Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài tập lớn ngân hàng và nghiệp vụ ngân hàng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 25 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

BÀI TẬP LỚN
NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SỐ VIỆT NAM, MÔ HÌNH
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ

Nhóm lớp học: 02
Giảng viên giảng dạy: Nguyễn Thị Vân Anh
Các thành viên trong nhóm:
Lê Thị Thu Hiền – B19DCKT062
Cao Hương Ly – B19DCKT109
Tạ Thị Phương Thảo – B19DCKT158
Vũ Thị Phượng – B19DCKT142
Vũ Thị Thúy Quỳnh – B19DCKT146
Phạm Thu Trang – B19DCKT182
Nguyễn Thu Phương – B19DCKT138
Hà Nội – 2022


MỤC LỤC
Phần A: Lý thuyết chung.......................................................................................3
I,Tìm hiểu về ngân hàng số...............................................................................3
1.Định nghĩa về ngân hàng số.......................................................................3
2. Tính năng của ngân hàng số.....................................................................4
3. Lợi ích của ngân hàng số..........................................................................5
4. Q trình chuyển đổi ngân hàng số...........................................................7
II, Mơ hình các nhân tố tác động đến dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam.......9
1. Nhận thức sự hữu ích..............................................................................10
2. Tính dễ sử dụng.......................................................................................11


3. Tính rủi ro................................................................................................11
4. Hình ảnh nhà cung cấp............................................................................11
5. Cảm nhận chi phí.....................................................................................12
6. Ảnh hưởng xã hội....................................................................................12
Phần B: Tổng hợp phiếu khảo sát và thống kê kết quả khảo sát.........................13
Nhận xét chung:...............................................................................................21
Phần C: Nhận xét................................................................................................22
1. So sánh giữa ngân hàng số và ngân hàng điện tử........................................22
2. Kiến nghị:....................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................24

2


Phần A: Lý thuyết chung
Sự phát triển của khoa học máy tính đã đưa con người tiệm cận với thế giới
tương lai mà ta hằng tưởng tượng. Với sự giúp sức này, các hoạt động của con
người ngày càng được tự động hóa, con người sẽ chủ động về mọi mặt với mọi
ngành nghề, ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ - ngân hàng số chính là sản
phẩm của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Bài phân tích dựa trên các quan
điểm từ các chuyên gia phân tích, là tổng hợp những ý kiến chung nhất, từ đó,
làm rõ Ngân hàng Số là gì, quá trình phát triển và ra đời như thế nào, chức năng
và vai trò của Ngân hàng số đối với đời sống xã hội, đối với kinh tế quốc gia.
Ngân hàng số là một mơ hình giao dịch ngân hàng đã phát triển rất mạnh mẽ
trong những năm qua. Sự góp mặt của mơ hình này mang đến cho người dùng
trải nghiệm mới mẻ và cực kỳ tiện lợi trong các giao dịch, thanh toán hàng hóa.
Chỉ với chiếc điện thoại trong tay, chúng ta có thể thực hiện chuyển tiền nhanh
chóng bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu hoặc dễ dàng thanh toán cho dịch vụ ăn uống,
xem phim, mua sắm...
I,Tìm hiểu về ngân hàng số

1.Định nghĩa về ngân hàng số
Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những
hoạt động và dịch vụ có thể thực hiện ở các chi nhánh ngân hàng bình thường.
Cụ thể hơn, tất cả các hoạt động và thao tác mà bạn thực hiện ở quầy giao dịch
truyền thống đều được số hóa và tích hợp vào một ứng dụng ngân hàng số. Với
ứng dụng này, bạn không cần tốn công di chuyển hay chờ đợi tại chi nhánh ngân
hàng mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch tài chính. Mọi giao dịch ngân hàng
đều được thực hiện qua Internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/Wifi
diễn ra mọi lúc mọi nơi trong 1 - 2 phút có thể thực hiện mọi giao dịch trực
tuyến:
- Thanh toán
- Chuyển khoản/Chuyển tiền
- Vay ngân hàng
- Gửi tiết kiệm
- Nộp tiền vào tài khoản
- Quản lý tài khoản, quản lý thẻ
- Tham gia các sản phẩm đầu tư, bảo hiểm.
3


- Đương nhiên là khả năng bảo mật của những ứng dụng và website này phải
luôn tuyệt đối và được giám sát chặt chẽ bởi ngân hàng.
2. Tính năng của ngân hàng số
Ứng dụng ngân hàng số có thể được xem là một chi nhánh ngân hàng thu nhỏ
trong chiếc điện thoại của bạn, chứa đựng nhiều tính năng hữu ích giúp đơn giản
hóa mọi thao tác và giao dịch liên quan đến tài chính.
2.1. Đăng ký Online
Khách hàng đã có sẵn tài khoản tại ngân hàng có thể truy cập vào website ngân
hàng đó để đăng ký tài khoản trực tuyến. Chỉ sau vài phút điền thông tin, bạn đã
có ngay cho mình một tài khoản trực tuyến mà khơng cần căn giờ hành chính để

tới quầy giao dịch.
2.2. Thanh toán
Với ngân hàng số, khách hàng dễ dàng thanh tốn các chi phí như tiền điện, tiền
nước, cước viễn thơng, hố đơn mua hàng,... nhanh chóng. Bạn hồn tồn có thể
thực hiện thanh tốn một lần hoặc định kỳ, đồng thời, đặt lịch hẹn thanh tốn
hóa đơn tự động hàng tháng trên ứng dụng di động. Nhờ vậy, dù bận bịu như thế
nào, bạn cũng có thể yên tâm rằng mình ln chi trả mọi hóa đơn đúng hạn.
2.3. Chuyển khoản/Chuyển tiền 24/7
Ngân hàng số cho phép khách hàng chuyển tiền nội bộ hoặc chuyển tiền liên
ngân hàng nhanh chóng, tiện lợi mọi lúc, mọi nơi.
2.4. Vay ngân hàng
Khách hàng không cần tới quầy giao dịch để làm thủ tục vay ngân hàng trên
giấy tờ nữa mà thay vào đó là một vài thao tác đơn giản trên website hoặc ứng
dụng của ngân hàng.
2.5. Gửi tiết kiệm
Đây là tính năng được đánh giá cao vì giúp khách hàng dễ dàng gửi hoặc rút tiền
gửi trực tiếp qua ứng dụng trên thiết bị như điện thoại, laptop, ipad được kết nối
Internet.
2.6. Nộp tiền vào tài khoản
Khách hàng giờ không cần mang tiền mặt tới chi nhánh ngân hàng để làm thủ
tục nộp tiền vào tài khoản nữa mà chỉ cần chuyển tiền từ tài khoản khác về tài
khoản của mình thông qua website, ứng dụng của ngân hàng.

