPS là một hệ thống thanh tốn hóa đơn tích hợp và thống nhất. Hệ thống này cung
cấp dịch vụ thanh tốn hóa đơn tương thích cho khách hàng trực tuyến cũng như thông
qua mạng lưới các đại lý ngoại tuyến. Sẽ có nhiều chế độ thanh tốn được tạo điều
kiện theo BBPS như thẻ (tín dụng, ghi nợ và trả trước), chuyển khoản, internet
banking, ví điện tử, hoặc thậm chí cả tiền mặt.
j) Giải pháp mã phản hồi nhanh (thông qua mã QR)
Đây là một giải pháp tương thích cho mã QR, được phát triển bởi các công ty thẻ lớn
như Master Card, Visa và American Express. Người bán có thể hiển thị các mã QR này
tại cơ sở của họ và khách hàng có thể thanh toán qua tài khoản được liên kết bằng cách

quét mã QR này thông qua ứng dụng hỗ trợ mà mỗi ngân hàng đã cài đặt.

III.

LỢI ÍCH CỦA NGÂN HÀNG SỐ

a) Lợi ích đối với khách hàng
- Tăng sự tiện lợi trong thanh tốn:
Khách hàng có thể thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào và
bất cứ nơi đâu, với điện thoại hoặc laptop có kết nối mạng internet. Mọi giao dịch từ
cơ bản như kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền đến những tiện ích mở rộng như
thanh tốn hố đơn, mở tài khoản tiết kiệm,…đều có thể được thao tác nhanh chóng
với ngân hàng số. Với những khách hàng bận rộn khơng có thời gian tới quầy giao
dịch hoặc tiền giao dịch lớn, ngân hàng số là giải pháp cần thiết.
- Độ chính xác cao:
Được xây dựng trên nền tảng cơng nghệ thông tin và mạng internet, ngân hàng số xử
lý, tính tốn và ghi nhận các giao dịch phát sinh nhanh và chính xác hơn. Mọi hoạt
động trong q trình phát sinh giao dịch của khách hàng đều được xử lý nhanh chóng
và ghi lại đầy đủ các biến động một cách chính xác tuyệt đối, rất thuận lợi để khách
hàng tìm lại và tra cứu.
- Tiết kiệm chi phí, thời gian:
Không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức của khách hàng khi tới các quầy giao dịch,
ngân hàng số cịn giúp khách hàng tiết kiệm về chi phí. Để cải thiện trải nghiệm cho
khách hàng, rất nhiều các ngân hàng số trên thị trường hiện nay đã giảm thiểu các loại
chi phí khác nhau như phí chuyển tiền, phí rút tiền ATM, phí duy trì tài khoản, v.v.
- Bảo mật cao

5



Vì được xây dựng trên cơ sở cho phép người dùng thực hiện mọi giao dịch qua mạng
Internet, sự bảo mật thơng tin của ngân hàng số cũng chính vì thế được quan tâm và
chú trọng hơn. Cụ thể, mọi ứng dụng ngân hàng số đều được xây dựng với nhiều lớp
bảo vệ, đồng thời sử dụng tính năng OTP và iOTP để đảm bảo an toàn cho mọi giao
dịch từ ứng dụng ngân hàng số của khách hàng. Ngoài ra, Hình thức bảo mật khác là
Token cũng được áp dụng cho giao dịch thanh toán trên ứng dụng ngân hàng số.
k) Lợi ích đối với ngân hàng
Tiết kiệm chi phí, tăng hiệu suất làm việc và khả năng cạnh tranh là những lợi ích thiết
thực mà ngân hàng số đem lại cho ngân hàng:
- Giúp ngân hàng giảm chi phí vận hành
Nhờ có dịch vụ ngân hàng số, ngân hàng không cần giao dịch trực tiếp với khách
hàng, nhờ đó, giảm bớt được các cơng đoạn giống nhau phải lặp lại trong một giao
dịch.
- Tăng tốc độ giao dịch, tăng năng suất lao động
Tốc độ giao dịch được tiến hành trên ngân hàng số nhanh hơn rất nhiều so với quy
trình thơng thường tại các chi nhánh ngân hàng. Đồng thời, đội ngũ nhân sự sẽ được
cắt giảm các cơng việc giấy tờ, thủ tục hành chính và vận hành phức tạp vì những tác
vụ đó đã được số hố trên hệ thống ngân hàng số.
- Tự động hóa quy trình, giảm nhân sự tại quầy giao dịch
Khi khách hàng có thể thực hiện được hầu hết các dịch vụ ngân hàng cung cấp mà
không cần tới tận chi nhánh thì ngân hàng có thể cắt giảm nhân sự đồng thời hạn chế
được các thao tác lỗi. Ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ trọn gói, sản phẩm tiện ích
cho khách hàng khi liên kết với các cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm, cơng ty
tài chính khác. Ngoài ra mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh. Trong
thời đại 4.0, ngân hàng số đã trở thành xu hướng phát triển cần thiết giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ, từ đó tăng thêm tính cạnh tranh cho ngân hàng.
l) Lợi ích đối với nền kinh tế
Không chỉ tạo cơ hội cải thiện chất lượng dịch vụ, hoạt động cho ngành tài chính nói
riêng, ngân hàng số cịn góp phần vào thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung:

- Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế
- Việc sử dụng ngân hàng số sẽ giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí in ấn, phát
hành tiền mặt trên thị trường. Đồng thời, ngân hàng số còn giúp các cơ quan
chức năng giải quyết được khó khăn trong khâu xác định chính xác lượng tiền
mặt lưu thơng trên thị trường.
- Tạo ra sự liên thơng giữa các tổ chức tài chính, giúp tối ưu hố hệ thống tài
chính quốc gia.
6


-

IV.

Giúp Nhà nước có thơng tin đầy đủ và cụ thể về việc nộp thuế một cách nhanh
chóng và đầy đủ
Hệ thống ngân hàng số tạo điều kiện cho mọi giao dịch nộp thuế được thực hiện
nhanh gọn. Đặc biệt, thông tin giao dịch được lưu lại trên hệ thống giúp tra cứu
dễ dàng. Là cầu nối cho một quốc gia hội nhập với nền kinh tế quốc tế, đặc biệt
là kết nối với các quốc gia phát triển đã tiến tới mơ hình ngân hàng số.

SO SÁNH NGÂN HÀNG SỐ VÀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

Khơng chỉ gặp khó khăn khi phân biệt ngân hàng số và ngân hàng điện tử, có khơng ít
khách hàng cịn mơ hồ nếu đặt các khái niệm đó bên cạnh ngân hàng trực tuyến. Bằng
cách so sánh theo 4 tiêu chí gồm khái niệm, bản chất, tính năng, phương tiện hoạt
động, ưu và nhược điểm, bạn có thể hình dung và tách bạch 3 khái niệm trên.
Tiêu chí

Ngân hàng số

Là một hình thức ngân hàng số
Khái
hóa tất cả những hoạt động và
niệm
dịch vụ có thể thực hiện ở các chi
nhánh ngân hàng bình thường.
Khái niệm ngân hàng số có phạm
vi rộng và tồn diện hơn ngân
hàng điện tử và ngân hàng trực
Bản chất
tuyến.

Tính
năng

Ngân hàng điện tử
Là loại hình dịch vụ tạo điều kiện
cho khách hàng kiểm tra thơng tin
hoặc giao dịch bằng hình thức
online với tài khoản ngân hàng.
Khái niệm ngân hàng điện tử chỉ
phản ánh một phần khía cạnh của
việc áp dụng số hóa trong lĩnh vực
ngân hàng, khơng địi hỏi phải tích
hợp số hóa đối với tồn bộ hoạt
động của ngân hàng.
Digital Banking có tất cả các tính Về bản chất, ngân hàng điện tử chỉ
năng như một ngân hàng đích là một dịch vụ được tạo ra để bổ
thực:
sung cho các dịch vụ trên nền tảng

Đăng ký online
ngân hàng truyền thống, tập trung
Thanh tốn
vào các tính năng:
Chuyển khoản/Chuyển tiền 24/7
Chuyển tiền
Vay ngân hàng
Thanh toán
Gửi tiết kiệm
Tra cứu số dư tài khoản
Nộp tiền vào tài khoản
Quản lý tài khoản, quản lý thẻ
Tham gia các sản phẩm đầu tư,
bảo hiểm
Quản lý tài chính cá nhân và
doanh nghiệp
7


Phương
tiện hoạt
động

Ưu/
Nhược
điểm

V.

Khả năng bảo mật của ngân hàng

số là tuyệt đối và được giám sát
chặt chẽ bởi các ngân hàng.
Điện thoại, máy tính, laptop, ipad Điện thoại, máy tính, laptop, ipad
kết nối internet.
kết nối internet.
Số hóa 100% quy trình, mọi mối
quan hệ của khách hàng với ngân
hàng đều được xử lý online và tự
động.

Giúp người dùng giao dịch nhanh
chóng, thuận tiện
Giúp ngân hàng:
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Mở rộng phạm vi hoạt động và khả
năng cạnh tranh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho ngân hàng

CÁC NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY:

1. Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCBBank)
2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBBank)
3. Ngân hàng Quân đội (MBBank)
4. Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank)
5. Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank)
7. Ngân hàng số Viettel Pay (được phát triển bởi Tổng Công ty Dịch vụ số
Viettel (Viettel Digital Services))
8. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSBBank)

9. Ngân Hàng Quốc Tế (VIBBank)

VI.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM

a) Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh :
Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
phát triển dịch vụ ngân hàng số tại các ngân hàng. Thời gian quan, Chính phủ, ngân
hàng nhà nước, các bộ và ban ngành đã ban hành Luật và các văn bản liên quan để
thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng số.
Chính sách phát triển thương mại điện tử: Trong những năm qua, Chính phủ đã nỗ lực
xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển thương mại điện tử, từ đó tạo mơi trường
thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng số.
8


Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông: Ngân hàng ra đời trên nền tảng của khoa
học công nghệ và truyền thông nên để phát triển ngân hàng số, cần trang bị một hạ
tầng công nghệ thông tin đủ năng lực.
m) Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng :
Khả năng tương thích của hệ thống ngân hàng cốt lõi: Hệ thống ngân hàng lõi là chiến
lược quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt cũng như là cơ sở để phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Điều này giúp mang lại diện mạo mới cho sản phẩm dịch vụ và
dịch vụ ngân hàng số.
Khả năng kết nối công nghệ giữa các đơn vị trong ngân hàng: sự chênh lệch về hạ
tầng công nghệ giữa đô thị và khu vực nơng thơn cịn cao nên việc kết nối công nghệ
chủ yếu phát triển tại các thành phố lớn chứ chưa phát triển rộng khắp toàn quốc.
An ninh và bảo mật thông tin trong hoạt động ngân hàng số: Các ngân hàng thương

mại cần đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp trung tâm dữ liệu, lắp đặt và sử dụng các thiết bị,
giải pháp bảo mật tiên tiến để kiểm sốt truy cập, chống tấn cơng và phát hiện xâm
nhập trái phép vào hệ thống công nghệ thông tin,…
Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển
dịch vụ ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại hiện nay. Phát triển dịch vụ ngân
hàng số phụ thuộc vào các khoản đầu tư cho công nghệ thông tin ban đầu và khả năng
đầu tư cho hoạt động duy trì, nâng cấp và nghiên cứu phát triển mới.
Để triển khai xây dựng ngân hàng số, ngân hàng cần đầu tư một chi phí khá lớn để
nghiên cứu và phát triển AI.
Bên cạnh đó, giá trị ngân sách cịn bao gồm chi phí đầu tư các dự án công nghệ thông
tin, đào tạo về mơ hình quản lý mới, đào tạo đội ngũ nhân viên, hỗ trợ về công nghệ,...
không phải là nhỏ
Năng lực và kỹ năng nhân viên: Đây là nhóm những nhân tố quan trọng nhất tác động
đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng số. Để dịch vụ ngân hàng số đạt chất lượng cần có
đội ngũ nhân viên am hiểu cơng nghệ, có khả năng ứng dụng cơng nghệ, thơng thạo
ngoại ngữ và thái độ làm việc chuyên nghiệp.
Môi trường pháp lý : Để ngân hàng triển khai 100% số hoá, xác thực người dùng và
nhận diện khách hàng là hai trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết. Ở mơ
hình giao dịch truyền thống, việc xác minh bằng chứng minh thư, ảnh, chữ ký của
người đến giao dịch đã khó khăn. Với mơ hình ngân hàng số, việc chuyển sang hệ
thống nhận diện trên máy cịn khó khăn gấp nhiều lần.
Việc xác thực người dùng không chỉ liên quan tới cơng nghệ mà cịn chứa đựng yếu tố
pháp luật. Đây là cơ sở để khi xảy ra tranh chấp, ngân hàng có thể phân biệt rõ đúng
sai thuộc về ai.
9


Hiện nay, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong việc nhận diện khách hàng
giao dịch qua ngân hàng số với chữ ký điện tử, chữ ký số và sinh trắc học, đồng thời,
tiềm ẩn rủi ro mà người gánh chịu hậu quả có thể là phía ngân hàng.

n) Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng :
Với xu thế hội nhập sâu rộng vào thị trường khu vực và thế giới cùng xu hướng bùng
nổ của công nghệ, hành vi tiêu dùng của thị trường Việt Nam sẽ có nhiều biến chuyển.
Cụ thể:
- Người tiêu dùng sẽ thay đổi thói quen tiêu dùng của họ theo hướng hiện đại,
tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ ngân hàng tài chính;
- Thói quen thanh tốn qua ngân hàng, bằng các phương tiện điện tử sẽ dần thay
thế thói quen dùng tiền mặt;
- Tư duy mới của tầng lớp trung lưu về tiêu dùng và tích lũy sẽ thúc đẩy các dịch
vụ tài chính cá nhân;
- Hành vi của người tiêu dùng ln vận động, họ có xu hướng ưa thích những sản
phẩm hoặc dịch vụ tiện lợi phục vụ tốt nhất cho cuộc sống bận rộn của họ;
Nói tóm lại, người tiêu dùng, nhất là giới trẻ có xu hướng ưa chuộng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ cao, đặc biệt xu hướng sử dụng mobile
banking và dịch vụ ngân hàng số trở thành xu hướng tất yếu. Những yếu tố trên sẽ
góp phần tạo điều kiện thúc đẩy dịch vụ ngân hàng số phát triển. Vì những yêu cầu
khắt khe về nhân lực, công nghệ, ngân sách,.. nên hiện nay, tại Việt Nam chưa có
nhiều ngân hàng số đích thực. Hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ
số. Một số sản phẩm là cốt lõi của ngân hàng nhưng vẫn đang trong q trình số hóa,
chưa cung cấp được dịch vụ tới khách hàng.

