TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bài tập lớn môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Đề tài:
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay
Giảng viên:
Ths.Mai Lan Hương
Sinh viên:
Trần Thị Mai An
Mã sinh viên:
11200028
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin(220) - 42
Lời mở đầu
Trong bối cảnh khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và có vai trị
vơ cùng to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội thì việc thay đổi và cải cách
phương hướng lãnh đạo của Đảng và nhà nước luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu. Dưới sự tác động không ngừng của công cuộc đổi mới đất
nước, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt.
Những bước phát triển vượt bậc này được bắt nguồn từ Đại hội
Đảng lần thứ VI (1986). Với chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ
sở đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh tế trên cơ sở chính sách, quan
hệ đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ quốc tế đã giúp cho quá trình hội nhập quốc tế của ta diễn ra
nhanh chóng và mang về những kết quả đáng mong đợi trong suốt hơn 30
năm qua.
Đối với những người trẻ Việt Nam nói chung, sinh viên kinh tế nói
riêng, chúng ta cần hiểu sâu rộng hơn về quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của nước nhà vì nếu khơng hiểu biết sâu sắc thì sau này dễ dẫn đến sai
lầm làm đất nước bị suy thối. Vì thế em chọn đề tài: “Thực trạng hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
Nội dung bài luận
1. Lý thuyết
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin, hội nhập kinh tế
quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mữ quốc tế chung.
Hiểu một cách cụ thể hơn thì hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
thực hiện đồng thời hai việc: một mặt là gắn nền kinh tế và thị trường
từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực
hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia
nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và tồn cầu.
Hội nhập kinh tế có thể là song phương - tức là giữa hai nền kinh
tế, hoặc khu vực - tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương tức là có quy mơ tồn thế giới giống như những gì mà Tổ chức Thương
mại Thế giới đang hướng tới.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Xét về bản chất, tồn cầu hố là q trình tăng lên mạnh mẽ những
mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của
tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới
Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất.
Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt
động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng
tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Toàn cầu hóa kinh tế đã lơi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân
công lao động quốc tế, các mối liên hệ sản xuất và trao đổi ngày càng gia
tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận khơng thể
tách rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản
xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu.
Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự
đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước.
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thúc phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc
tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như tài chính,
khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp các nước đang
và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp
khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu. Đồng thời
mở cửa thị trường, thu hút vốn đầu tư giúp thúc đẩy cơng nghiệp hóa,
tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách. Bên cạnh đó sẽ tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.
1.3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.1. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập.
Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu nhưng khơng
phải bằng mọi giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc kĩ lưỡng với lộ
trình và cách thức tối ưu, địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong
nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế phải thích hợp.
1.3.2. Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.3.2.1. Xét về mức độ:
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể coi là nơng, sâu thùy vào mức độ
tham gia của một nước vào quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế
quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được
chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) là cấp độ thấp nhất của liên
kết kinh tế, theo đó các quốc thủ tướng tham gia hiệp định dành các ưu
đãi về thuế quan và phi thuế quan cho hàng hóa của nhau, tạo thành các
khu vực thương mại ưu đãi vùng.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA) là hình thức liên kết kinh tế quốc tế
trong đó các nước thành viên thỏa thuận với nhau về việc giảm hoặc xóa
bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng, tiến tới hình
thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên các
nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ bn
bán với các nước ngồi khu vực
Liên minh thuế quan (CU) là một hiệp định thương mại mà một
nhóm các quốc gia áp dụng một biểu thuế quan chung cho phần còn lại
của thế giới trong khi trao quyền tự do thương mại cho nhau.
Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối tác kinh tế
và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển
các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên.
Liên minh kinh tế - tiền tệ có đầy đủ các yếu tố của liên minh kinh
tế đồng thờixây dựng chính sách thương mại chung, hình thành đồng tiên
chung thống nhất thay cho các đồng tiền riêng của các nước thành viên.
Ngồi ra cịn các mức độ hội nhập khác vơ cùng đa dạng và phong
phú.
