HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
Học phần : TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1
ĐỀ TÀI
SO SÁNH QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA BA NGÂN HÀNG
AGRIBANK, ACB, SHINHAN BANK
Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thu Hường
Nhóm thực hiện
: TDNH1-HPT
Lớp tín chỉ
: 212FIN33A04
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Stt
Họ và tên
Mã SV
Công việc
1
Hồ Phương
Thảo
22A4011068
-
-
2
Lê Thùy Trang
3
22A401007
4
So sánh quy trình
của 3 ngân hàng
Agribank, ACB,
Shinhan bank,
Tổng hợp word
% Đóng
góp
17%
17%
Nguyễn Thị
Thùy
Quy trình tín dụng
của Agribank
- Mở đầu, kết luận
22A4011174 Quy trình tín dụng của
Shinhan bank
4
Bùi Thị Yến
22A4011038
17%
5
Nguyễn Độ
Hằng
6
Đồn Văn Phú
-
Cơ sở lí luận
Powerpoint
22A4011060
So sánh quy trình
của 3 ngân hàng
Agribank, ACB,
Shinhan bank
- Thuyết trình
- Powerpoint
22A401007 Quy trình tín dụng của
4
ACB
-
Xác nhận
16%
17%
16%
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hết sức đa dạng như kinh doanh từ thẻ, tiền
gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh doanh ngoại hối… nhưng hoạt động kinh doanh
phức tạp và mang lại nhiều lợi nhuận nhất là hoạt động tín dụng. Tín dụng Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về
vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thơng dịng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái
ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất. Tín dụng
ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hạch tốn kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Vì vậy, hoạt động tín dụng khơng hiệu quả sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó sẽ tác động ảnh
hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Ngồi ra, cơng tác quản trị
tín dụng có vai trị cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài
chính nói chung. NHTM cũng phải tập trung nghiên cứu, đánh giá, thẩm định và quản lý
tốt các khoản vay, các khoản dự định giải ngân để hạn chế những rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Với những ngân hàng khác nhau sẽ có những quy trình tín dụng khác nhau để tập
trung vào tệp khách hàng mà họ muốn hướng tới. Ngân hàng có yếu tố nhà nước quy
trình tín dụng sẽ có những điểm khác biệt so với ngân hàng thương mại cổ phần và ngân
hàng có vốn đầu tư nước ngồi. Để làm rõ điều đó, nhóm chúng em chọn ra ba ngân hàng
mang ba đặc trưng nêu trên để phân tích, cụ thể là Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu và ngân hàng Shinhan Việt
Nam. Nhóm chúng em xin được phép trình bày đề tài “So sánh quy trình tín dụng của ba
ngân hàng Agribank, ACB và Shinhan Bank”.
Bài viết cịn nhiều thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được góp ý từ cơ để
hồn thiện hơn ở những bài viết tiếp theo. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
3
I. KHÁI QT CHUNG
1. Khái niệm quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tồn bộ quy tắc, quy định mà ngân hàng đặt ra được thực hiện
mang tính chất bắt buộc theo một trình tự nhất định nhằm đặt được mục tiêu trong hoạt
động tín dụng( lợi nhuận, an toàn) mà ngân hàng đã hoạch định. Như vậy quy trình tín
dụng bao gồm các giai đoạn, các bước mà ngân hàng thiết lập giai đoạn lựa chọn khách
hàng, phân tích rủi ro mà mức độ tín nhiệm, xây dựng cấu trúc và thiết lập khoản vay,
giám sát khách hàng vay vốn để tối thiểu hóa nguy cơ xảy ra tổn thất phù hợp với mục
tiêu ngân hàng. Mỗi giai đoạn của quy trình đóng góp với việc tối đa hóa chất lượng tín
dụng, tối đa hóa lợi nhuận từ tín dụng, kiểm sốt rủi ro để tối thiểu hóa tổn thất và tạo
được vị trí trong mơi trường cạnh tranh và có nhiều thay đổi.
2. Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và quản lý
của ngân hàng, là quy trình khơng thể thiếu khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng
Về mặt hiệu quả: một quy trình tín dụng rõ ràng, hợp lí sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thiết kế các thủ tục cho vay thích
hợp cho từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết bảo đảm thuận tiện trong giao dịch với khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu tín dụng.