VII.

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG SỐ

Ngân hàng số là một phần của bối cảnh biên giới đối với ngân hàng trực tuyến, nơi các
dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua internet. Quá trình chuyển đổi từ ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng số đã và đang tiếp tục diễn ra dần dần và các dịch
vụ ngân hàng được duy trì nhờ mức độ số hóa. Ngân hàng số liên quan đến tự động
hóa quy trình cấp cao và các dịch vụ dựa trên web và có thể bao gồm các API(Giao

diện lập trình ứng dụng) cho phép thiết kế dịch vụ đa thể chế để cung cấp các sản
phẩm và giao dịch ngân hàng. Nó cung cấp cho người dùng khả năng truy cập dữ liệu
tài chính thơng qua các dịch vụ máy tính để bàn, điện thoại di động và ATM. Số lượng
khách hàng của các ngân hàng kỹ thuật số, là trung gian giữa các cửa hàng điện tử và
người mua sắm, đang tăng lên từng ngày và họ dựa vào tiền kỹ thuật số được mã hóa
khơng giống như tiền giấy. Các ngân hàng này là trụ cột chính của thương mại điện tử
a) Ưu điểm của Ngân hàng số:
10


Lợi thế của ngân hàng số giúp nâng cao mức độ hiệu quả và hiệu suất của ngân hàng,
tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng cũng như nhân viên của ngân hàng,
cũng như có thể tiếp cận dịch vụ 24/24, kể cả ngày nghỉ lễ và kiểm soát chặt chẽ các
hoạt động ngân hàng và gửi và nhận tài liệu một cách nhanh chóng.
- Tiết kiệm cơng sức và thời gian mà khách hàng có thể thực hiện các hoạt động
ngân hàng mà không cần đến bất kỳ trụ sở ngân hàng nào, có thể lưu giữ tại nhà
hoặc trong thư viện, giúp tiết kiệm thời gian và công sức của khách hàng.
- Dễ dàng giao dịch ngân hàng trong ngân hàng điện tử và tốc độ xử lý chúng.
- Ngồi độ tin cậy của dịng tiền và tốc độ của dịng tiền, cung cấp tính bảo mật
cao hơn và rủi ro thao túng séc thấp hơn..
- Giảm sự phụ thuộc vào các biểu mẫu giấy, vì tất cả các giao dịch được thực
hiện bằng điện tử, góp phần giảm chi phí thanh tốn chi phí hành chính của họ
cho các ngân hàng mơi trường và khách hàng.
o) Nhược điểm của ngân hàng số:
Bất chấp những lợi thế này, ngân hàng di động với công nghệ của nó vẫn có rủi ro vì
bất kỳ cơng nghệ mới nào chắc chắn cũng có thể rủi ro và các nhà kinh tế đã cảnh báo
về những nguy cơ tiềm ẩn khi giao dịch với hệ thống ngân hàng di động, bao gồm:
- Khó khăn trong việc xác định tính thanh khoản của bất kỳ ngân hàng điện tử
nào, ở đó khơng thể biết hoặc hạn chế các giao dịch bên trong và bên ngoài của
ngân hàng.

- Rất dễ gây hại cho nền kinh tế quốc gia của bất kỳ quốc gia nào, nơi mà các
ngân hàng không thể bị giám sát đáng kể, có thể chuyển tiền về chỉ bằng một
nút bấm trên điện thoại, việc rửa tiền xảy ra là chuyện đơn nhiên,
- Rất dễ trở thành con mồi của các giao dịch gian lận bằng cách làm giả một số
thẻ.
- Kỹ thuật viên máy tính chuyên nghiệp có thể truy cập tài khoản hoặc sao chép
thơng tin của người khác, cho phép thơng tin thốt ra khỏi cấu trúc bí mật của
nó.
- Gian lận ln được cho là sẽ gây ra lỗi kỹ thuật có thể cản trở cơng việc của
tồn bộ ngân hàng và làm mất tài khoản của mọi người và có thể là vi-rút lây
nhiễm vào các thiết bị điện tử và làm gián đoạn hệ thống.
- Tăng khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng, có thể kéo theo một số hoạt
động vay mà khơng có tài khoản thế chấp đầy đủ dễ xảy ra gian lận.

VIII.

PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ Ở VIỆT NAM

a) Sự phát triển ngân hàng số

11


Cuộc Cách mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0 cùng với sự phát triển công nghệ thông tin
đã tác động tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó, sự phát triển
mạnh mẽ của các cơng ty cơng nghệ tài chính (Fintech), chuyển đổi thành ngân hàng
số là hướng phát triển bền vững cho các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam. Đáng
chú ý, đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi nhận thức và dần thay đổi thói quen sử
dụng dịch vụ ngân hàng của đại bộ phận người dân Việt Nam trên nền tảng số. Đây
vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho các ngân hàng tại Việt Nam trong việc phát triển

ngân hàng số.
Cùng với xu hướng phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0, các ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam đã triển khai và đạt được một số thành cơng nhất định trong số
hóa và ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong các hoạt động tài chính - ngân hàng như:
Digital banking/Digital Lab; Timo Bank, ATM + LiveBank... Một số NHTM đã hợp
tác thành công với các công ty Fintech để đưa công nghệ mới, hiện đại vào hoạt động
thanh toán trên thiết bị di động như: Áp dụng sinh trắc học, sử dụng QR code,
Tokenization, công nghệ mPOS, ví điện tử... Các NHTM đã thực hiện những bước đầu
tiên của quá trình nghiên cứu và áp dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa bằng robot,
Blockchain...
p) Các giai đoạn phát triển ngân hàng số
ST
T

1

2

3

q)

Giai đoạn

Nội dung

Đây là giai đoạn mà các ngân hàng cải thiện hiệu quả
hoạt động bằng cách áp dụng công nghệ vào các dữ
liệu, tài nguyên hoặc các quy trình riêng lẻ trong hoạt
Giai đoạn số hóa

động. Ở giai đoạn này, các ngân hàng sẽ thay đổi các
dịch vụ, quy trình thủ cơng, truyền thống sang các quy
trình số, trực tuyến hoặc qua máy tính.
Đây là giai đoạn các ngân hàng bắt đầu thực hiện số
hóa tồn bộ hoạt động ngân hàng tạo nên trải nghiệm
khách hàng, hỗ trợ nhu cầu khách hàng những gì họ
Giai đoạn chuyển
mong muốn. Giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật số ở các
đổi kỹ thuật số
ngân hàng bao gồm việc tích hợp và kết nối các quy
trình số ở giai đoạn 1 với nhau để mang đến trải
nghiệm khách hàng có tính cá nhân.
Đây là giai đoạn các ngân hàng kết hợp công nghệ về
nền tảng kỹ thuật số chưa tungef có trước đây để tạo
ra doanh thu và kết quả thông qua các chiến lược sản
Giai đoạn tái tạo
phẩm và trải nghiệm sáng tạo. Tái tạo số trong ngân
số
hàng yêu cầu các ngân hàng xác định lại căn bản cách
thức mà ngân hàng tương tác với khách hàng và các
bên liên quan.
Thực trạng phát triển ngân hàng số ở Việt Nam
12


Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của công cuộc chuyển đổi số, nhiều ngân hàng
bắt đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng số. Phần lớn các ngân hàng nội địa Việt Nam
đều có chiến lược số hóa và định hướng phát triển ngân hàng số. Các ngân hàng đều
coi chuyển đổi số có ý nghĩa quan trọng sống còn. 96% ngân hàng đã và đang xây
dựng chiến lược phát triển dựa trên các cơng nghệ 4.0 và có 92% ngân hàng đã phát

triển dịch vụ ứng dụng trên Internet và Mobile.
Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đang triển khai chiến lược chuyển đổi số,
thành lập riêng bộ phận ngân hàng số tập trung nghiên cứu thực hiện chuyển đổi số.
Chẳng hạn, Nam A Bank đã cho ra đời khơng gian giao dịch số tích hợp hệ sinh thái
thiết bị hiện đại, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) với sự xuất hiện của Robot OPBA và
chi nhánh số VTM OPBA; Hay OCB đã xây dựng kênh OCB OMNI - theo đó, các
kênh giao dịch số được kết nối, đồng nhất cho khách hàng trải nghiệm xuyên suốt khi
họ có sự chuyển dịch giữa các kênh, giúp khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, dịch
vụ mà khơng cần đến quầy…
Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng đang bắt đầu triển khai ngân hàng số ở cấp độ
quy trình và kênh giao tiếp, chỉ một số ít ngân hàng chuyển đối số hóa ở nền tảng dữ
liệu. Ở khía cạnh quy trình, một số ngân hàng đã hồn thiện hệ thống giao dịch tự
động, ứng dụng một phần dữ liệu lớn như BIDV, Vietcombank, Techcombank,
TPBank… Ở khía cạnh giao tiếp, một số ngân hàng đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI),
học máy (machine learning) và đưa các dịch vụ tư vấn tự động 24/7 thông qua các hội
thoại (chat online) trên website hoặc mạng xã hội của ngân hàng.
Ngồi ra, các ngân hàng đang thực hiện mơ hình hợp tác với doanh nghiệp công
nghệ trong lĩnh vực tài chính (Fintech) hay các cơng ty cơng nghệ lớn. Việc hợp tác
này mang lại cho khách hàng nhiều trải nghiệm thú vị cũng như có khả năng tiếp cận
được đa dạng hóa dịch vụ với số lần giao dịch ít hơn.
Đồng thời, thông qua sự hợp tác, các ngân hàng đã gia tăng được lượng khách
hàng cũng như các chi phí đầu tư cơng nghệ. Một số thương vụ hợp tác đã diễn ra như
VietinBank hợp tác cùng Opportunity Network (ON) trong cung cấp nền tảng số cho
doanh nghiệp; Vietcombank và M-Service hợp tác trong thanh toán chuyển tiền; hợp
tác giữa VPBank và Moca trong cung cấp dịch vụ thanh tốn số, hay sự kết hợp giữa
VIB và cơng ty Fintech Weezi cung cấp ứng dụng MyVIB Keyboard giúp khách hàng
có khả năng chuyển tiền qua mạng xã hội; Techcombank hợp tác cùng Fastcash đưa ra
tính tăng F@st mobile giúp chuyển tiền qua Facebook và Google +…
Thời gian qua, các NHTM ở Việt Nam đã tích cực, chủ động triển khai chuyển
đổi số và đạt được kết quả tích cực. Cụ thể, tính đến cuối tháng 8/2020, số tài khoản cá