4


Khách hàng giờ không cần mang tiền mặt tới chi nhánh ngân hàng để làm thủ
tục nộp tiền vào tài khoản nữa mà chỉ cần chuyển tiền từ tài khoản khác về tài
khoản của mình thơng qua website, ứng dụng của ngân hàng.
2.7. Quản lý tài khoản, quản lý thẻ

Tính năng này là một giải pháp tối ưu thích hợp cho những người bận rộn có thể
kiểm sốt dịng tiền của mình mọi lúc, mọi nơi. Khơng cần đến mạng di động,
chỉ cần kết nối internet, bạn hồn tồn có thể nắm rõ lịch sử giao dịch thông qua
các thông báo trên ứng dụng ngân hàng. Điều này thật sự hữu ích cho những ai
đang đi du lịch hoặc cơng tác ở quốc gia khác cần kiểm tra biến động trong tài
khoản nhưng không thể theo dõi nhờ tin nhắn SMS trên điện thoại vì khác mạng
viễn thơng. Nhưng khơng thể theo dõi nhờ tin nhắn SMS trên điện thoại vì khác
mạng viễn thơng.
Với ngân hàng số, bạn cũng có thể tiến hành khóa thẻ và đổi mật khẩu ứng dụng
ngay khi nghi ngờ tài khoản của mình đang gặp nguy hiểm.
2.8. Tham gia các sản phẩm đầu tư, bảo hiểm
Sự kết hợp giữa ngân hàng và các công ty bảo hiểm đang là xu thế trong lĩnh
vực tài chính hiện nay. Nói cách khác, ngân hàng sẽ trở thành đại lý phân phối
các sản phẩm của một công ty bảo hiểm cho chính người dùng của ngân hàng
đó. Điều này tạo điều kiện cho những khách hàng có nhu cầu về bảo hiểm tiếp
cận với các sản phẩm chất lượng cao, uy tín hơn.
Ngân hàng số cũng hỗ trợ mở tài khoản giao dịch chứng khoán trực tuyến để
bạn có thể tham gia đầu tư chứng khốn, hỗ trợ quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và theo dõi sự biến động của các sàn chứng khoán,...
2.9. Quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp
Mọi giao dịch đã thực hiện đều được ghi lại trong mục tài khoản cùng số tiền
hiện có, giúp khách hàng dễ dàng theo dõi chi tiêu và tài sản của mình.
2.10. Khả năng bảo mật của ngân hàng số là tuyệt đối và được giám sát chặt
chẽ bởi các ngân hàng
Cụ thể, để thực hiện giao dịch nào đó khách hàng phải đi qua 3 bước bảo mật
của ngân hàng gồm nhập tên tài khoản chính xác, mật khẩu đã được mã hố và
mã bảo mật OTP.
3. Lợi ích của ngân hàng số
3.1. Lợi ích đối với khách hàng


5


Ngân hàng số là một giải pháp giúp người dùng tiết kiệm tối đa thời gian và
công sức khi giao dịch, đồng thời, bảo vệ người dùng bằng các phương thức bảo
mật hiện đại:
Người dùng có thể thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng tại bất kỳ
thời điểm nào và ở bất kì nơi đâu.Với những khách hàng bận rộn khơng
có thời gian tới quầy giao dịch hoặc có lượng tiền giao dịch lớn, ngân hàng
số là giải pháp hết sức cần thiết.

Khách hàng có thể thực hiện và xác nhận các giao dịch với độ chính
xác cao, nhanh chóng. Ngay sau khi giao dịch hồn thành, website hoặc
ứng dụng sẽ chuyển người dùng tới một giao diện mới chứa thông tin giao
dịch. Hơn nữa, những thông tin này được lưu trữ trong phần lịch sử, rất
thuận lợi để khách hàng tìm lại và tra cứu.

Tiết kiệm chi phí, thời gian cho khách hàng: Với ngân hàng truyền
thống, bất kỳ ai muốn chuyển tiền, gửi tiết kiệm, đóng tiền bảo hiểm,... đều
sẽ phải chờ rất lâu tại chi nhánh cho đến khi nhân viên ngân hàng gọi tới số
thứ tự của mình. Bạn cũng cần phải mang theo nhiều loại giấy tờ để thực
hiện giao dịch nhưng với ngân hàng số, mọi giao dịch (thường chỉ cần số
điện thoại, email) trở nên đơn giản, nhanh chóng hơn bao giờ hết.

Tăng cường bảo mật với công nghệ bảo mật 3 lớp tiên tiến, bao gồm
tên đăng nhập, mật khẩu và mã số bảo mật OTP, được gửi theo dạng tin
nhắn về số điện thoại riêng của khách hàng. Hệ thống ba lớp bảo mật này
được sử dụng rộng rãi để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho tài sản của
khách hàng. Ngồi ra, hình thức bảo mật khác là Token cũng được áp dụng
cho giao dịch thanh toán trên ứng dụng ngân hàng số.

3.2. Lợi ích đối với ngân hàng


Tiết kiệm chi phí, tăng hiệu suất làm việc và khả năng cạnh tranh là những lợi
ích thiết thực mà ngân hàng số đem lại cho ngân hàng:






Giúp ngân hàng giảm chi phí vận hành: Nhờ có dịch vụ ngân hàng số,
ngân hàng không cần giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhờ đó, giảm bớt
được các cơng đoạn giống nhau phải lặp lại trong một giao dịch.
Tăng tốc độ giao dịch, tăng năng suất lao động: Tốc độ giao dịch được
tiến hành trên ngân hàng số nhanh hơn rất nhiều so với quy trình thơng
thường tại các chi nhánh ngân hàng. Đồng thời, đội ngũ nhân sự sẽ được
cắt giảm các công việc giấy tờ, thủ tục hành chính và vận hành phức tạp vì
những tác vụ đó đã được số hoá trên hệ thống ngân hàng số
Tự động hóa quy trình, giảm nhân sự tại quầy giao dịch: Khi khách
hàng có thể thực hiện được hầu hết các dịch vụ ngân hàng cung cấp mà
không cần tới tận chi nhánh thì ngân hàng có thể cắt giảm nhân sự đồng
thời hạn chế được các thao tác lỗi.

6


Ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ trọn gói, sản phẩm tiện ích cho
khách hàng khi liên kết với các cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm,
cơng ty tài chính khác.