1.3.2.2. Xét về hình thức:
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một quốc gia bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,…
2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
2.1. Mở rộng thị trường thương mại.
Với chủ trương tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan
hệ kinh tế của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng
được mở rộng. Việt Nam hiện là thành viên quan trọng trong khối
ASEAN, tích cực thực hiện các cam kết Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), là thành viên tích cực của APEC, ASEM và nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế khác, và đã tham gia các hiệp đinh thương mại tự do (FTA) với
các đối tác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Niu-di-lân
và gần đây nhất là Chi-lê. Việt Nam cũng đã ký kết Hiệp định đối tác kinh
tế (EPA) với Nhật Bản, đang đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và chuẩn bị khởi động đàm phán FTA với EU. Tháng
01 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), có quan hệ thương mại với trên 150 quốc gia và vùng lãnh
thổ, đánh dấu sự hội nhập toàn diện và đầy đủ của Việt Nam vào nền kinh
tế toàn cầu.
Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại phát triển, sản xuất
trong nước ngày càng hiệu quả. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng
nông sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ...
ln duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến
lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19
khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, thì tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ
USD, tăng 5,1% so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong
5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Với kim ngạch xuất nhập khẩu
ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và
năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
và nhận được vốn đầu tư nước ngồi. Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ
đồng; trong đó tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đạt 38,02 tỷ
USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại
dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư
với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Song song với việc mở rộng thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế trong nước thì mở rộng thị trường cũng tạo ra khơng
ít những khó khăn, thách thức và cả những rủi ro cho nền kinh tế nước
nhà. Một số tập đoàn bán lẻ đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… đã
có những chiến lược đầu tư lớn vào Việt Nam với việc đầu tư các hệ
thống siêu thị lớn cũng như mua lại các nhà bán lẻ Việt Nam.Tại nhiều
siêu thị trên địa bàn Hà Nội, hàng hóa nhập ngoại đến từ các nước như
Nhật Bản, Thái Lan đang khá dồi dào. Chủ một siêu thị hàng Thái Lan ở
Cầu Giấy (Hà Nội) chia sẻ, hàng hóa của Thái Lan vào Việt Nam khá
nhiều, người tiêu dùng Việt Nam cũng đã quan tâm và sử dụng nhiều
hàng hóa này.So với hàng Việt Nam cùng giá thì hàng Thái Lan vẫn
chiếm ưu thế về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã. Vì vậy người
tiêu dùng đang có xu hướng lựa chọn hàng Thái Lan ngày càng nhiều.
Hiện nay, hàng hóa nhập ngoại đã len lỏi vào rất nhiều hệ thống
bán lẻ, siêu thị nhỏ trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Nếu trước đây
hàng hóa Việt Nam được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan thì đến nay,
hàng rào này đã được dỡ bỏ, chính vì vậy sức ép cạnh tranh càng rõ rệt
hơn.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động
nước ta theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lao động trong
các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi số lao động
ngành nông nghiệp ngày càng giảm. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nơng nghiệp, đến nay, đóng góp vào tăng trưởng
của 2 ngành Công nghiệp và Dịch vụ chiếm khoảng 90% tăng trưởng
tồn ngành kinh tế.
Góp phần cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả
năng thu hút khoa học cơng nghệ hiện đại, đầu tư bên ngồi vào Việt
Nam. Tập đoàn SamSung đầu tư9,5 tỷ USD, bao gồm: 2,5 tỷ USD cho
nhà máy Samsung Bắc Ninh (SEV); 5 tỷ USD cho nhà máy Samsung
Thái Nguyên (SEVT) và 2 tỷ USD đầu tư vào dự án Tổ hợp Samsung CE
Complex (SEHC) tại khu công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh. Ngồi ra cịn
rất nhiều tập đồn nước ngồi khác đang có chi nhánh tại Việt Nam.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia. Việt Nam hiện đã thiết lập quan hệ hợp tác giáo dục với
hơn 100 quốc gia và lãnh thổ.Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và chính
phủ các nước cũng đã đem lại hàng ngàn học bổng hằng năm cho công
dân Việt Nam đi học tập tại nước ngồi. Hiện có 19 nước cấp học bổng
Hiệp định cho Việt Nam, trong đó, có nhiều nước có nền giáo dục tiên
tiến, nền tảng khoa học kỹ thuật hiện đại. Số lượng học bổng do chính
phủ nước ngồi cấp cho Chính phủ Việt Nam đã tăng từ khoảng 400 học
bổng/năm (năm 2013) lên 1.400 học bổng/năm (năm 2019).