Về mặt quản lí, quy trình tín dụng có tác dụng: + Làm cơ sở cho việc phân định
quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. Từ đó, cơng tác quản trị
nhân sự tại ngân hàng sẽ được phân bổ kịp thời hợp lý và có hiệu quả nhất
Làm cở sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
4
3. Quy trình tín dụng cơ bản
Mỗi ngân hàng sẽ có một quy trình tín dụng riêng khác nhau tùy thuộc vào đặc thù,
yêu cầu riêng của ngân hàng. Nhưng về bản chất thì vẫn dựa trên một quy trình căn bản.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng căn cứ vào chế độ thể lệ tín dụng của từng loại cho vay để hướng
dẫn người vay thành lập hồ sơ vay vốn. Về cơ bản, hồ sơ vay vốn gồm:
(1) Hồ sơ pháp lí, bao gồm:
-Đối với doanh nghiệp: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, giấy chứng nhận
đăng
ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, nghị quyết hội đồng thành viên/ hội
đông quản trị,…
-Đối với cá nhân: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư/ Căn cước cơng dân…
(2) Hồ sơ tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong kì, hợp đồng kinh tế, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, tờ khai thuế VAT, báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất,…
(3) Hồ sơ vay vốn (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng), bao gồm: Giấy đề nghị
vay vốn, dự án/phương án sản xuất kinh doanh, giấy tờ bảo đảm tiền vay theo qui định.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng đối với khách hàng thường bao gồm hai phần cơ bản:
-Đánh giá khách hàng vay vốn trong tương quan với ngành kinh doanh của họ, vị trí hiện
tại của doanh nghiệp trên thị trường, áp lực cạnh tranh trong ngành, …
5
-Phân tích dịng tiền( phục vụ cho q trình thu hồi vốn vay sau này) dựa trên cơ sở
những thông tin tài chính và ngun tắc kế tốn để xác định khả năng hoàn trả nợ vay
trong tương lai.
Mục tiêu:
- Hạn chế tình trạng thơng tin khơng cân xứng. Thơng tin khơng chính xác, sai lệch sẽ
khiến ngân hàng đánh giá sai về khách hàng và dẫn tới đưa ra quyết định sai lầm như lựa
chọn khách hàng có tiềm ẩn rủi ro cao hoặc từ chối khách hàng có tiềm năng, an tồn.
Nếu ngân hàng làm tốt cơng tác phân tích tín dụng trước khi cấp vốn thì ngân hàng sẽ lựa
chọn được khách hàng chính xác và giảm rủi ro tín dụng.
- Đánh giá chính sách mức độ rủi ro của khách hàng. Việc phân tích đánh giá khách hàng
thơng qua phân tích, đánh giá báo cáo tài chính, ngành nghề kinh doanh, uy tín khách
hàng, phương án vay vốn, điểm mạnh, điểm yếu và những thuận lợi khó khăn của khách
hàng từ đó sẽ đánh giá được mức độ rủi ro của từng khoản vay, định giá được khoản vay
tín dụng, xác định lãi suất và trích lập dự phịng rủi ro cũng như giám sát tín dụng sau
này.
- Đánh giá chính xác nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thơng qua phân tích, ngân hàng
sẽ biết được nhu cầu vay vốn, mục đích vay… của khách hàng. Đây là cơ sở để ngân
hàng thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu , quy mơ khoản vay…
Để có cơ sở phân tích tín dụng trong thực tế các ngân hàng có thể kiếm được thông tin
khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau: Từ hồ sơ vay vốn, phỏng vấn người xin vay, sổ
sách ngân hàng, các nguồn tin bên ngoài, điều tra thẩm định địa điểm kinh doanh của
người vay,...
Bước 3: Quyết định tín dụng
Ngân hàng sẽ ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Trong thực tế, ngân hàng không mong muốn gặp phải 2 sai lầm:
6
- Quyết định chấp thuận mà khách hàng lại không có khả năng trả nợ
- Quyết định khơng chấp thuận mà khách hàng có khả năng hồn trả vốn tín dụng đúng
hạn.
Nội dung:
- Trường hợp từ chối cho vay ngân hàng phải có văn bản thơng báo và nêu lí do từ chối.
- Trường hợp chấp thuận thì quyết định cho vay gồm các nội dung: Mức cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất cho vay.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng hay phát tiền vay trên cơ sở mức tín
dụng đã cam kết theo hợp đồng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát món vay hiệu quả sẽ làm giảm tổn thất tín dụng thơng qua việc phát hiện
và đánh giá vấn đề sớm nhất có thể. Đồng thời, nó cũng giúp phát hiện những cơ hội kinh
doanh mới.