Ngân hàng số giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả
năng cạnh tranh: Trong thời đại 4.0, ngân hàng số đã trở thành xu hướng
phát triển cần thiết giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tăng thêm tính
cạnh tranh cho ngân hàng.
3.3. Lợi ích đối với nền kinh tế


Không chỉ tạo cơ hội cải thiện chất lượng dịch vụ, hoạt động cho ngành tài chính
nói riêng, ngân hàng số cịn góp phần vào thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
nói chung:







Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế: Việc sử dụng
ngân hàng số sẽ giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí in ấn, phát hành tiền
mặt trên thị trường. Đồng thời, ngân hàng số còn giúp các cơ quan chức
năng giải quyết được khó khăn trong khâu xác định chính xác lượng tiền
mặt lưu thơng trên thị trường.
Tạo ra sự liên thông giữa các tổ chức tài chính, giúp tối ưu hố hệ
thống tài chính quốc gia.
Giúp Nhà nước có thơng tin đầy đủ và cụ thể về việc nộp thuế một
cách nhanh chóng và đầy đủ: Hệ thống ngân hàng số tạo điều kiện cho
mọi giao dịch nộp thuế được thực hiện nhanh gọn. Đặc biệt, thông tin giao
dịch được lưu lại trên hệ thống giúp tra cứu dễ dàng.
Là cầu nối cho một quốc gia hội nhập với nền kinh tế quốc tế, đặc biệt

là kết nối với các quốc gia phát triển đã tiến tới mơ hình ngân hàng số

4. Q trình chuyển đổi ngân hàng số
Ngân hàng số bắt đầu hình thành từ những năm 1960 với sự xuất hiện của các
máy rút tiền tự động (ATM). Trong những năm 1980, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của mạng băng thông rộng, các mạng điện tử, các mạng điện tử bắt
đầu kết nối dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa các ngân hàng và khách hàng nhằm
triển khai nhu cầu trực tuyến về danh mục và kiểm kê các hệ thống phần mềm.
Trong những năm 1990, mạng internet tiếp tục phát triển và ngân hàng trực
tuyến bắt đầu trở thành hoạt động bình thường. Trong những năm đầu của thập
niên 2000, sự cải thiện các dải băng thông rộng và các hệ thống thương mại điện
tử đã dẫn đến sự hình thành ngân hàng số hiện đại. Hiện nay, trên 60% khách
hàng đã ưu tiên sử dụng điện thoại thông minh để thực hiện các giao dịch với
ngân hàng. Trong thập kỷ tới, sự gia tăng nhanh chóng của điện thoại thơng
minh được kỳ vọng sẽ mở cánh cửa về giao dịch vượt quá hệ thống ATM hiện
nay. Ông Phạm Tiến Dũng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán (Ngân hàng Nhà nước),
khẳng định chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam là tất yếu, giúp
7


ngành ngân hàng vượt lên thách thức của kỷ nguyên số bởi công nghệ đang
được ứng dụng vào mọi mặt của cuộc sống. Ngân hàng số có thể coi là đích
trong khi chuyển đổi số là một q trình với nhiều cấp độ hướng tới ngân hàng
số đích thực.
Ưu điểm vượt trội của dịch vụ ngân hàng số là hiệu quả kinh doanh cao hơn
nhiều so với dịch vụ ngân hàng truyền thống, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng
lực cạnh tranh, độ chính xác rất cao và nhanh chóng thơng qua chương trình
phần mềm tự động, khơng cần đến cán bộ chuyên nghiệp về quản lý rủi ro, tính
an tồn ở mức cao. Chính vì vậy trong thời đại cách mạng 4.0 ngân hàng số càng
được ưu ái hơn so với những ngân hàng truyền thống. Việt Nam được đánh giá

là thị trường đầy tiềm năng, cơ hội cho phát triển ngân hàng số với 96,5 triệu
dân, cơ cấu dân số trẻ (người trưởng thành chiếm khoảng 70%), đồng thời 72%
dân số sở hữu Smartphone, 130 triệu thuê bao di động, 64 triệu người dùng
Internet (chiếm 67% dân số). Các ngân hàng đua nhau ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động ngân hàng, đây là một trong những công nghệ chủ đạo mà các
tổ chức tài chính và ngân hàng tập trung ưu tiên trong thời gian gần đây nhằm
tăng cường các điểm tương tác và tiếp cận khách hàng thông qua các ứng dụng
như điện thoại thông minh, mạng xã hội... Theo kết quả khảo sát của NHNN, có
94% ngân hàng trong nước đang tiến hành chuyển đổi số, trong đó, có khoảng
59% ngân hàng đã bắt đầu triển khai chuyển đổi số trên thực tế, 42% tổ chức tín
dụng coi ngân hàng số là chiến lược kinh doanh. 5 năm vừa qua, thanh toán qua
mobile banking đã tăng trưởng rất mạnh, đạt mức 144%/năm. Trong khi đó, các
hình thức thanh tốn truyền thống khác chỉ tăng trưởng 40%.
Phần lớn các ngân hàng Việt Nam đã triển khai số hóa hoạt động ngân hàng ở
cấp độ chuyển đổi về kênh giao tiếp và quy trình, chuyển đổi về nền tảng dữ liệu
mới được nghiên cứu, triển khai tại một số ngân hàng tiên phong. Việc thực hiện
ngân hàng số sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng như gia tăng doanh thu,
tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí, tăng khả năng tiếp cận thông tin, dữ
liệu, kết nối, hợp tác, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo khả năng phát triển đột
phá so với đối thủ. Ngân hàng số là cơ hội có một không hai để ngân hàng đột
phá, thúc đẩy nền kinh tế đột phá.
Các NHTM Việt Nam đã và đang tập trung đầu tư cơng nghệ, số hóa các nghiệp
vụ lõi của ngân hàng nhằm thay đổi hệ thống quản lý, dịch vụ phục vụ khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nằm trong nhóm các quốc gia đang phát
triển, Việt Nam đang ở những bước đầu phát triển dịch vụ tài chính trên di động
8


và thị trường còn rất nhiều tiềm năng để khai thác. Nắm bắt được xu thế này,
nhiều NHTM đã tập trung đầu tư công nghệ nhằm thay đổi hệ thống quản lý,

dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cuộc CMCN
4.0. Đã có 93% ngân hàng hiện đang đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển
kênh bán hàng qua công nghệ số (internet banking, mobile banking…); 80%
đang số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng và thu hút lao động trong lĩnh vực
công nghệ cao và
công nghệ thông tin. Một số ngân hàng Việt Nam đã thử nghiệm các dịch vụ
ngân hàng số và chuyển đổi mơ hình kinh doanh theo hướng hiện đại, số hóa,
tập trung chủ yếu ở mảng bán lẻ. Đặc biệt phải kể đến không gian giao dịch
công nghệ số Digital Lab của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank); dự án ngân hàng số Timo của VPBank; dịch vụ ngân
hàng tự động LiveBank của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank), khu trải nghiệm giao dịch ngân hàng điện tử hiện đại E-Zone tại Trụ
sở chi nhánh Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV); nền tảng hợp kênh (Omni Chanel) của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông (OCB); đẩy mạnh khái niệm “chi nhánh ngân hàng điện tử”
và phát triển kênh Live Chat (tư vấn trực tuyến) nhằm hỗ trợ cho khách hàng
(như VietinBank, Vietcombank, TPBank, VIB, Sacombank...). Ngoài ra, các giải
pháp e-banking để cung cấp dịch vụ cũng được các ngân hàng phát triển thêm để
mở rộng nền khách hàng: chuyển tiền qua mạng xã hội (Facebook, Zalo...), rút
tiền tại ATM không cần dùng thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam (Techcombank) và Ngân hàng Quốc tế (VIB); ứng dụng MyVIB của
VIB; ứng dụng ngân hàng điện tử My Ebank của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gịn Thương Tín (Sacombank); ứng dụng cơng nghệ phân tích dữ liệu của
Tập đồn IBM để đồng bộ hóa dữ liệu khách hàng, hỗ trợ phân tích hành vi
khách hàng nhanh chóng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
II, Mơ hình các nhân tố tác động đến dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số
được nhiều nghiên cứu đề cập như sau:
Cao Hào Thi và Nguyễn Thanh Duy (2011) đề xuất mơ hình chấp nhận và
sử dụng dịch vụ ngân hàng số ở Việt Nam bao gồm các yếu tố: hiệu quả mong

đợi, khả năng tương thích, dễ dàng sử dụng, kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan,
rủi ro giao dịch, hình ảnh ngân hàng, pháp luật.
Hamdi (2015) sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với dịch vụ ngân hàng
số bao gồm các yếu tố: tính dễ sử dụng, tính hữu ích, sự tín nhiệm, sự tin tưởng,
thái độ của nhân viên.

9


Duy, K.H.K (2016) chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp
nhận việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số bao gồm: khả năng tương thích, hiệu
quả cảm nhận, hình ảnh ngân hàng, tính hữu ích.
Phú, L.C (2019) đưa ra các yếu tố như: Hiệu quả mong đợi, rủi ro trong
giao dịch, tính dễ sử dụng, sự ưa thích cảm nhận, ảnh hưởng xã hội, thương hiệu
ngân hàng là những yếu tố chính tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân
hàng số của khách hàng cá nhân
Theo Giao, H.N.K và Châu, K.T (2020) các nhân tố tác động đến quyết
định sử dụng dịch vụ ngân hàng số sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ tác
động: tính rủi ro; cảm nhận sự tin tưởng; tính hữu ích; tính dễ sử dụng; cảm
nhận chi phí.
Từ các điều kiện thực tế tại Việt Nam về ngân hàng số, đồng thời dựa vào
cơ sở lí thuyết của các mơ hình TRA (Fishbein & Ajzen, 1975; 1980), TPB
(Ajzen, 1985; 1991; 2002), TAM (Davis & cộng sự, 1989; 1993), TAM 2
(Venkatesh & Davis, 2000), IDT (Rogers, 1995), UTAUT (Venkatesh & cộng
sự, 2003) và các nghiên cứu liên quan, trong phạm vi và giới hạn nguồn lực
nghiên cứu, nhóm đề xuất mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng
số như sau:

( Mơ Hình)


10


1. Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức sự hữu ích là khi một khách hàng nhận thức sự hữu ích của việc
sử dụng dịch vụ ngân hàng số càng cao thì ý định sử dụng dịch vụ của họ sẽ
càng lớn. Tính hữu ích trong sử dụng ngân hàng số có thể được nhận thấy qua
việc tiến hành giao dịch có thể được thực hiện nhanh, mọi lúc, mọi nơi qua đó
tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian làm việc những lợi ích này giúp hiệu quả
cơng việc được tăng lên. Nhìn chung, các cá nhân có vẻ quan tâm đến cơng nghệ
mới khi họ tin rằng nó sẽ mang lại nhiều lợi ích và phù hợp với cuộc sống hằng
ngày của họ. Nhận thức hữu ích là một trong hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến việc chấp nhận công nghệ mới hoặc hệ thống thông tin. Nhận thức hữu ích
có liên quan chặt chẽ đến yếu tố lợi thế khi sử dụng ngân hàng số và sẽ làm cho
mọi hoạt động ngân hàng dễ dàng hơn.
2. Tính dễ sử dụng
Tính dễ sử dụng có thể được đo bởi các chỉ số sau: dễ học, dễ sử dụng và
dễ vận hành. Hoạt động đặc thù của các dịch vụ ngân hàng số là việc người dùng
không tương tác trực tiếp với ngân hàng cung cấp. Một số hạn chế của thiết bị di
động như màn hình nhỏ và nhập liệu khó khăn, có thể dẫn đến người dùng
khơng hài lịng và khơng chấp nhận sử dụng dịch vụ, đặc biệt là những người
dùng thiếu kinh nghiệm. Vì vậy, việc dễ học và dễ sử dụng là yếu tố rất quan
trọng đối với dịch vụ ngân hàng số bất kể người dùng có phải là người sử dụng
thành thạo công nghệ hay không. Đây là nhân tố tác động tích cực đến ý định
hành vi sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin mới vì nếu một ứng dụng cơng
nghệ thơng tin dễ sử dụng thì người dùng sẽ chọn và sử dụng nó.
3. Tính rủi ro
Vấn đề rủi ro giao dịch có ảnh hưởng mạnh đến quyết định sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử. Khi xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử, ngân hàng nên
quan tâm đến vấn đề bảo mật và toàn vẹn dữ liệu, hạn chế những rủi ro phát

sinh. Người dùng lo sợ về các rủi ro trong quá trình giao dịch, tài chính, thơng
tin cá nhân. Có thể thấy, rủi ro càng lớn thì ý định sử dụng dịch vụ càng thấp.
4. Hình ảnh nhà cung cấp
Hình ảnh ngân hàng có tác động tất yếu nhất đến quyết định sử dụng dịch
vụ ngân hàng số. Vì vậy để có thể giữ vững và nâng cao hình ảnh, ngân hàng
cần phải tiếp tục xây dựng và nâng cao thương hiệu bằng cách giữ vững và thực
hiện thành công các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Cần triển khai các sản phẩm
dành cho khách hàng cá nhân đa dạng, phong phú, gần gũi với người sử dụng
nhằm tạo cho họ có ấn tượng tốt. Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
11