nhân đạt 95,6 triệu, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2016; Tổng lượng thẻ lưu hành đạt
109 triệu thẻ. Mạng lưới ATM, POS phủ sóng đến tất cả các tỉnh thành phố trên cả
13


nước với 19.541 ATM và 274.539 POS. Số lượng và giá trị thanh toán qua kênh
internet đạt 282,4 triệu giao dịch với 17,4 triệu tỷ đồng (tăng 262,5% và 353,1% so với
cùng kỳ năm 2016); Số lượng và giá trị thanh toán qua kênh điện thoại di động đạt
682,3 triệu giao dịch với gần 7,2 triệu tỷ đồng (tăng 980,9% và 793,6% so với cùng kỳ
năm 2016); Thanh toán qua POS đạt hơn 218 triệu món với 382,86 nghìn tỷ đồng
(tăng tương ứng 176,45% và 139,52% so với cùng kỳ năm 2016); Thanh tốn qua
ATM đạt 660 triệu món với 1.818,58 nghìn tỷ đồng (tăng tương ứng 38,65% và
53,77% so với cùng kỳ năm 2016)…
Việt Nam hiện có khoảng 30 triệu người sử dụng hệ thống thanh toán ngân
hàng qua internet mỗi ngày. Tốc độ tăng trưởng về lượng giao dịch trên mobile
banking tại Việt Nam là 200%. Giá trị giao dịch tiền với riêng kênh điện thoại di động
hiện đạt khoảng 300 nghìn tỷ đồng/ngày.
r) Cơ hội và thách thức
1. Cơ hội
Việt Nam được xem là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển ngân hàng số,
với quy mô 96,9 triệu dân, cơ cấu dân số trưởng thành (tỷ lệ người trưởng thành chiếm
khoảng 70%), trong đó, tỷ lệ người sử dụng internet là khoảng 68,17 triệu dân, chiếm
khoảng 70%. Theo báo cáo Thị trường quảng cáo số Việt Nam của Adsota tháng
7/2020, Việt Nam nằm trong 15 thị trường có số người dùng smartphone cao nhất thế
giới. Điều này cho thấy, Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng trong phát triển ngân
hàng số.
Bên cạnh đó, để phát triển ngân hàng số, thời gian qua, Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý và thúc đẩy sự phát
triển của các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, bước đầu thiết lập hạ tầng pháp
lý cho việc triển khai ngân hàng số.

Điển hình như: Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng; Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 80/2019/NĐ-CP); Quyết định số 35/2007/QĐNHNN về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; Quyết
định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2019-2020; Thông tư số 16/2020/TT-NHNN cho phép mở tài
khoản thanh toán cá nhân bằng phương thức điện tử (eKYC); Thông tư số 09/2020/TTNHNN quy định về an tồn hệ thống thơng tin trong hoạt động ngân hàng nhằm cập
nhật các quy định mới của Luật An tồn thơng tin mạng... Với việc hành lang pháp lý
đang được hoàn thiện là cơ sở giúp các ngân hàng phát triển ngân hàng
2. Những thách thức phát triển ngân hàng số
14


Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi trên, việc chuyển đổi và phát triển ngân hàng
số tại Việt Nam vẫn đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Điều đó dẫn tới việc
mặc dù ngân hàng số được triển khai tại các ngân hàng nhưng kết quả còn hạn chế,
mức độ còn đơn giản, mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ số. Một số sản
phẩm là cốt lõi của ngân hàng nhưng vẫn đang trong q trình số hóa, chưa cung cấp
được dịch vụ tới khách hàng.
Thứ nhất, khung phát lý về ngân hàng số cịn chậm so với tốc độ phát triển
cơng nghệ. Các ngân hàng hoạt động dưới khuôn khổ của pháp luật, do đó mọi chiến
lược kinh doanh ngân hàng số phải đảm bảo tuân thủ pháp lý.
Về mặt pháp lý, hiện mới chỉ có một số văn bản quy phạm pháp luật như trên
đã đề cập trong khi ngân hàng số yêu cầu tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đều
thông qua công nghệ số, từ mở tài khoản, nộp tiền, rút tiền, cho vay... đều được thực
hiện số hóa. Như vậy, hành lang pháp lý chưa đầy đủ, bao quát hết các hoạt động đã
dẫn đến việc triển khai ngân hàng số cịn gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính theo
chuẩn mực quốc tế khiến ngành ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Các chuẩn
mực Báo cáo tài chính quốc tế là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và phát triển
bởi một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận được gọi là Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc

tế. Trong khi hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tuân thủ, hạch tốn,
báo cáo tài chính theo hệ thống tài khoản của Việt Nam.
Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao khi thực hiện vận hành ngân hàng số
còn hạn chế. Việc thiếu hụt nhân lực công nghệ thông tin cả về số lượng và chất lượng
trong nội bộ các ngân hàng ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án nâng cấp hệ thống
ngân hàng số.
Thứ tư, nhiều ngân hàng có hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) truyền
thống với cấu trúc thiếu linh hoạt, hoạt động nguyên khối dẫn đến việc thay đổi hệ
thống rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Đây là một rào cản rất lớn
trong việc thay đổi các quy trình hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, để có thể số hóa tồn bộ hoạt động của ngân hàng thì chi phí bỏ ra là
rất lớn. Các chi phí bao gồm chi phí đầu tư các dự án cơng nghệ thơng tin, đào tạo về
mơ hình quản lý mới, hỗ trợ về cơng nghệ, ứng dụng những quy trình mới và việc
huấn luyện đội ngũ nhân viên. Để triển khai ngân hàng số, cần thiết phải đầu tư nghiên
cứu và phát triển AI, trong khi đó nguồn vốn này là khá cao, đặc biệt đối với các ngân
hàng quy mô nhỏ, vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng AI mới chỉ được triển khai tại
các ngân hàng/tổ chức tài chính lớn trên thế giới.
Thứ sáu, bảo mật là vấn đề đáng bàn nhất là khi ngân hàng số đang được triển
khai áp dụng tại Việt Nam. Theo Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền
15


thông, hiện nay khách hàng vẫn đang phải đối mặt với nguy cơ lừa đảo đánh cắp tài
khoản. Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy bảo mật thông tin cá nhân vẫn chưa được quan
tâm đúng mức bởi người dùng internet, do vậy hệ thống ngân hàng cần quan tâm nhiều
hơn đến vấn đề bảo mật và có nhiều cách thức nhằm đảm bảo an ninh mạng và tăng
cường hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức cho khách hàng.
Ngoài ra hiện nay, các dịch vụ ngân hàng số của ngân hàng hầu như phổ biến
đối với người dân khu vực thành thị, đặc biệt đối với những người kinh doanh online.
Tại khu vực tỉnh và nơng thơn thì do trình độ dân trí thấp hơn, hệ thống mạng lưới các

ngân hàng thưa thớt nên người dân ít có điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng, thói
quen sử dụng tiền mặt vẫn còn khá phổ biến.
s) Một số khuyến nghị
Phát triển ngân hàng số là xu hướng tất yếu trong khi tại Việt Nam tiềm năng
cịn rất lớn. Vì vậy, để phát triển ngân hàng số đạt kết quả khả quan cần phải thực hiện
các giải pháp sau:
Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành khuôn khổ pháp
lý tạo điều kiện để các ngân hàng dễ dàng triển khai áp dụng ngân hàng số. Đẩy mạnh
đầu tư cơ sở hạ tầng, cũng như xây dựng các nền tảng dữ liệu, liên quan đến công nghệ
số. Tiếp tục thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch hành động nhằm khuyến khích
thanh tốn trực tuyến, khơng dùng tiền mặt. Các chính sách này cần hướng đến để tạo
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng số, trên cơ sở tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích đổi mới.
Các ngân hàng tại Việt Nam
- Xây dựng đề án, chiến lược và lộ trình chuyển đổi từ ngân hàng truyền thống
sang ngân hàng số. Đây rõ ràng không phải là việc làm một sớm một chiều, mà cần
thời gian, công sức và lượng vốn lớn.
- Từng bước phát triển đội ngũ nhân sự để đáp ứng công việc khi các ngân hàng
triển khai áp dụng ngân hàng số.
- Hợp tác với các đối tác, đặc biệt là các công ty Fintech tiềm năng để các ngân
hàng có thể hịa mình vào sân chơi của hệ sinh thái hoạt động ngân hàng số.
- Tận dụng triệt để CMCN 4.0 như đẩy mạnh số hóa các dịch vụ như bảo mật
sinh trắc học cho hoạt động thanh tốn hay gửi tiết kiệm; tích hợp cơng nghệ mới vào
hoạt động thanh tốn như sử dụng cơng nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC trên điện thoại
thay thế cho thẻ ngân hàng. Sử dụng dữ liệu lớn (big data) để lưu trữ dữ liệu về khách
hàng, phân tích hành vi khách hàng để tạo ra sự khác biệt với đối thủ, phân tích rủi ro
và tối đa hóa hoạt động. Sử dụng Internet kết nối vạn vật (IoT) vào phương thức thanh
tốn để triển khai chức năng thanh tốn thơng qua một loạt các thiết bị thông minh để
16