Nội dung giám sát bao gồm: Theo dõi khoản vay, xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi
ro.
Bước 6: Thanh lí tín dụng
- Thu hồi, gia hạn nợ
- Thanh lí tín dụng
7
II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA 3 NGÂN HÀNG
AGRIBANK, ACB, SHINHAN BANK
1. Phân tích quy trình tín dụng của ngân hàng Agribank
1.1.Giới thiệu chung về Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành
lập năm 1988. Agribank luôn khẳng định vị thế, vai trò của một trong những Ngân hàng
Thương mại hàng đầu Việt Nam, đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng hành cùng sự nghiệp phát
triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, có nhiều đóng góp tích cực thúc đẩy q trình tái
cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Agribank có gần
2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, là NHTM duy nhất có
mặt tại 9/13 huyện đảo, gần 40.000 cán bộ, người lao động, là đối tác tin cậy của trên
30000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ sản xuất và 12 triệu khách hàng cá nhân.
Agribank với sứ mệnh là NHTM Nhà nước hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ lực
trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nơng thơn, góp phần phát triển kinh tế- xã
hội Việt Nam. Tầm nhìn của Agribank là phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại, “tăng
trưởng – an toàn – hiệu quả - bền vững”, đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế. Ngân hàng Agribank mang triết lý kinh doanh là “Mang phồn thịnh đến khách hàng”.
Là một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trị chủ lực trong hệ
thống ngân hàng, Agribank ln phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của một Ngân
hàng thương mại Nhà nước trong việc dẫn dắt hệ thống các tổ chức tín dụng thực thi
nghiêm túc, có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia và các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, nhất là chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Agribank đang triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng
chính sách (Cho vay theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn;
Cho vay hộ gia đình, cá nhân thơng qua Tổ vay vốn/tổ liên kết; Cho vay theo chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Cho vay gia súc, gia cầm; Cho vay tái canh
cà phê; Cho vay chính sách phát triển thủy sản; Tín dụng ưu đãi phục vụ “Nông nghiệp
8
sạch”) và 02 Chương trình mục tiêu Quốc gia (xây dựng Nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững).
Agribank không ngừng đơn giản hóa thủ tục cho vay, cải tiến mơ hình, phương thức
cho vay, kết hợp với chính quyền địa phương, Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, các tổ chức
chính trị - xã hội triển khai trên 69.000 tổ vay vốn với gần 1,5 triệu thành viên; triển khai
an toàn 68 Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng với trên 15.000 phiên giao
dịch, phục vụ hơn 1,4 triệu lượt khách hàng tại trên 454 xã trên toàn quốc, tạo điều kiện
thuận lợi đối với hộ gia đình, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận vốn vay và dịch vụ
ngân hàng. Triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng, đến nay doanh số cho vay chương
trình đạt trên 22.000 tỷ đồng với 230.000 hộ gia đình, cá nhân được bổ sung vốn phục vụ
nhu cầu hợp pháp và cấp thiết, nâng cao đời sống của người dân tại các địa bàn nơng
thơn…
1.2. Quy trình cấp tín dụng tại Agribank
Bước 1. Lập hồ sơ tín dụng
Cơ bản hồ sơ vay vốn của Agribank bao gồm:
a. Hồ sơ pháp lý
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
b. Hồ sơ vay vốn
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm
bằng tài sản
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn
-Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ các hộ gia đình được quy định tại điểm trên) + Giấy
đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
9
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
Ngoài các hồ sơ quy định như trên, đối với:
-Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn
+ Hợp đông làm dịch vụ
Bước 2. Phân tích tín dụng
Thơng thường trong q trình phân tích quy trình thực hiện là:
2.1. Tìm hiểu về khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để
tìm hiểu thêm thơng tin về:
- Gia đình của khách hàng vay vốn
- Mục đích vay vốn của khách hàng
- Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên trong gia đình
- Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, cơng trình hiện có của khách hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Đánh giá tài sản bảo đảm, nợ vay (nếu có)
2.2. Kiểm tra xác minh thơng tin
Q trình kiểm tra và xác minh những thơng tin về khách hàng được thực hiện qua
các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
- Thông qua Trung tâm Thơng tin Tín dụng
10
- Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và
những khách hàng tiêu thụ sản phẩm
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay(cơ quan nơi khách hàng làm việc, các
cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế…)
2.3. Phân tích ngành-phân tích vĩ mơ
Nếu ngành nghề đó đang có cơ hội, tiềm năng phát triển trong tương lai, nhu cầu về
mặt hàng đang tăng mà nguồn cung trên thị trường còn hạn chế thì doanh nghiệp được
đánh giá có nhiều khả năng thành công hơn so với những doanh nghiệp cùng điểm xuất
phát.