doanh (chi nhánh, phòng giao dịch). Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông,
quảng bá trên các phương tiện thông tin truyền thơng. Các chương trình quảng
bá phải phù hợp với văn hóa và thói quen từng vùng miền để đạt được hiệu quả
cao. Hình ảnh của một thương hiệu khơng thể sản sinh qua một đêm; tuy nhiên,
lời nói và hành động của doanh nghiệp sẽ giúp xây dựng nên hình ảnh thương
hiệu. Bên cạnh đó, hình ảnh thương hiệu phải có mục tiêu dài hạn và trở thành
một tài sản để thúc đẩy kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Cảm nhận chi phí
Một số người tin rằng sử dụng ngân hàng số sẽ tốn một số tiền nhất
định. Chi phí truy cập dịch vụ khơng dây thường cao hơn so với chi phí truy cập
các dịch vụ có dây. Một số nghiên cứu chỉ ra cân nhắc tài chính, bao gồm chi phí
thiết bị khơng dây, phí dịch vụ của các thiết bị đó có thể ảnh hưởng đến ý định
hành vi của người dùng để sử dụng dịch vụ của ngân hàng số. Việc áp dụng
ngân hàng số được khuyến khích cao bởi các yếu tố về kinh tế như phí dịch vụ
giao dịch thuận lợi hoặc khơng khuyến khích bởi những cân nhắc về kinh tế
chẳng hạn như phí cơ bản để liên kết với dịch vụ ngân hàng số. Khi sử dụng
những cải tiến mới yêu cầu một số hình thức thanh tốn, người dung thường sẽ
so sánh lợi ích của việc đổi mới với chi phí của nó. Tương tự áp dụng cho dịch

vụ thương mại điện tử, người dùng sẽ trả phí cao cho hầu hết các dịch vụ có kết
nối với thiết bị khơng dây. Một số trường hợp người dùng có thể sử dụng dịch
vụ thương mại điện tử miễn phí nhưng thường bị giới hạn, do đó nếu người
dùng nhận thức lợi ích từ việc sử dụng thương mại điện tử thấp hơn chi phí bỏ ra
thì ý định sử dụng của họ thấp.
6. Ảnh hưởng xã hội
Ngày nay, với sự ra đời và phổ biến của các thiết bị, công nghệ mới như
điện thoại di động, internet, truyền hình ...dần dần chi phối thói quen sinh hoạt
của những người dân. Khơng chỉ đóng vai trị là thiết bị thơng tin, liên lạc mà
thiết bị này còn là phương tiện giúp người dân quản lý cuộc sống, học tập, trao
đổi kiến thức, kinh doanh thương mại, vui chơi giải trí .... Với việc cung cấp
dịch vụ tốt, những hỗ trợ trực tuyến tốt cũng là một cách đem lại ấn tượng tốt
trong lịng khách hàng khi giao dịch. Vì vậy, ban lãnh đạo ngân hàng có thể
thơng qua các tổ chức, cá nhân trên để giới thiệu, quảng bá loại hình dịch vụ
ngân hàng số đến với nhiều người tiêu dùng tiềm năng, làm cho khách hàng trở
nên gần gũi, quen thuộc với khái niệm này. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải
nâng cao chất lượng dịch vụ, hỗ trợ giải đáp những vướng mắc cũng như các
vấn đề mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng, giúp khách hàng có
12


được sự an tâm trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số được ngân hàng cung
cấp, trở thành cầu nối để giới thiệu với gia đình, người thân và bạn bè.
Phần B: Tổng hợp phiếu khảo sát và thống kê kết quả khảo sát
Link phiếu khảo sát:
/>
Qua khảo sát cho thấy độ tuổi từ 18- 25 chiếm tới 42,5% người sử dụng ngân
hàng số. Hiện nay đa số những người trẻ khi học xong cấp THPT đều có cho
mình từ 1-2 chiếc thẻ ngân hàng để đi làm hoặc đi học. Tỷ lệ % cao thứ hai là ở
độ tuổi từ 25 – 45 tuổi chiếm 27,5%. Những người ở độ tuổi này hầu hết là đã đi

làm và đa số là lương của họ hầu hết sẽ được chuyển thẳng vào ngân hàng của
13


họ rất tiện lợi. Với mức tỷ lệ cao thứ ba là độ tuổi từ 45 – 65 tuổi, ở độ tuổi này
thì mọi người có lẽ cũng có những người về hưu và cũng có những người vẫn
cịn đi làm. Và cuối cùng thấp nhất là độ tuổi trên 65 tuổi chỉ chiếm 7,5% người
dùng ngân hàng số. Độ tuổi đó chiếm % rất thấp có lẽ vì những người lớn tuổi
hiện nay có rất ít người có thể dùng thành thạo mạng xã hội và đặc biệt là liên
quan đến ngân hàng.

Theo khảo sát của nhóm em, đối tượng sử dụng ngân hàng số nhiều nhất hiện
nay là học sinh, sinh viên chiếm tới 34% bởi lẽ các bạn sinh viên ai cũng cần
cho mình 1 tấm thẻ ngân hàng để có thể tiện lợi trong việc thanh toán hay
chuyển tiền. Khi các bạn sinh viên đi làm thêm được trả lương hay bố mẹ gửi
tiền tiêu hàng tháng thì đều thơng qua ngân hàng, hoặc mua hàng trên các kênh
như shopee, Lazada hay Tiki đều thanh toán bằng dịch vụ thanh toán của ngân
hàng số số. Đối tượng chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là những người kinh doanh chiếm
tới 25%. Đa số những người kinh doanh hiện nay đều lấy hàng từ xa và chi phí
hàng hóa hay chi phí vận chuyển đều chi trả qua ngân hàng số. Những đối tượng
này thường góp phần rất lớn vào sự phát triển của ngân hàng số. Tỷ lệ cao thứ 3
chính là nhân viên văn phịng chiếm 20%. Hiện nay nhân viên văn phòng đều
được trả lương qua thẻ ngân hàng, vì vậy ai cũng phải có cho mình một chiếc
thẻ ngân hàng số là điều dễ hiểu. Tỷ lệ thứ 4 là công chức chiếm 17,5%. Hiện
nay các cơng viên chức ví dụ như giáo viên hoặc các ban bộ ngành cũng đều
được thanh toán tiền lương qua ngân hàng, chỉ có một số ít nơi như các tỉnh
vùng cao hay hải đảo có lẽ vẫn cịn một số nơi khơng thanh tốn qua ngân hàng.
Nhưng với con số như vậy cũng là ổn so với đối tượng này. Cịn lại một số rất ít
là đã nghỉ hưu và làm việc tự do thì chiếm tỷ lệ rất ít (0,5 – 1%). Những đối
tượng đã về hưu hiện nay thường được chi trả tiền lương hàng tháng là tiền mặt,

