Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp - Từ thực tiễn tại tỉnh Vĩnh Long (Luận văn Thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP- THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG

SINH VIÊN: TRẦN VĂN THỊNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THANH NGA

HẢI DƯƠNG - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn của mình với đề tài “Pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hải Dương, ngày …. tháng …. năm 2021.
Tác giả luận văn

Trần Văn Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Đinh Thị Thanh Nga, Ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học và các thầy, cô giáo trong
Khoa sau Đại học, Trường Đại học Thành Đông đã truyền đạt cho tác giả những


kiến thức vơ cùng q báu trong suốt q trình học tập tại trường cũng như tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tác giả có thể thực hiện được luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo tỉnh Vĩnh Long;
các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan, gia đình, bạn bè, người thân và những
người đã luôn bên cạnh, không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do tính phức tạp của đề tài đồng thời do trình độ, nhận thức
của tác giả về lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên luận văn thạc sĩ không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ
sung của các thầy, cơ giáo để luận văn thạc sĩ được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hải Dương, ngày ……tháng …năm 2021.
Tác giả luận văn

Trần Văn Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ..................................... 6
1.1. Những vấn đề lý luận về đăng ký doanh nghiệp........................................ 6
1.1.1 Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp ....................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của đăng ký doanh nghiệp ....................................................... 9
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp .......................................... 11
1.2. Lý luận pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ............................................ 14
1.2.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ...................................... 14
1.2.2 Cơ cấu pháp luật điều chỉnh về đăng ký doanh nghiệp. ........................ 14
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 18

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 20
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ........................................................... 21
2.1 Thực trạng quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp. ........................ 21
2.1.1 Điều kiện đăng ký doanh nghiệp ........................................................... 21
2.1.2 Cơ quan đăng ký doanh nghiệp. ............................................................ 33
2.1.3 Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp. .............................................. 37
2.1.4. Chế tài xử lý khi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp ............................ 40
2.2 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long. ............... 45
2.3 Thực tiễn thực thi các quy định về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long. ............................................................................................... 46
2.3.1 Tổ chức thực hiện đăng ký doanh nghiệp. ............................................. 46
2.3.2 Phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong hoạt động đăng ký doanh
nghiệp và quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp ........................................ 54
2.3.3 Công tác kiểm tra và hậu kiểm sau đăng ký doanh nghiệp và xử phạt vi
phạm về đăng ký doanh nghiệp ...................................................................... 55


2.3.4 Đánh giá thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long ............................................................................................... 59
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THỰC
TIỄN TẠI TỈNH VĨNH LONG ...................................................................... 64
3.1 Bối cảnh của hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp ................................................................................ 64
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ........................ 65
3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về điều kiện đăng ký doanh
nghiệp ............................................................................................................. 65
3.2.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký

doanh nghiệp ................................................................................................... 68
3.2.3 Tăng cường chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ
đăng ký doanh nghiệp ..................................................................................... 71
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long ........................................................................... 71
3.3.1 Tăng cường nhân sự đáp ứng đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng . 73

3.3.2 Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông
tin đăng ký doanh nghiệp ................................................................................ 75
3.3.3 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ tư vấn đối với
doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp ........................................................ 76
3.3.4 Tăng cường công tác hậu kiểm .............................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 82


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1 Sơ đồ trình tự thành lập doanh nghiệp. ...............................................................37
Bảng 2.2 Tổng số doanh nghiệp thành lập mới theo thủ tục đăng ký doanh nghiệp
của Luật Doanh nghiệp năm 2014 giai đoạn từ năm 2017 – 2021. ...............................47
Bảng 2.3 Loại hình doanh nghiệp đã được tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập mới
tại tỉnh Vĩnh Long .......................................................................................................................48
Bảng 2.4 Phương thức nộp hồ sơ ............................................................................................50
Bảng 2.5 Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp ............................................51
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện bố cáo nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp sau thành lập tại tỉnh Vĩnh Long ...............................................................................53