2.4 Phân tích đánh giá năng lực tài chính
B1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
B2: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
2.5. Tình hình quan hệ với ngân hàng
a) Quan hệ tín dụng:
Đối với chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong hệ thống:
- Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn)
- Mục đích vay vốn của các khoản vay
- Doanh số cho vay, thu nợ
- Số dư bảo lãnh
- Mức độ tín nhiệm
Đối với các tổ chức tín dụng ngân hàng khác:
- Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất(bao gồm cả nợ quá hạn)
- Mục đích vay vốn của các khoản vay
11
- Số dư bảo lãnh
- Mức độ tín nhiệm
b) Quan hệ tiền gửi:
Tại ngân hàng cho vay:
- Số dư tiền gửi bình quân
- Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu
Tại các tổ chức tín dụng khác
- Số dư tiền gửi bình quân
- Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu
2.6. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
- Cán bộ tín dụng tiến hành tính tốn lãi hoặc phí (lợi ích) có thể thu được nếu như khoản
vay được phê duyệt. Cơ sở tính tốn dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền giải
ngân, thời hạn và lãi suất dự tính).Cịn nếu đây là khoản vay để nhằm mục đích khác thì
tương tự cũng có thể tính ra số tiền lãi và tiền phí (nếu có).
- Cần lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với
khách hàng (ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể khơng cao như mong muốn nhưng bù
lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng thường xuyên có thể
có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng.
2.7. Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầu tư
- Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của PASXKD, khả năng trả nợ
và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho
vay
- Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để bảo đảm hiệu quả
cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro.
12
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức
thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả
và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
2.8. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cán bộ tín dụng phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của tài sản đảm
bảo, giấy tờ hợp lệ, khơng có tranh chấp
- Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm định có thể
bảo đảm cho khoản vay.
2.9. Lập báo cáo thẩm định cho vay
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
- Tổng hợp nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định
Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành
(TTĐH)
2.10. Tái thẩm định khoản vay
- Bộ phận tái thẩm định khoản vay sẽ đánh giá lại một lần nữa về hồ sơ, tính pháp lý, tính
hợp lý của hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Từ đó đề xuất cho khách hàng vay hay
không.
- Ngân hàng kiểm tra những nội dung cần phân tích tín dụng và một số thơng tin như:
mức độ giảm của vốn cổ phần, xu hướng tăng giảm của doanh thu hai năm gần nhất, tỷ lệ
VLĐ không nhỏ hơn 0 trong 2 năm gần nhất, tỷ lệ chi phí trên thu nhập khơng được lớn
hơn 100%.
- Báo cáo thẩm định phải do CBTD lập.
- Tiến hành tái thẩm định khoản vay theo từng thời kì.
Bước 3. Quyết định tín dụng
13
Nội dung quyết định cho vay tại Agribank
1. Cán bộ tín dụng (CBTD) được phân cơng giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các
điều kiện vay vốn theo quy định.
2. Trưởng phịng tín dụng (TPTD) hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xét, tái
thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm CBTD, ghi
ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
3. Giám đốc NH nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phịng
tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay
4. Hồ sơ khoản vay được giám đốc kí duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng
(nếu cho vay bằng tiền mặt)
5. Thời gian thẩm định cho vay
- Các dự án trong phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay
ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung và daì hạn kể từ khi NH
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết về khách hàng theo yêu cầu
của NHNN Việt Nam.
6. Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam
Bước 4. Giải ngân
Các bước giải ngân
1. Chứng từ giải ngân
Chứng từ của khách hàng
14
* CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay
để giải ngân, gồm:
- Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ
- Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu
- Đối với hóa đơn chứng từ thanh tốn, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh có thể u cầu
xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của bản liệt kê) để đối chiếu trong qua trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau
khi giải ngân.
- Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay thanh tốn
với nước ngồi (đã xác định trong hợp đồng tín dụng)
Chứng từ của ngân hàng
* Người đi vay hồn thiện bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ như sau:
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành thủ tục bảo
đảm tiền vay.
- Bảng kê rút vốn vay
- Ủy nhiệm chi
2.Trình duyệt giải ngân
2.1. CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân nói trên nếu đủ điều kiện giải ngân thì
trình TPTD
2.2. TPTD kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD
Nếu đồng ý: kí trình lãnh đạo. Nếu chưa phù hợp yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại. Nếu
không đồng ý ghi rõ lý do và trình lãnh đạo quyết định
2.3. Lãnh đạo ký duyệt
15
Nếu đồng ý: kí duyệt. Nếu chưa đồng ý: yêu cầu chỉnh sửa lại. Nếu không đồng ý: ghi rõ
lý do
3. Nạp thơng tin vào chương trình điện tốn và ghi rõ chứng từ
3.1. CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính các
thông tin, dữ liệu của khoản vay theo hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của ngân
hàng
3.2. CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các phịng Nghiệp vụ có
liên quan như sau:
- Chứng từ gốc chuyển Phịng kế tốn
+ Hợp đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu)
+ Bảng kê rút vốn vay
+ Ủy nhiệm chi
-Chứng từ chuyển phịng nguồn vốn (nếu có)
+ Đề nghị chuyển nguồn vốn đối với trường hợp khoản vay lớn có ảnh hưởng đến cơ chế
điều hành vốn theo quy định của chi nhánh
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ đối với trường hợp khoản vay cần phải chuyển đổi ngoại tệ
Bước 5. Giám sát và thu nợ
Quy trình của giai đoạn này:
1.1. Mở sổ sách theo dõi
CBTD mở sổ sách theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng. Bảng
theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung: ngày,
tháng, năm giải ngân; số tiền giải ngân ; lãi suất áp dụng; ngày, tháng, năm thu nợ; số tiền
thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm, số tiền gia hạn nợ, thời gian gia hạn nợ, số tiền chuyển
nợ quá hạn, thời gian chuyển nợ quá hạn.
16
1.2. Khai thác phần mềm điện toán
CBTD thường xuyên sử dụng phần mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay, nếu
phát hiện số liệu hạch toán sai lệch với hồ sơ tín dụng phải báo cáo với TPTD phối hợp
với các phịng có liên quan để xử lý
1.3. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, vật tư đảm bảo nợ vay
- Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ
- Kiểm tra tại hiện trường
- Lập biên bản kiểm tra
Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoăc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD có báo cáo TPTD để trình lãnh đạo
xem xét quyết định ngừng cho vay, hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn.
1.4. Phân tích hiệu quả vốn vay
1.5. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay
1.6. Thu nợ gốc và lãi
Có 2 phương pháp thu nợ gốc và lãi được áp dụng
+ Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch
+ Thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở nên)
-Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả bằng
ngoại tệ khác hoặc bằng đồng Việt Nam phải được giám đốc chấp thuận
-Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lời phải trả, chỉ tính từ ngày vay đến ngày
trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về điều kiện mức phí trả nợ trước hạn giữa người vay và
Ngân hàng cho vay phải được ghi vào hợp đồng tín dụng
17
-Căn cứ vào kì hạn trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay, CBTD thường xuyên theo dõi
tiến độ trả nợ của khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán và các phần mềm
về quản lý khoản vay thông báo bằng văn bản trước 5 ngày làm việc cho khách hàng đối
với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay.
1.7. Xử lý phát sinh
1.7.1. Trả nợ trước hạn
- Khách hàng cân đối được nguồn vốn trả nợ trước hạn theo quy định tring hợp đồng tín
dụng. Trong trường hợp này tùy tình hình cụ thể, Chi nhánh có thể đồng ý hoặc không
đồng ý việc trả nợ trước hạn. Nếu chi nhánh không đồng ý nhưng khách hàng vẫn trả nợ
trước hạn, Chi nhánh có thể tính thêm số lãi phát sinh đối với thời gian trả trước hạn theo
nguyên tắc không vượt quá lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng.
- Q trình ln chuyển vốn của khách hàng, nếu vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay
đã kết thúc chu trình luân chuyển nhưng khoản vay chưa tới hạn, có thể đề nghị khách
hàng trả nợ trước hạn.