chính vì vậy tỷ lệ rất nhỏ cũng là điều dễ hiểu.
14


Thu nhập chiếm tỷ lệ cao nhất là mức dưới 5 triệu, đây có lẽ là mức lương của
học sinh sinh viên đi làm thêm hiện nay. Có thể thấy sinh viên luôn chiếm % khá
cao trong mọi mặt về ngân hàng số. Mức thu nhập cao thứ 2 là từ 10-15tr chiếm
28%. Đây là mức lương trung bình hiện nay của những bạn sinh viên mới ra
trường hoặc đã ra trường được 2-3 năm. Mức thứ 3 là mức lương từ 5 – 10tr
chiếm tới 21,5. Và mức thu nhập trên 15tr chỉ chiếm 15,5%, con số này cho thấy
thu nhập cao trên 15tr vẫn cịn khá ít và chắc rằng con số này đều là của những
người làm việc lâu năm hoặc họ có thể làm nhiều cơng việc cùng một lúc. Thu
nhập trên 100tr hoặc chưa có thu nhập là rất ít chỉ chiếm khoảng 1%.

Phần lớn người sử dụng ngân hàng số dùng thiết bị di động để phục vụ cho việc
đọc các bài viết trên mạng xã hội. Mạng xã hội hiện nay là nền tảng cực kỳ phát
triển vì vậy với tỷ lệ 44,1% người dùng cũng không quá khiến ta ngạc nhiên. Tỷ
lệ cao thứ 2 là sử dụng mỗi ngày để lướt web chiếm tới 34,4%, mọi người hằng
ngày đều lướt web để tìm đọc những thơng tin mới của kinh tế, đất nước nên con
số này cũng không hề nhỏ. Mục đích sử dụng để giao dịch với các ngân hàng
chiếm 15,9%, con số này cũng khơng q nhỏ. Vì khi mọi người cần giao dịch
15


tiền hay thanh tốn thì mới sử dụng các thiết bị di động để truy cập nên con số
này cũng khá hợp lý.

Có tới 79,9% người khảo sát đồng ý tương tác với ngân hàng qua mạng xã hội vì
nó nhanh và hiệu quả. Rất nhiều ngân hàng hiện nay đều liên kết với các sàn
thương mại điện tử ví dụ như: Lazada, Tiki, Shopee, Amazon,… đê thuận tiện

cho việc mua sắm và thanh toán. Nhiều khi chỉ cần một lần chạm là đã thanh
tốn được ngay. Giói trẻ ngày nay đều chọn sự tiện lợi vì vậy việc thơng qua
mạng xã hội hay các sàn thương mại điện tử đều rất được ưa chuộng và sử dụng
rất nhiều. Cũng vì nó rất dễ sử dụng nên hầu như mọi người đều muốn tương tác
như vậy. Nhưng cũng có tới 20% người được khảo sát cho rằng họ không đồng ý
vì lo ngại về vấn đề bảo mật. Thực ra những mối lo ngại đó đều rất đúng, như
chúng ta biết vào đầu năm 2022 có rất nhiều khách hàng của ngân hàng
Techcombank đã lên tiếng vì tiền của họ đột nhiên bị mất dù họ khơng làm gì.
Nhiều khách hàng đã mất số tiền rất lớn chỉ vì liên kết tài khoản ngân hàng với
các sàn thương mại điện tử để tiện thanh toán.

16


Có khá nhiều người đã biết đến ngân hàng số và sử dụng nó một cách thuận tiện,
dễ dàng và chiếm tỷ lệ rất cao là 66,2%. Tuy nhiên cũng có tới 17,2% là chưa sử
dụng, có thể những đối tượng này thường là các đối tượng đã về hưu hoặc làm
việc tự do. Về việc đã tìm hiểu nhưng chưa sử dụng chiếm tới 16,7% có lẽ do họ
vẫn cịn lo ngại về tính bảo mật của ngân hàng số.

Mục đích sử dụng ngân hàng số nhiều nhất là để giao dịch thông thường chiếm
tới 62,2%. Đây là con số khá cao cho thấy mọi người dùng ngân hàng số đa số
chỉ để chuyển tiền hoặc là nhận tiền. Thanh tốn hóa đơn và gửi tiết kiệm có tỷ
lệ sử dụng bằng nhau là 14,3%, trong các dịch vụ ngân hàng số đã có gửi tiết
kiệm online có trả lãi vì vậy chúng ta khơng cần phải ra ngân hàng để gửi tiền
như trước kia nữa. Vì vậy để gửi tiết kiệm là rất thuận tiện. Về vấn đề thanh toán
cũng rất nhanh và tiện lợi, chỉ cần 1 chiếc điện thoại di động ta có thể mua hàng
ở bất cứ đâu. Quản lý tài khoản, quản lý thẻ cũng chiếm tỷ lệ thấp là 5,6%.

17



Vấn đề bảo mật thông tin là vấn đề rất nhạy cảm cũng như rất quan trọng khi sử
dụng ngân hàng số. Hầu hết người sử dụng đều lo lắng thơng tin cá nhân của
mình có thể bị đánh cắp hoặc có thể bị sử dụng sai mục đích. Cũng có rất nhiều
trường hợp thơng tin khách hàng bị lộ ra ngồi. Vì vậy phần lớn điều mà người
dùng ngân hàng số lo ngại nhất là vấn đề về bảo mật thơng tin.

Về tiêu chí “Khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy hướng dẫn sử dụng ngân hàng
số” thì mức độ đồng ý lên tới hơn 50%. Cho thấy ngân hàng số đã được phủ
sóng rất rộng rãi.
Q trình ứng dụng dễ hiểu cũng được người dùng đánh giá rất cao.
Qua khảo sát đa số người dùng đều đồng ý về mức độ dễ sử dụng các dịch vụ cả
ngân hàng số.