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LUẬN VĂN


LDN

: Luật Doanh nghiệp

ĐKDN

: Đăng ký doanh nghiệp

BLDS

: Bộ luật dân sự

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

Phòng ĐKKD

: Phòng đăng ký kinh doanh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do kinh doanh là quyền con người và là một trong những quyền cơ
bản của công dân được quy định trong Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại Điều 33 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Nhà nước cần tạo mơi trường kinh doanh thơng
thống, thuận lợi, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt cho các doanh nghiệp tận dụng
tối đa năng lực, tiềm lực và cơ hội kinh doanh để phát triển. Để thực hiện được mục

tiêu này, một trong những vấn đề đang thu hút được sự quan tâm lớn của người dân,
doanh nghiệp là hoạt động đăng ký doanh nghiệp. Do đó, đăng ký doanh nghiệp là
một thủ tục bắt buộc đầu tiên nhằm cơng khai hóa hoạt động của doanh nghiệp.
Pháp luật Việt Nam đang từng bước thay đổi, cải thiện chế định đăng ký doanh
nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được thành lập một cách nhanh
chóng, thuận tiện và mau chóng đi vào hoạt động. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
cũng là một nội dung quan trọng của pháp luật doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp là hành vi pháp lý đầu tiên ghi nhận sự ra đời của một
doanh nghiệp trên thực tế. Đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp bởi lẽ, kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, là thời điểm doanh nghiệp được thừa nhận tồn tại, được pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ với Nhà nước.
Thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền có thể quản lý được hoạt động của doanh nghiệp trong khuôn khổ đăng
ký và được pháp luật cho phép.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07
năm 2015, được xem là cuộc đột phá thể chế, thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam hiện nay, đặc biệt
với thủ tục đăng ký doanh nghiệp có nhiều nội dung thay đổi quan trọng so với Luật
Doanh nghiệp năm 2005. Với những quy định cụ thể và tương đối phù hợp, đã giảm
thiểu thủ tục, phù hợp với thực tiễn xu hướng vận động khách quan của nền kinh tế
nước nhà đã bước đầu tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư nước
ngoài.
1


Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, quá trình thực thi Luật Doanh nghiệp
năm 2014 ở lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp có nhiều quy định mới khi áp dụng
trong thực tiễn đã phát sinh một số bất cập, hạn chế, đặc biệt là ở địa bàn tỉnh Vĩnh
Long – nơi thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến thị trường đầu tư

doanh nghiệp diễn ra sơi động. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quy định của pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp là cần thiết. Đây là những lý do chủ yếu để tác giả lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp- thực tiễn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn xác định mục tiêu nghiên cứu pháp luật và thực trạng thực hiện pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn một tỉnh phía Nam nhằm đề xuất một số
giải pháp sửa đổi bổ sung pháp luật và thực hiện pháp luật Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận chung về đăng ký doanh nghiệp và
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký doanh nghiệp và
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Vĩnh Long.
- Trình bày, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và
thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy
định hiện hành về pháp luật đăng ký doanh nghiệp và chỉ ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh
Long.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đăng ký doanh nghiệp tại
tỉnh Vĩnh Long.
+ Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, kết quả thu thập trong 03 năm từ năm
2



2017 – 2020 và 3 tháng đầu năm 2021.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
+ Các khái niệm về đăng ký doanh nghiệp và pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp.
+ Quy định hiện hành về pháp luật đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam
+ Việc thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Vĩnh Long.
4.2. Các chỉ tiêu khảo sát
+ Số hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long.
+ Số lượng doanh nghiệp đã được đăng ký thành lập tại tỉnh Vĩnh Long.
+ Phân loại số lượng doanh nghiệp đã được đăng ký thành lập tại tỉnh Vĩnh
Long.
+ Mức độ hài lòng đối với quá trình giải quyết hồ sơ: thời gian, thủ tục…
+ Các vướng mắc trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp (từ phía
người dân và phía cơ quan Nhà nước)
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
5.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin cho các nội dung của chương 2, tác giả đã sử dụng các
phương pháp sau:
+ Điều tra xã hội học. Cụ thể là phát phiếu điều tra xã hội học theo dạng
bảng hỏi đối với người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại
Sở KHĐT tỉnh Vĩnh Long.
Số lượng mẫu: 500 phiếu; Phát ra: 500 phiếu; Thu về: 455 phiếu
+ Phỏng vấn nhanh: đối tượng phỏng vấn là một số công chức đang làm việc
và người dân đến làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Sở KHĐT tỉnh Vĩnh
Long.
5.1.2 Dữ liệu thứ cấp

+ Các luận văn, bài báo khoa học về pháp luật doanh nghiệp và đăng ký
doanh nghiệp
+ Các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước
3