- Trong quá trình kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay khơng đúng mục đích
như đề nghị trước khi vay vốn hoặc sai chế độ tín dụng. CBTD lập biên bản báo cáo
TPTD để trình lãnh đạo ra quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Phối hợp với
phịng kế tốn để xác định nợ gốc, lãi phí (nếu có) để thu hồi nợ.
1.7.2 Điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ
Trên cơ sở đề nghị của khách hàng CBTD kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng, nếu
đủ điều kiện gia hạn thì lâp tờ trình gia hạn nợ cho khách hàng theo nội dung sau:
- Nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn
- Số tiền xin gia hạn
- Ngày đề nghị gia hạn
- Thời gian đề nghị gia hạn (không được vượt quá 12 tháng)
18
- Ngày trả nợ mới sau khi gia hạn
- Ngày duyệt
TPTD kiểm tra nội dung gia hạn nợ. Nếu đồng ý kí trình lãnh đạo duyệt. Nếu khơng đồng
ý ghi rõ lý do và trình lãnh đạo quyết định
Lãnh đạo xem xét nội dung của TPTD. Nếu đồng ý kí duyệt. Nếu không đồng ý ghi rõ lý
do, chuyển nợ q hạn.
2. Phân tích quy trình tín dụng của ACB
2.1.Giới thiệu
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, được gọi tắt là ngân hàng Á Châu (ACB)
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với hệ thống
mạng lưới chi nhánh rộng khắp và hơn 9.000 nhân viên làm việc, với nhiều loại hình sản
phẩm, dịch vụ đa dạng.
+ Loại hình: Cơng ty cổ phần
+ Ngành nghề: Ngân hàng
+ Thể loại: Tài chính
+ Thành lập: 04/06/1993
+ Nhân viên chủ chốt:
ÔngTrần Hùng Huy – Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông Từ Tiến Phát – Tổng giám đốc
+ Website: www.acb.com.vn
+ Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
+ Mã cổ phiếu: ACB
- Tầm nhìn và sức mệnh của ngân hàng ACB
19
+ Tầm nhìn chiến lược: Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở
thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu Việt Nam. Ngân hàng ABC đã hình
dung tầm nhìn năm 2015, theo đó ACB phấn đấu trở thành một trong ba tập đoàn tài
chính – ngân hàng hàng đầu Việt Nam
+ Sứ mệnh: Sứ mệnh kinh doanh của ACB được thể hiện thông qua khẩu hiệu “Ngâng
hàng Á Châu – Ngân Hàng của mọi nhà”.
2.2.Quy trình tín dụng của ACB
Bước 1. Lập hồ sơ tín dụng
Khách hàng có thể do nhân viên quan hệ khách hàng (NVQHKH) thu thập thơng tin
và tìm kiếm hoặc chủ động liên hệ với Ngân hàng. NVQHKH tiến hành thu thập thông
tin KH từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó sàng lọc, tra sốt thơng tin KH, tiếp cận KH
mục tiêu: Điện thoại xác định nhu cầu và cập nhật thông tin KH, gửi thư tiếp thị, điện
thoại ghi nhận nhu cầu và xác lập cuộc hẹn, gặp trực tiếp KH, phỏng vấn KH và thu thập
thông tin. NVQHKH phải chịu trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết các thủ tục, điều
kiện và giấy tờ cần thiết về việc cấp tín dụng.
A, Đối với khách hàng mới giao dịch lần đầu tại ACB
+ Hướng dẫn và ghi nhận nhu cầu khách hàng
Khi KH liên hệ với Ngân hàng (có thể thơng qua điện thoại hoặc tiếp xúc tại quầy),
NVQHKH hướng dẫn KH tiếp cận các sản phẩm dịch vụ. Sau khi nắm bắt được sơ bộ
các yêu cầu của khách hàng và hướng dẫn khách hàng một cách tỷ mỷ, đầy đủ về nội
dung và phù hợp về hình thức. Đánh dấu vào những mục khách hàng cần nộp và giao cho
khách hàng theo các mẫu hướng dẫn của ACB
+ Tiếp nhận hồ sơ tín dụng
Khi KH lên nộp hồ sơ cấp tín dụng, NVQHKH tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm
kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, theo dõi quá trình
20
nộp và bổ sung hồ sơ của KH. Bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ vay vốn
(phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm), các báo cáo tài chính.
+ Nhập thơng tin khách hàng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ KH, NVQHKH thực hiện nhập thông tin KH vào hệ thống.
B, Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại ACB:
Nhân viên dịch vụ KH hoặc NVQHKH hướng dẫn khách hàng bổ sung thơng tin cần
thiết, cập nhật tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trong thời gian gần nhất (nếu có).
Kết quả cơng việc: Biên bản giao nhận hồ sơ tín dụng, phiếu đề nghị thẩm định tài sản hồ
sơ tín dụng. Trạng thái trên hệ thống quản lý hồ sơ (CLMS) là “đang chờ phân công thẩm
định”.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Ngay sau khi nhận đầy đủ hồ sơ cấp tín dụng từ KH, NV.QHKH/Nhân viên phân
tích tín dụng (NVPT) tiến hành:
•
Gửi hồ sơ tài sản bảo đảm cho đơn vị thẩm định giá tài sản bảo đảm để đánh giá tài
sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm và lập tờ trình thẩm định tài
sản phải tn thủ.
•
Xem xét mức độ bảo đảm cho khoản vay mà tài sản bảo đảm tiền vay có thể bù đắp
cho NH nếu khách hàng không trả được nợ, cần lựa chọn được TSBĐ hợp pháp, dễ
chuyển nhượng, tính tốn được chính xác giá trị thị trường của TSBĐ trong trường hợp
NH phát mãi TSBĐ đó tại thời điểm hiện tại và trong tương lai trên cơ sở an toàn nhất
cho ngân hàng.
Kết quả: Tờ trình thẩm định đã được ký duyệt.
+ Phân tích thẩm định về khách hàng vay vốn
21
Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều
hành năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh
nghiệp. NVPT thực hiện theo nội dung:
•
Tìm hiểu chung về khách hàng: gia đình, hàng xóm, thói quen…
•
Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
•
Mơ hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
•
Tìm hiểu đáng giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
•
Và một số nội dung khác.
+ Phân tích và thẩm định phương án vay vốn/dự án đầu tư.
Nhân viên phân tích, thẩm định phương án vay vốn nhằm xác định khả năng hiện tại
và tiềm tàng của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hồn trả nợ vay. Từ đó kết
luận về tính khả thi, hiệu quả tài chính của PASXKD, khả năng trả nợ và những rủi ro có
thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
•
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho Ngân hàng.
•
Tính chất trung thực và khách quan là mấu chốt trong thẩm định hiệu quả một
phương án/ dự án cụ thể.
•
Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: Một điều quan trong là phải kiểm
tra tính chính xác báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trước khi bắt đầu đi vào phân
tích chung. Các báo cáo tài chính, kể cả những báo cáo đã kiểm tốn, nhiều khi khơng chỉ
được mơ tả theo hướng tích cực có dụng ý mà cịn có thể vơ tình bị sai lệch.
+ Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
22
•
Trong phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng lập đã chỉ rõ: tình hình thị
trường, dự báo doanh thu, ước lượng chi phí, ước lượng lợi nhuận gộp, ước lượng lợi
nhuận rịng, đánh giá khả năng hồn trả nợ gốc và lãi.
•
Khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khuynh hướng thổi phồng
doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào phương án sản xuất kinh doanh có vẻ rất
khả thi và hiệu quả. Chính vì thế, NVPT phải phân tích và thẩm định lại phương án sản
xuất kinh doanh xem mức độ tin vậy như thế nào. Có hai vấn đề cần lưu ý khi phân tích
là:
-
Phân tích tình hình thị trường và dự báo doanh thu: đòi hỏi NVPT phải am hiểu về
tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng hoạt động như nhu cầu thị
trường, giá cả, thị phần…
-
Phân tích khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh: NVPT cần am hiểu về kế toán
quản trị, kế tốn chi phí và cách tính giá thành sản phẩm. Từ đó, có thể phán quyết khoản
mục chi phí nào là hợp lý, khoản mục chi phí nào khơng hợp lý.
+ Phân tích thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay
•
Đơi khi có những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và phương án sản
xuất kinh doanh khả thi nhưng khả năng thu hồi nợ thấp vì họ khơng sẵn lịng trả nợ.
Những khách hàng này thường có khuynh hướng đánh lừa nhân viên tín dụng bằng
những hành vi che đậy và gây nhiễu thông tin khiến nhân viên tín dụng phán quyết sai về
khả năng trả nợ của họ.
•
Vì thế NVPT phải phân tích thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay với các
phương pháp phù hợp.
+ Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng
•
NVPT xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng đối với Chi nhánh
cho vay, các Chi nhánh khác trong hệ thống ACB và các Tổ chức tín dụng khác. Lưu ý
23
rằng việc tìm hiểu thơng tin khơng chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại mà cịn cả tình hình
trong quá khứ.
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
u cầu tính tốn chính xác lợi ích dự kiến mà ACB có thể thu được nếu phê duyệt
khoản vay NVPT tiến hành tính tốn lãi và/ hoặc phí có thể thu được nếu như khoản vay
được phê duyệt. Cơ sở tính tốn dựa trên đơn xin vay của khách hàng.
+ Kết quả công việc: Tờ trình thẩm định tín dụng đã được ký kiểm sốt, trạng thái trên
CLMS là “đang chờ phê duyệt”
Bước 3, Quyết định tín dụng
-
Hệ thống phê duyệt tín dụng đối với KHCN của ACB được tổ chức tương ứng với
từng cấp quản lý của ACB. Việc xét tín dụng được thức hiện theo cơ chế chuyên viên phê
duyệt (cấp bậc xét duyệt thấp nhất) -> chuyên viên ở hội sở -> Ban tín dụng (BTD) chi
nhánh -> BTD khu vực -> BTD hội sở -> Uỷ ban tín dụng. Tuỳ theo số tiền vay và xếp
loại khách hàng mà hồ sơ tín dụng được phê duyệt. Quy trình phê duyệt tín dụng khá rõ
ràng và minh bạch.
-
Hệ thống phê duyệt tín dụng đối với KHDN: NVQHKH và/hoặc NVPT tiến hành
gửi hồ sơ cho chuyên viên phê duyệt (từ bậc 1 đến bậc 6) hoặc Thư ký ban tín dụng
(BTD)/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD để chuyển đến các thành viên (BTD)/Chuyên
viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD trao đổi bàn bạc và đi đến thống nhất đồng ý cho vay/từ chối
đối với hồ sơ cấp tín dụng.
Kết quả cơng việc: Thơng báo kết quả phê duyệt đã được khách hàng ký xác nhận/đã có
biên bản thư bảo đảm đã gửi cho khách hàng/tin nhắn điện thoại theo quy định.
Bước 4. Giải ngân
-
Giải ngân
24
Sau khi bộ phận Pháp lý chứng từ hoàn thiện các thủ tục pháp lý cho hồ sơ vay,
cũng như hoàn thiện các điều kiện giải ngân theo yêu cầu của cấp phê duyệt tín dụng, hồ
sơ được chuyển về bộ phận hỗ trợ tín dụng để kiểm tra tính phù hợp, và tính hợp lệ của
bộ hồ sơ tín dụng. Trường hợp hồ sơ đáp ứng được các điều kiện vay vốn, nhân viên hỗ
trợ tín dụng sẽ lập khế ước nhận nợ, thoả thuận số tiền giải ngân, mức lãi suất và thời hạn
cho vay của khoản cấp tín dụng.
Thơng tin khoản vay được cập nhật lên hệ thống (Phần mềm DNA) và bộ phận hỗ
trợ nghiệp vụ chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản hồ sơ, theo dõi khoản vay và hỗ trợ các
nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) trong cơng tác kiểm tra, giám sát nợ vay, nhắc
nợ, thu hồi nợ…
Kết quả công việc: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, các văn bản theo phê
duyệt, bút toán giải ngân đã thực hiện, trạng thái trên CLMS là “đã giải ngân”
Bước 5. Theo dõi, giám sát nợ vay
Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, giám sát nợ vay nhằm mục đích.
+ Đảm bảo khoản vay đang được sử dụng đúng mục đích, phù hợp giữa thoả thuận của
ACB với khách hàng trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng vảo đảm tiền vay và các
cam kết khác.
+ Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm đảm vảo khách hàng có
đủ khả năng thanh tốn nợ vay cho ACB đúng hạn theo thoả thuận và phù hợp với
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Chủ động phát hiện và kịp thời cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra trong q trình cấp tín
dụng để có những biện pháp xử lý nhằm thu hồi được nợ và lãi đúng hạn.
Công tác kiểm tra, giám sát nợ vay bao gồm việc kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực
tế:
-
Kiểm tra chứng từ: ACB yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ (Báo cáo tài
chính, sổ ghi chép tình hình kinh doanh, bảng lương, tình hình chỉ tiêu…) hoặc ACB tự
25