18


Mọi người cũng đồng ý rằng sử dụng ngân hàng số rất có ích, giúp khách hàng
tiết kiệm tiền và thời gian. Hơn nữa ngân hàng số cung cấp rất nhiều dịch vụ có
lợi phục vụ cho khách hàng. Ngày xưa, khi muốn gửi tiết kiệm thì ta phải ra các
phòng giao dịch của ngân hàng để gửi tiết kiệm nhưng ngày nay với sự phát
triển của ngân hàng số thì việc đó chỉ tốn khoảng mấy phút giúp chúng ta tiết
kiệm được khá nhiều thời gian và tiền bạc. Vì vậy, các dịch vụ của ngân hàng số
được đánh giá khá cao và khá tốt.

Lại là vấn đề bảo mật, một trong những mối lo lắng nhát khi sử dụng ngân hàng
số. Nhưng những đánh giá của người dùng qua khảo sát này cho thấy người
dùng đều đồng ý về độ tin cậy của web hay việc ngân hàng số tuân thủ đúng quy
tắc và thực hiện những cam kết đúng với dịch vụ của khách hàng. Khách hàng

đều cảm thấy hài lịng về những lợi ích mà ngân hàng số đem lại. Đây là tín hiệu
rất tịch cực cho sự phát triển của ngân hàng số trong những năm tới.

19


Đi đơi với lợi ích chính là rủi ro. Lợi ích càng nhiều thì mức độ rủi ro lại càng
cao, mọi người đều đồng ý và rất đồng ý đối với vấn đề thông tin tài khỏan ngân
hàng trong thanh toán là rủi ro cao. Bởi, hiện nay các đối tượng lừa đảo chiếm
đoạt tài sản rất tinh vi, việc các khách hàng liên kết thanh toán quá nhiều kênh
thương mại điện tử đôi khi cũng tạo ra lỗ hổng để các đối tượng có thể lợi dụng
nhằm chiếm đoạt tài sản. Việc đăng ký các dịch vụ trực tuyến cũng là rủi ro khá
lớn khi sử dụng ngân hàng số.

Hầu hết khách hàng được khảo sát đều thích sử dụng dịch vụ của ngân hàng số,
có tới 113 người trong 200 người đồng ý về vấn đề này. Khách hàng cũng đồng
ý rất nhiều về vấn đề ngân hàng số là lựa chọn thông minh (chiếm 120 người
trong số 200 người). Và cũng rất nhiều khách hàng đồng ý rằng ngân hàng số là
một ý tương của tương lai (112 người trong số 200 người)

20


Tính thuận tiện của ngân hàng số cũng được đánh giá rất cao, có tới 108 người
đồng ý rằng chỉ cần có kết nối Interrnet là có thể truy cập vào ngân hàng số.
Mức độ tiếp cận cũng được đánh giá khá cao. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng còn
giúp khách hàng so sánh được chi phí giữa các ngân hàng để có thể chọn lựa
ngân hàng số phù hợp với mình (106 người đồng ý).

Qua khảo sát khách hàng đều đồng ý rằng sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng số nếu

cần thiết và khách hàng sẽ giới thiệu những dịch vụ ngân hàng số cho bạn bè của
mình và khách hàng còn đồng ý rằng dịch vụ ngân hàng số nên được khuyến
khích rộng rãi đến mọi người để mọi người có thể trải nghiệm dịch vụ của ngân
hàng số giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Nhận xét chung:
Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất đến
quyết định sử dụng/chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng. Cụ
thể, khách hàng lo lắng về thông tin cá nhân bị mất, rủi ro về pháp lý, lo ngại lớn
nhất là mất tiền vì thực tế thời gian gần đây hiện tượng mất tiền qua dịch vụ
ngân hàng số liên tục được truyền thơng đưa tin. Vì vậy, ngân hàng nên tập
trung vào vấn đề bảo mật, an tồn thơng tin ở cả khía cạnh cơng nghệ lẫn kỹ
năng trình độ quản lý rủi ro, kiến thức pháp lý cho nhân viên. Thứ hai là yếu tố
cảm nhận tính dễ sử dụng. Cụ thể: khách hàng có suy nghĩ rằng các thao tác trên
ứng dụng di động, internet khó sử dụng, kén người sử dụng, cần phải có thời
gian dài để nghiên cứu, học hỏi để thành để thành thạo các giao dịch. Tiếp theo
là yếu tố hiệu quả mong đợi của khách hàng. Cụ thể khách hàng so sánh dịch vụ
ngân hàng số với dịch vụ ngân hàng truyền thống, mong muốn dịch vụ ngân
21


hàng số tốt hơn, giao dịch được nhanh chóng hơn, nâng cao được hiệu quả trong
công việc của khách hàng, có thể liên kết với nhiều ứng dụng khác nhau. Yếu tố
chi phí là một lý do khách hàng phải đắn đo suy nghĩ có nên sử dụng dịch vụ
ngân hàng số hay không. Khách hàng lo ngại về mức phí cao, khi sử dụng phát
sinh chi phí đi kèm… Yếu tố thương hiệu và hình ảnh ngân hàng tác động ít hơn
đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng. Khách hàng sẽ
có xu hướng lựa chọn các ngân hàng lớn, uy tín để thực hiện giao dịch hơn là
những ngân hàng nhỏ.
Phần C: Nhận xét
1.So sánh giữa ngân hàng số và ngân hàng điện tử


Định nghĩa

Phương tiện hoạt động
Chức năng

Ngân hàng số
Ngân hàng điện tử
( Digital Banking)
( Internet Banking)
Một hình thức ngân hàng số
Một dịch vụ ngân hàng
hóa tất cả những hoạt động và
trực tuyến, ngân hàng
dịch vụ ngân hàng truyền thống điện tử của các ngân
hàng
Live Bank, Website, thiết bị di Ứng dụng trên điện thoại
động
di động, laptop có kết nối
mạng
 Rút tiền, chuyển tiền
 Chuyển tiền trong
 Gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
và ngồi hệ thống
 Truy vấn số dư tài
khơng kỳ hạn có lãi suất
 Quản lý tài khoản thanh
khoản
 Thanh tốn hóa
tốn và tài khoản tiết

kiệm
đơn điện tử
 Vay vốn, vay tiêu dùng
 Gửi tiền tiết kiệm
 Thanh toán hóa đơn
 Dịch vụ tiện ích khác