+ Các báo cáo hàng năm của Sở KHĐT Vĩnh Long
+ Các bài báo trên internet, trang tin điện tử.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương
pháp xử lý dữ liệu sau đây:
+ Phương pháp phân tích, bình luận, tổng hợp, mơ tả được sử dụng trong
Chương 1 luận văn để trình bày các vấn đề mang tính lý luận;
+ Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, thống kê, tổng hợp, so sánh,
đánh giá dữ liệu sơ và thứ cấp được sử dụng tại Chương 2 luận văn;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp được sử dụng tại Chương 3 khi
nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần như một tài liệu khoa học để
có thể nghiên cứu vận dụng nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với việc chỉ ra những kết quả đạt
được và những tồn tại hạn chế qua thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long, từ đó giúp cho các cơ quan nhà nước kiến
nghị lập pháp hoặc nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
- Luận văn củng cố, bổ sung thêm vào hệ thống các công trình nghiên cứu về
pháp luật kinh tế tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp

luật về thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh
Long, từ đó có những kiến nghị, đề xuất giúp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật của tỉnh.
- Luận văn cịn có giá trị tham khảo cho các cơ sở đào tạo, cơ quan chuyên
môn, Uỷ ban nhân dân và các địa phương khác trong việc hiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án nhân dân.

4


Kết cấu của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký doanh nghiệp và pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về đăng ký doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm”. Có thể nói, quyền tự do kinh

doanh là quyền cơ bản của công dân, theo đó, cơng dân được phép làm những gì mà
pháp luật không cấm. Bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào khi đủ điều kiện mà pháp
luật quy định, nếu có nhu cầu thì đều có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, dù kinh doanh dưới hình thức nào, hoạt động kinh doanh luôn cần đặt trong
khuôn khổ pháp luật và dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì
vậy, cá nhân, tổ chức muốn hoạt động kinh doanh cần phải đăng ký doanh nghiệp
để được thừa nhận tư cách pháp lý và nhận được sự bảo hộ về quyền và lợi ích hợp
pháp từ phía Nhà nước.
Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng Việt: Đăng ký được hiểu là ghi vào sổ của
cơ quan quản lý để chính thức được cơng nhận cho hưởng quyền lợi hay làm nghĩa
vụ. Theo đó Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động ghi vào sổ của cơ quan quản lý để
đơn vị hoạt động kinh doanh, cơ sở sản xuất chính thức được cơng nhận cho hưởng
quyền lợi hay làm nghĩa vụ [31]. Phân tích khái niệm trên theo Từ điển Tiếng Việt
như trên đã phần nào giúp người đọc hiểu sơ lược về khái niệm đăng ký doanh
nghiệp. Tuy nhiên, cách hiểu đó chỉ là về mặt hình thức câu từ mà chưa chứa đựng
những nội dung hàm chứa trong khái niệm này về mặt pháp lý khi sử dụng.
Về mặt pháp lý, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật
nào đề cập đến khái niệm “đăng ký”, nhưng khái niệm “doanh nghiệp” đã được quy
định cụ thể trong các văn bản luật, ngay từ Luật Công ty năm 1990 như sau: Doanh
nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Theo đó, bản chất “kinh doanh” của doanh nghiệp đã
được thể hiện qua khái niệm trên. Tuy nhiên, quy định về khái niệm doanh nghiệp
6


tại Luật Công ty 1990 chưa cụ thể và đầy đủ, bởi với nội dung như trên, các chủ thể
cần tìm hiểu về “đơn vị kinh doanh” và “thành lập” chưa có cái nhìn rõ nhất về
doanh nghiệp. Nói cách khác khái niệm “doanh nghiệp” được quy định tại Luật
Công ty 1990 đưa người tiếp cận đi từ khái niệm này đến khái niệm khác. Nhằm
khắc phục hạn chế trên, khái niệm “doanh nghiệp” đã được quy định theo hưởng

đầy đủ về bản chất và cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”. Và đến Luật Doanh nghiệp 2014 đã rút gọn lại khái niệm Doanh
nghiệp nhưng vẫn đầy đủ nội hàm như Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể được quy
định tại khoản 7 Điều 4 như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh”. Như vậy, khái niệm “doanh nghiệp” đã được quy định ngay từ
các văn bản pháp luật đầu tiên về hoạt động kinh doanh.
Đối với khái niệm Đăng ký doanh nghiệp: Trước đây, từ những năm 1990 ở
Việt Nam, Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật Doanh
nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Thương mại
2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành sử dụng thuật ngữ “đăng ký kinh doanh”.
Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định về đăng ký doanh nghiệp được ban hành thì cụm từ “đăng ký kinh doanh”
chính thức được thay thế bằng cụm từ “đăng ký doanh nghiệp”. Tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định như sau: “Đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các
loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đăng ký
doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp”. Theo đó, khái niệm về đăng ký doanh nghiệp rộng
hơn khái niệm đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh được xem là hoạt động
pháp lý bao gồm hành vi của chủ đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh phải khai
báo theo quy định của pháp luật với các nội dung cụ thể và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh, đồng thời cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho chủ thể đăng ký. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm hai
nội dung là đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp
7



theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Các tổ chức, cá nhân muốn thành lập doanh
nghiệp không cần phải tiến hành làm thủ tục tại hai cơ quan như trước đây mà chỉ
cần làm một thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đầu mối là Phòng Đăng ký
kinh doanh (ĐKKD) thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Vì thế, Phòng ĐKKD thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan thuế bằng biện pháp nghiệp vụ thực
hiện qua hệ thống cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó, thống nhất mã số doanh nghiệp đồng
thời là mã số thuế.
Có thể thấy, Nghị định 43/2010/NĐ-CP được ban hành đã tạo ra một bước
ngoặt tiến bộ trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp,
khắc phục các nhược điểm trong quá trình thành lập doanh nghiệp ở thời gian trước
đó. Tuy nhiên, khái niệm trên được quy định dưới hình thức liệt kê các thủ tục pháp
lý mà tổ chức, cá nhân cần thực hiện khi đăng ký doanh nghiệp. Người đọc sẽ khó
hình dung về những cơng việc, hoạt động hàm chứa trong nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, ngày 14/9/2015, Chính phủ ban
hành Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã có quy định một
cách cụ thể hơn về khái niệm đăng ký doanh nghiệp, cụ thể: “Đăng ký doanh nghiệp
là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông
tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng
ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các
nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này” (Khoản 1 Điều
3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Mặc dù khái niệm Đăng ký nghiệp theo quy định
trên vẫn được đề cập dưới hình thức liệt kê nhưng đã giúp người đọc hình dung cụ
thể, chính xác những vấn đề pháp lý được bao hàm trong khái niệm, qua đó xác
định được phạm vi và các thủ tục pháp lý cần thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật. Theo quan điểm của tác giả, quy định khái niệm đăng ký doanh
nghiệp tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP là phù hợp, đầy đủ, tạo điều

kiện thuận lợi, dễ hiểu trong quá trình áp dụng pháp luật trong thực tiễn.

8


1.1.2 Đặc điểm của đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) có các đặc điểm sau:
Một là, đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý cần thiết để các chủ thể
kinh doanh có thể gia nhập thị trường.
Để bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên của chủ
thể kinh doanh phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đảm bảo để hoạt động kinh
doanh. Điều kiện đầu tiên phải kể đến là thủ tục gia nhập thị trường hay còn gọi là
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động mà ở đó chủ thể
kinh doanh phải thực hiện những thủ tục cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý
nhà nước về nhu cầu khởi sự kinh doanh. Như vậy, thơng qua quy trình đăng ký
doanh nghiệp để nhà nước thừa nhận sự tồn tại của một loại hình kinh doanh trên
thương trường, đồng thời khẳng định tư cách pháp lý cho loại hình kinh doanh đó.
Ngồi ra, trong q trình hoạt động, khi có sự thay đổi cũng cần đăng ký, thông báo.
Thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp, Nhà nước hướng cho chủ thể kinh
doanh kinh doanh đúng pháp luật, phát huy khả năng sáng tạo về ý tưởng kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bởi lẽ, trong nền kinh tế thị trường,
luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh việc quy
định chủ thể kinh doanh phải tiến hành đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục gia
nhập thị trường không những đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể kinh
doanh mà còn đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà nước đối với những tổ chức kinh tế
này. Vì vậy, việc thành lập một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận phải ln đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Hai là, thông qua việc đăng ký doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ

quan đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng
ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận ĐKDN thực chất là một loại văn bản mang tính
chất pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép hoặc đồng ý để một
chủ thể kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh nhất định hoặc chấp nhận sự sửa đổi bổ sung trong quá trình kinh doanh.
Mục đích thơng qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giúp nhà nước
9