bất kì thiết bị nào có kết nối Internet cũng sẽ có thể kích hoạt các hoạt động thương
mại điện tử. Sử dụng trí thơng minh nhân tạo AI…
- Các ngân hàng cần lưu ý việc tăng cường đầu tư, triển khai các giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý rủi ro công nghệ thông tin và tăng cường an ninh bảo mật các
dịch trực tuyến và thanh toán thẻ. Lý do là, cùng với sự phát triển của ngân hàng số,
nguy cơ mất an tồn thơng tin trên mạng cũng gia tăng, các phương pháp tấn công, lây
nhiễm mã độc ngày càng đa dạng và tinh vi. Những điều này khiến hệ thống công
nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của khách hàng đối mặt với rủi ro, gây ra những thiệt
hại lớn về uy tín và tài chính đối với các ngân hàng.
- Đẩy mạnh triển khai thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt.

IX.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

1. Giới tính

2. Độ tuổi

3. Nghề nghiệp

17


4. Thu nhập

5. Nơi ở

Trong 156 câu trả lời từ phiếu khảo sát từ các yếu tố về độ tuổi, giới tính, nghề

nghiệp, thu nhập đã cho ta thấy những người tham gia khảo sát chủ yếu là những
người trẻ từ 18-25 tuổi chiếm tận 65,6%, với mức thu nhập chiếm cao nhất là dưới 5
18


triệu chiếm 50%. Những người tham gia khảo sát chiếm tỉ lệ cao là những người trẻ
với thu nhập thấp ví dụ là học sinh, sinh viên,...
Cịn trong độ tuổi 25-45 chiếm 26,9%, với mức thu nhập từ 5-15 triệu chiếm 24,4%
Ở độ tuổi 45-65, hoặc trên 60 tuổi trong phần khảo sát chiếm tỉ lệ ít chỉ từ 6,3% họ có
thể là những cơng nhân, cơng chức, làm việc tự do những người này có mức thu nhập
trải dài từ 5-trên 25 triệu hoặc là những người đã về hưu nhưng vẫn có thu nhập và
mức thu nhập 1-10 triệu đồng..
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngân hàng số
- Tín bảo mật thơng tin:

19


Từ kết quả cho thấy khách hàng lo ngại về bảo mật thông tin của ngân hàng chiếm tỷ
lệ vô cùng cao từ 33,1% - 45,6%. Vì vậy việc bảo mật thông tin của khách hàng là vô
cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí sử dụng ngân hàng số của khách
hàng. Ngân hàng có lớp bảo mật tốt tạo sự tin tưởng và an toàn cho người sử dụng
- Dễ dàng nhận thức sử dụng các dịch vụ ngân hàng số- Perceived ease of use

20


21



Từ kết quả cho thấy đa số khách hàng đều cảm thấy khá hài lòng khi sử dụng dịch
vụ ngân hàng số (39,4%-45%). Khách hàng cảm thấy bình thường chiếm (18,1%23,8%). Khách hàng cảm thấy khơng hài lịng chiếm (5%-8,1%). Khách hàng cảm
thấy rất khơng hài lịng chiếm tỉ lệ khá ít chiếm (3,1 – 4,4%)
- Nhận thức là ngân hàng số rất có ích- Perceived usefulness

22


Tỷ lệ khách hàng cảm thấy ngân hàng số rất hữu ích chiếm ( 36%-50%). Tỷ lệ khách
hàng thấy ngân hàng số không tiết kiệm tiền chiếm tỉ lệ 6,3%. Với tỉ lệ hài lịng ln
đạt ở mức cao đã cho thấy việc sử dụng ngân hàng số điều mà họ hài lịng nhất chính
23


là giúp khách hàng tiết kiệm tiền, tiết kiệm thời gian, có thể truy cập vào nhiều dịch vụ
và họ hồn tồn cảm thấy hữu ích khi sử dụng ngân hàng số. Với việc khơng hài lịng,
chư thực sự hài lịng chiếm tỉ lệ thấp nhưng vẫn có là do khách hàng chưa thực sự hiểu
rõ, cũng như chưa thể tìm hiêur kĩ về ngân hàng số. .
- Nhận thức về sự tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số- Trust

24


Khách hàng luôn tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số vì tính bảo mật cao, dịch vụ
chăm sóc khách hàng tốt, ln mang đến lợi ích tốt cho khách hàng,…
- Nhận thức về rủi ro sử dụng các dịch vụ ngân hàng số- Perceive risk
25



×