2.Kiến nghị:
Sự phát triển ngày càng phổ biến của cơng nghệ địi hỏi các ngành, các lĩnh vực
phải thay đổi đáp ứng được nhu cầu này, trong đó, hoạt động của ngành tài chính
ngân hàng đang đặt ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các sản phẩm ngân hàng ứng
dụng cơng nghệ số có ý nghĩa khách quan và đây là một lợi thế cạnh tranh hữu
hiệu của ngành ngân hàng trong tương lai. Chuyển đổi thành ngân hàng số là
quá trình chuyển đổi "từ sâu thành bướm" chứ không đơn giản chỉ là việc số hóa
22


hay điện tử hóa những hoạt động hiện có. Do vậy, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng
và lâu dài trong một tâm thế liên tục thay đổi và tiến hóa. Muốn chuyển đổi số
thành cơng khơng chỉ cần sự nỗ lực và đầu tư của các ngân hàng thương mại mà
cịn cần đến sự chấp nhận và thích ứng tương tác từ phía khách hàng và sự đồng
bộ hạ tầng, logistics… trong một hệ sinh thái số. Một số gợi ý sau có thể hữu ích
cho q trình chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
 Thiết lập tầm nhìn chiến lược và kế hoạch triển khai theo lộ trình dài
hạn phù hợp với năng lực và sứ mệnh của mỗi ngân hàng
Chuyển đổi số không diễn ra theo một trật tự cố định nhưng cũng khơng
phải diễn ra một cách nhanh chóng theo kiểu chỉ cần một phần mềm mới
hồn chỉnh là có thể vận hành được theo ý muốn. Chuyển đổi số còn là
quá trình chuyển đổi văn hóa, lề lối làm việc và tư duy, thói quen hành
động của nhà cung cấp, của khách hàng và của toàn xã hội. Do vậy, cần

thận trọng và khả thi trong việc hoạch định chiến lược chuyển đổi thành
ngân hàng số.
 Coi trọng đội ngũ lãnh đạo điều hành và biến đội ngũ này thành động
lực chính cho q trình chuyển đổi số
Vai trị của đội ngũ lãnh đạo điều hành thể hiện ở việc cam kết thực hiện
lộ trình chuyển đổi số, hiểu và truyền thông chiến lược và kế hoạch
chuyển đổi, dẫn dắt và phân bổ nguồn lực đảm bảo cho quá trình chuyển
đổi số đồng thời đánh giá sự phù hợp của việc áp dụng cơng nghệ mới
(nội bộ hoặc mua ngồi) phục vụ cho q trình chuyển đổi. Lãnh đạo điều
hành khơng nhất thiết phải là những người lập trình nhưng phải hiểu bản
chất của quá trình chuyển đổi số. Một nhà nghiên cứu tại trung tâm
nghiên cứu hệ thống thông tin của trường quản lý MIT Sloan cho rằng:
nhu cầu về sự am hiểu kỹ thuật số này khơng có nghĩa là các CEO sẽ
tham gia viết Code, nhưng nó hàm ý rằng doanh nghiệp địi hỏi CEO và
các vị trí lãnh đạo điển hình, cấp cao khác nhận biết được những cơ hội
đang mở ra cho tổ chức mình và hiểu được cách thức giúp doanh nghiệp
xây dựng tuyên bố giá trị số để khác biệt so với phần còn lại.
 Coi trọng lợi ích kinh tế và phân phối hợp lý giữa các mục tiêu lợi ích
ngắn hạn và dài hạn
Áp dụng một bộ công cụ phần mềm mới sẽ tiêu tốn một nguồn lực khơng
nhỏ. Vì vậy, việc lựa chọn các giải pháp số phù hợp là vô cùng quan
trọng. Hơn nữa, các giải pháp phầm mềm số có thể sẽ nhanh lạc hậu nên
vai trị của giám đốc công nghệ thông tin phải được đề cao đồng thời với
việc gắn trách nhiệm giải trình. Những lợi ích trước mắt có thể khơng
nhiều nhưng mục tiêu dài hạn mới là cái đích cần đạt tới. Mặc dù vậy,
chuyển đổi số khơng phải là cơng việc có tính thời thượng mà là một hoạt
23


động tất yếu để tồn tại trong một hệ sinh thái mới. Mục tiêu cuối cùng vẫn

là các lợi ích kinh tế đạt được cho ngân hàng, khách hàng và xã hội.
 Tạo ra văn hóa liên tục đổi mới sáng tạo
Các nhà lãnh đạo ngân hàng cần định ra một tầm nhìn chiến lược rõ ràng
với một lộ trình thay đổi tổ chức và những viễn cảnh số được hình dung ra
và dự báo được những lợi ích mà ngân hàng số mang lại. Điều quan trọng
hơn là theo sát những diễn biến thay đổi của môi trường hệ sinh thái số để
thích ứng và sáng tạo, chấp nhận rủi ro để có đột phá. Một nghiên cứu của
MIT Sloan đã tổng kết: Những doanh nghiệp muốn bước về phía cuối lộ
trình trưởng thành kỹ thuật số phải phát triển một thứ văn hóa kỹ thuật số
hiệu quả. Đó là thứ văn hóa liên tục đổi mới sáng tạo, khơng kỳ thị rủi ro.
Nếu khơng có một văn hóa khuyến khích đổi mới sáng tạo và chấp nhận
rủi ro, khó có thể thành cơng ngay cả khi tổ chức đã có một chiến lược
chuyển đổi số đúng đắn và thuyết phục nhất.
 Liên tục bồi dưỡng kiến thức và đào tạo đội ngũ nhân viên và hướng
dẫn người dùng
Theo sau với quá trình đổi mới sáng tạo liên tục, cần phải có đội ngũ lãnh
đạo quản lý liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng mới. Do vậy, cần chú
trọng bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ nhân lực chiến lược và hệ thống
nhân lực vận hành. Trong thời đại số, việc đào tạo bồi dưỡng cũng phải
được số hóa vừa làm cho việc truyền bá kiến thức một cách nhanh chóng
và hiệu quả nhất, đồng thời thúc đẩy quá trình tự đào tạo, tự chuyển đổi,
tự số hóa kiến thức. Mơ hình đào tạo 70/20/10 của Jennings chưa bao giờ
được đề cao như trong thời đại công nghệ số hiện nay. Đào tạo và tự học
hỏi là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công của bất kỳ ai sống trong
kỷ nguyên số. Song song với nó, hướng dẫn và hỗ trợ người dùng cũng
không kém phần quan trọng của việc phát triển ngân hàng số đối với các
ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ngân hàng số tại thành phố HCM.
o />NG_DEN_Y_DINH_SU_DUNG_DICH_VU_MOBILE_BANKING_CUA_

KHACH_HANG_TAI_NGAN_HANG_TMCP_SAI_GON_SCB
o />o />o />24


o />
25


×