quản lý, nắm bắt và tổng hợp được tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt động
trên thương trường để thực hiện việc quản lý thuế, đồng thời đặt cơ sở ban đầu cho
công tác quản lý trong điều tiết kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện đảm bảo sự bình đẳng
giữa các chủ thể kinh doanh ngay từ khâu gia nhập thị trường, ngoài ra việc đăng ký
doanh nghiệp cũng là để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh vì mục đích tìm
kiếm lợi nhuận mà kinh doanh các lĩnh vực ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, sức
khỏe con người, vi phạm truyền thống lịch sử, đạo đức…vi phạm lợi ích cộng đồng.
Bởi vậy, chủ thể kinh doanh khi muốn thực hiện hành vi kinh doanh địi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không
chỉ để nhà nước thể hiện quyền lực của Nhà nước trong việc bảo vệ lợi ích cộng
đồng, giúp nhà nước chủ động hơn trong việc hạn chế và điều tiết những ngành
nghề sản xuất kinh doanh không có lợi cho cộng đồng, khơng cần khuyến khích sản
xuất mà còn giúp nhà nước tiến hành cấp phép, kiểm tra một cách nghiêm ngặt các
điều kiện cơ bản do Nhà nước quy định và yêu cầu các chủ thể kinh doanh phải đáp
ứng. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh chính thức đi vào hoạt động, có tư cách pháp nhân được thừa nhận trên
thương trường (trừ doanh nghiệp tư nhân).
Ba là, đăng ký doanh nghiệp là việc thể hiện quyền tự do kinh doanh, được
làm những gì mà pháp luật không cấm
Tự do kinh doanh là quyền gắn với mỗi cơng dân, là ngun tắc hiến định,

theo đó những chủ thể không thuộc trường hợp bị hạn chế hoặc bị cấm kinh doanh
thì được tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp theo quy định. Quyền tự do kinh
doanh khơng có nghĩa là chủ thể kinh doanh được quyền làm tất cả những gì họ
muốn, thích làm gì thì làm mà còn để đảm bảo sự ổn định và thống nhất trong quá
trình hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng “cá lớn nuốt cá bé” đòi hỏi chủ thể kinh
doanh thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình bằng cách “đăng ký doanh
nghiệp” để xác lập tư cách pháp lý cho mình, nhà nước có trách nhiệm cơng nhận sự
tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình kinh doanh, đảm bảo cho chủ thể kinh
doanh được quyền mở rộng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn đầu tư kinh doanh, lựa
chọn mơ hình phù hợp…Thơng qua việc đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh được nhà nước, đối tác, xã hội thừa nhận trên thị trường. Mặt khác, nếu các
10


chủ thể kinh doanh thực hiện đầy đủ quy trình về đăng ký doanh nghiệp cũng có
nghĩa chủ thể kinh doanh đó được nhà nước đảm bảo tơn trọng sự quyết định về
hình thức kinh doanh của chủ thể, được tạo điều kiện thuận lợi về môi trường hoạt
động kinh doanh.
Quyền tự do kinh doanh là quyền của chủ thể kinh doanh được tự mình lựa
chọn quy mơ kinh doanh, được tự do quyết định mức vốn đầu tư, số lượng người
đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư rồi thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước biết, được quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh các ngành nghề
mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành, được quyền lựa
chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu khởi sự doanh nghiệp, hoạt động đăng ký
doanh nghiệp đã được cải cách, thay đổi về thủ tục hành chính một cách tối giản
nhất, với những hướng dẫn chi tiết tạo nên sự thuận tiện cho các nhà đầu tư …
nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự do kinh doanh tạo thêm nhiều cơ hội cho các chủ
thể kinh doanh.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong pháp luật về doanh
nghiệp, đầu tư. Do đó, đăng ký doanh nghiệp có vai trị, ý nghĩa quan trọng đối với
nhà nước, các chủ thể kinh doanh và đối với xã hội, cụ thể:
Đối với Nhà nước: Có thể khẳng định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là
một trong những cách thức giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp đóng vai trị trung tâm các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, số
lượng doanh nghiệp ngày càng có xu thế gia tăng một cách nhanh chóng. Vì vậy,
việc quản lý Nhà nước về đăng ký doanh nghiệp là điều cần thiết.
Việc các chủ đầu tư thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định của
pháp luật góp phần giúp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có khả năng kiểm
sốt, quản lý q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khi thành lập đến
khi giải thể, phá sản. Ngồi ra, thơng qua đăng ký doanh nghiệp còn giúp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền có thể đánh giá được người thành lập doanh nghiệp nào đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập
11


doanh nghiệp nào không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và giám sát được doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động kinh doanh không đúng nội
dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Từ đó, ngăn ngừa các hoạt
động kinh doanh trái pháp luật, đồng thời bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, các chủ nợ trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản.
Bên cạnh việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp còn tạo điều kiện cho Nhà
nước nắm bắt được xu hướng của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế
quốc dân, từ đó đưa ra các chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hợp lý cho
từng vùng miền, cũng như cho cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với các chủ thể kinh doanh: Các cá nhân, tổ chức muốn thực hiện hoạt
động kinh doanh với tư cách doanh nghiệp thì cần phải tiến hành đăng ký doanh
nghiệp. Có thể nói, đăng ký doanh nghiệp là một trong những bước đầu tiên thực

hiện quyền tự do kinh doanh của chủ thể kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Tuy nhiên, đăng ký doanh nghiệp khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là quyền của chủ
thể kinh doanh. Khi chủ thể kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận ĐKDN, doanh nghiệp được phép tiến hành các hoạt động kinh
doanh theo nội dung giấy chứng nhận ĐKDN, được thừa nhận về tư cách pháp lý
của doanh nghiệp để thực hiện, xác lập các quan hệ hợp tác kinh doanh với đối tác,
quan hệ hành chính với cơ quan nhà nước, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, đối với chủ thể kinh doanh khác
Trong quan hệ giao dịch quan hệ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp chính là giấy tờ đảm bảo pháp lý quan trọng nhất chứng minh về năng
lực pháp luật của chủ thể kinh doanh với đối tác của mình. Xét trên phương diện
thơng tin, đăng ký doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với giới thương
nhân trong việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ hợp tác, kinh doanh. Việc cung cấp
đầy đủ thông tin về sự ra đời và hoạt động của các chủ thể kinh doanh là yêu cầu
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Những thông tin cơ bản trong
nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho chủ thể kinh doanh
công bố trên phương tiện thông tin đại chúng như: Tên cơng ty, loại hình tổ chức
kinh doanh mà chủ thể kinh doanh lựa chọn thành lập, số vốn đầu tư vào hoạt động
12


kinh doanh, thông tin về chủ sở hữu công ty và người đại diện theo pháp luật của
công ty... giúp cho giới thương nhân xác định được tư cách chủ thể của họ, bước đầu
tìm hiểu các cơ hội hợp tác kinh doanh của mình với các chủ thể kinh doanh
khác.
Thêm vào đó, việc ghi các thơng tin về đăng ký doanh nghiệp của chủ thể
kinh doanh trong sổ đăng ký doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cũng tạo thành một hệ thống dữ liệu, thông tin đầy đủ về chủ thể kinh doanh, trạng
thái hoạt động của chủ thể kinh doanh theo các tiêu chí: thời gian, ngành nghề kinh

doanh, quy mô vốn đầu tư, loại hình tổ chức kinh doanh, trạng thái tồn tại hay hoạt
động của doanh nghiệp, đây là những thông tin quan trọng bước đầu trong việc tiến
tới hợp tác làm ăn, kinh doanh cũng như giám sát, hoạt động của bên thứ ba.
Thứ tư, đối với xã hội
Việc thành lập, ra đời của các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh
trong xã hội, tạo sức cạnh tranh, chất lượng, giá cả. Trong những năm gần đây, sự
tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng và chất lượng doanh nghiệp đã tạo ra khối lượng
hàng hóa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn với chất lượng tốt hơn cho tồn xã hội,
góp phần quan trọng cải thiện, nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất
khẩu ra các nước trên thế giới, qua đó góp phần giữ cho nền kinh tế được ổn định và
phát triển. Không những thế, việc thành lập doanh nghiệp còn giúp giải quyết vấn
đề việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động. Vì thế, số doanh
nghiệp tăng nhanh đã giải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao cho người
lao động. Lao động trong khu vực doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và đóng góp lớn cho tăng trưởng GDP. Bên cạnh đó,
sau khi được thành lập, với nguồn lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp sẽ có vai trị quan trọng trong việc thực hiện an sinh xã
hội, hỗ trợ cộng đồng, hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế đất nước.
Vì thế, việc thành lập doanh nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân các doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với
hoạt động quản lý nhà nước và hướng đến bảo vệ lợi ích chung cho các chủ thể khác
trong toàn xã hội. Do vậy, quan tâm xây dựng các chính sách đúng đắn phát triển
13


kinh tế - xã hội và đẩy nhanh hoạt động cải cách thủ tục ĐKKD là một nhiệm vụ
quan trọng mà Đảng và Nhà nước đề ra.
1.2. Lý luận pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp

Theo hiểu biết chung, pháp luật về ĐKDN là một bộ phận quan trọng của
pháp luật về doanh nghiệp nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong q trình
thực hiện ĐKDN. Do đó, pháp luật về ĐKDN được hiểu là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh mối quan hệ phát sinh giữa một bên chủ thể là cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về ĐKDN và một bên là các cá nhân, tổ chức có liên quan về
việc đăng ký thành lập, thay đổi nội dung ĐKDN.
Hiện nay việc đăng ký doanh nghiệp được điều chỉnh, quy định chủ yếu
trong các văn bản pháp luật sau:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội, số 68/2014/QH13 có hiệu lực ngày
01/7/2015. (Luật này vừa được thay thế bằng Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực
thi hành từ 1/1/ 2021)
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2015 của Chính Phủ
về đăng ký doanh nghiệp.
- Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
- Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 05/11/2015 của Chính Phủ về cơng bố
thơng tin Doanh nghiệp nhà nước.
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 08/12/2015 của Chính Phủ về hướng
dẫn Luật Doanh nghiệp.
- Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính
quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thơng tin
doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
1.2.2 Cơ cấu pháp luật điều chỉnh về đăng ký doanh nghiệp.
Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp quy định về các nội dung cơ bản sau:
Một là: Quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp
14


Điều kiện ĐKDN là yêu cầu mà cá nhân, tổ chức cần phải có hoặc phải đáp
ứng được theo quy định của pháp luật khi thực hiện thủ tục ĐKDN để được cấp

Giấy chứng nhận ĐKDN Điều kiện ĐKDN thường bao gồm các nội dung sau: Điều
kiện về chủ thể, về ngành nghề kinh doanh, về vốn kinh doanh và một số điều kiện
khác.
+ Quy định về điều kiện chủ thể thành lập doanh nghiệp: Xác định cá nhân,
tổ chức nào có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
+ Quy định về điều kiện ngành nghề kinh doanh:
Theo quan điểm của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa thì: “Điều kiện kinh doanh là
mọi sự can thiệp của cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người
dân, thường được cụ thể hoá bằng những hành vi của nhân viên hành chính có
quyền chấp nhận, hạn chế hoặc khước từ việc đăng kí hoặc tổ chức những hoạt
động kinh doanh cụ thể.”[33].Công dân được làm những việc mà pháp luật không
cấm, bởi vậy chủ thể kinh doanh được kinh doanh bất kể các ngành nghề kinh
doanh trong giới hạn, khuôn khổ pháp luật cho phép tại từng giai đoạn thực tiễn
khách quan.
Theo đó, điều kiện kinh doanh ln gắn liền với ngành nghề kinh doanh. Tuy
nhiên, Nhà nước không áp dụng điều kiện kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề
kinh doanh mà chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề; và trong ngành nghề cũng
chỉ có một số lĩnh vực quy định về điều kiện kinh doanh. Những ngành nghề đó gọi
là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đó là những ngành nghề có liên quan đến
mơi trường; trật tự, an tồn xã hội; sức khoẻ người dân nên phải tuân thủ những yêu
cầu kinh doanh hoặc những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ [33].
Trường hợp, nhà đầu tư kinh doanh ngành nghề không thuộc ngành nghề
kinh doanh bị cấm, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì nhà đầu tư có quyền
chủ động đăng kí doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh, không phải xin phép, xin
chấp thuận, hỏi ý kiến cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp được quyền tiến hành
hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề thuộc ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, doanh nghiệp bị giới hạn quyền tự do kinh doanh bằng việc nhà
đầu tư bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định.
15



Doanh nghiệp chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh kể từ khi đáp ứng đủ
các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật cho dù doanh nghiệp đã được
cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
+ Quy định điều kiện về vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh không những là
tiền đề ban đầu không thể thiếu để nhà đầu tư kinh doanh triển khai các hoạt động
của mình mà cịn là cơ sở để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của nhà đầu
tư phát sinh từ hoạt động điều kiện bắt buộc đối với nhà đầu tư khi muốn tiến hành
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Quy mơ vốn đó sẽ được xây dựng trên yêu cầu và
đặc thù từng ngành, nghề kinh doanh và từng loại hình doanh nghiệp và được gọi
chung là vốn pháp định. Theo đó, đối với những ngành nghề này, khi hoạt động sản
xuất kinh doanh thì chủ thể kinh doanh phải đáp ứng được yêu cầu về số vốn tối
thiểu.
+ Quy định về điều kiện năng lực chuyên môn: Đối với những ngành, nghề
kinh doanh mang tính đặc thù khơng phải ai cũng có khả năng đáp ứng được, mà
địi hỏi nhà cung cấp phải có trình độ chun mơn nhất định. Mặt khác “sản phẩm”
của người bán ra thị trường, khách hàng khơng có khả năng kiểm tra được chất
lượng thì pháp luật phải đưa ra các quy định u cầu trình độ chun mơn của người
quản lý Nhà nước quản lý về chuyên môn của doanh nghiệp thông qua chứng chỉ
hành nghề. Chứng chỉ hành nghề là văn bản được cấp bởi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chun mơn và
kinh nghiệm về một nghề nhất định.
Hai là: Quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp
Nhà nước là tổ chức quyền lực đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý mọi
mặt đời sống xã hội vì mục tiêu chung của tồn xã hội, vì vậy trong lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp thì Nhà nước cũng đóng vai trị quan trọng. Để đáp ứng được các
hoạt động quản lý này, Nhà nước phải tổ chức ra nhiều cơ quan khác nhau, với
những cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với từng chức năng,

nhiệm vụ do Nhà nước giao. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp này
có một vị trí quan trọng trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp. Thơng qua hoạt
động kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có
16


thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp sẽ ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận ĐKDN cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ
quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp cịn có vai trị cung cấp thơng tin, hỗ trợ
các chủ thể kinh doanh thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung
ĐKDN, cũng như quản lý, giám sát thông tin doanh nghiệp [30].
Pháp luật hiện hành có nhiều quy định về cơ quan đăng ký doanh nghiệp bao
gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan ĐKDN.
Ngoài ra, trong hoạt động ĐKDN cịn có sự phối hợp của nhiều cơ quan hữu quan
như cơ quan ĐKKD phối hợp với cơ quan thuế để cấp mã số doanh nghiệp, đồng
thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Để tránh việc tùy tiện, không thống nhất, Luật
đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Khi thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chỉ được thực hiện theo thẩm
quyền những nội dung mà pháp luật đã quy định. Các quyết định không dựa trên cơ
sở pháp luật, vượt quá thẩm quyền quy định đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật
cần phải xử lý...
Ba là: Quy định về trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thủ tục thành lập và
đăng ký doanh nghiệp
Trình tự các bước tiến hành đăng ký kinh doanh là thứ tự các bước mà chủ
thể kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp phải thực
hiện để xem xét hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn luật
định.
Quy định về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp: Hồ sơ ĐKDN là tài liệu
đầy đủ nhất về thông tin của chủ thể kinh doanh mà Nhà nước cần nắm giữ để theo
dõi và là cơ sở để xử lý doanh nghiệp khi vi phạm pháp luật. Người thành lập doanh

nghiệp phải tự kê khai hồ sơ ĐKDN và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
ĐKDN.
Thời hạn đăng ký doanh nghiệp: Là thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền phải
xem xét, giải quyết yêu cầu của người đăng ký doanh nghiệp.

17


Ngồi ra, thủ tục đăng ký doanh nghiệp cịn quy định một số vấn đề khác như
lệ phí đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục mà doanh nghiệp cần làm trước khi đi vào
hoạt động kinh doanh chính thức.
Bốn là: Quy định các biện pháp chế tài để đảm bảo việc đăng ký kinh doanh
được thực hiện đúng luật.
Việc đặt ra các biện pháp chế t ài, xử lý vi phạm để đảm bảo hoạt động đăng
ký doanh nghiệp được thực hiện đúng luật luôn chiếm nội dung quan trọng trong
chế định pháp lý về đăng ký doanh nghiệp. Trước hết, xuất phát từ tính bắt buộc của
thủ tục đăng ký doanh nghiệp nên đòi hỏi mọi chủ thể liên quan phải tuân thủ. Hành
vi áp dụng trái quy định pháp luật của cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp
và doanh nghiệp sẽ xâm phạm đến lợi ích của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và
cộng đồng, cản trở hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Hình thức
xử lý các vi phạm trong hoạt động đăng ký kinh doanh có thể bao gồm các biện
pháp xử lý hành chính như cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,... hoặc xử lý hình sự. Pháp luật về hành vi vi
phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống các quy định nằm trong nhiều
văn bản khác nhau từ các đạo luật về doanh nghiệp, luật hình sự đến các nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học
pháp lý đề cập đến nội dung về đăng ký doanh nghiệp đã được cơng bố. Các cơng

trình nghiên cứu được thể hiện chủ yếu trên các bài tạp chí nghiên cứu khoa học,
các luận án, luận văn thạc sĩ có thể kể đến như:
Tạp chí: Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam - nhìn từ khía
cạnh pháp lý qua báo cáo của ngân hàng thế giới năm 2011, Trần Huỳnh Thanh
Nghị, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2011, Gian dối trong quá trình thành lập
doanh nghiệp, Đậu Thị Quyên, Tạp chí Luật học, số 11/2011; Về vấn đề kiện toàn
hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh ở nước ta hiện nay, Dương Đăng Huệ và
Nguyễn Lê Trung, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/2004; Cải cách thủ tục gia
nhập thị trường góp phần đảm bảo mơi trường kinh doanh ở Việt Nam, Nguyễn
Như Chính, Tạp chí Luật học, số 11/2010; Những quy định về thủ tục thành lập
18


×