Vấn đề việc làm của người dân cũng được giải quyết do có nhiều
cơng ty nước ngồi tại Việt Nam ln có nhu cầu về nhân lực. Người dân
chuyển từ làm nông là chủ yếu sang làm công nhân. Với mức thu nhập ổn
định hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống .
Ngoài những cơ hội mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, phát triển đem lại thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên theo hướng bất lợi. Do thiên hướng sử dụng
lợi thế về tự nhiên, nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhiều sức lao động mà
nước đang phát triển như nước ta chấp nhận cho các ngành công nghiệp
nặng từ các nước phát triển dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người dân.
2.3. Hội nhập cả về văn hóa, chính trị, xã hội.
2.3.1. Hội nhập văn hóa.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập văn hóa. Tạo điều
kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới làm giàu thêm văn hóa
dân tộc. Qua q trình hội nhập kinh tế quốc tế mà các quốc gia trên thế
giới có cơ hội trao đổi, trau dồi thêm vốn sống, văn hóa khác nhau của
các vùng miền trên tồn cầu. Từ đó nền văn học nước nhà cũng có những
chuyển biến tích cực. Một vài quan niệm mê tín dị đoan, hủ tục rườm rà
cũng dần bị đào thải. Thay vào đó là niềm tin vào khoa học hiện đại, cách
sống văn minh lịch sự hơn.
Song vẫn có những tác động tiêu cực, làm mai một bản sắc dân tộc,
văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mịn. Hiện tượng sùng ngoại sống
phóng túng, phơ trương, thậm chí là thác loạn,... Một số người trẻ tuổi
còn cho rằng truyền thống lâu đời của nước ta là lạc hậu, cũ kĩ, nên bị đào
thải mà khơng biết rằng đó là những truyền thống tốt đẹp, mang bản sắc
riêng của dân tộc, nên được bảo tồn và phát huy.
2.3.2. Hội nhập chính trị.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính
trị, tạo điều kiện cho các cuộc cải cách toàn diện, hướng tới xây dựng một
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh. Hội nhập kinh tế giúp kéo gần khoảng cách giữa
các nước vào với nhau, giúp nước ta nhìn nhận rõ hơn thể chế chính trị
của nước ngồi, từ đó rút ra mặt lợi, mặt hại để hồn thiện thể chế chính
trị nước ta theo hướng tích cực.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng là thách thức đối với chính quyền
nhà nước. Vì hội nhập kinh tế có tác động vơ cùng mạnh mẽ đến hội nhập
chính trị nên đây cũng là điều đáng lo ngại. Chúng ta phải hết sức đề
phịng vì khơng có gì hồn tồn có lợi, lợi ích nào cũng có hai mặt. Một
khi xảy ra mâu thuẫn sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự an tồn xã hội mà chúng ta khơng thể
lường trước được.
2.3.3. Vấn đề xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế.
Đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nguồn lực để giải quyết vấn đề
quan tâm chung như: mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm
và bn lậu quốc tế. Trong khu vực, cơng an Việt Nam khơng ít lần hợp
tác với công an Lào, Campuchia để triệt phá các đường dây bn lâu, vây
bắt hàng trăm tội phạm ra chịu hình phạt trước pháp luật.
Bên cạnh những mặt lợi thì vẫn tồn tại những mặt bất lợi. Từ đầu
năm 2020 đến nay, Do ảnh hưởng đại dịch Covid-19, tình hình xuất, nhập
khẩu hàng hóa trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giảm, nhưng tình trạng bn
lậu ma túy xun quốc gia vẫn diễn biến phức tạp.Theo đánh giá của Cục
Hải quan thành phố, từ các vụ phát hiện và bắt giữ của các lực lượng
chức năng cho thấy, tội phạm ma túy trong nước và ngoài nước đã câu kết
chặt chẽ với nhau, hình thành đường dây, tổ chức tội phạm xuyên quốc
gia, hoạt động với phương thức che giấu nhân thân và ngụy trang tinh vi,
thủ đoạn vận chuyển ngày càng manh động, mang tính liều lĩnh. Đồng
thời cũng xuất hiện các vụ việc xuất nhập cảnh trái phép gây lây lan dịch
bệnh.
3. Giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế thành cơng.
3.1. Hồn thiện nhà nước.
Theo em, để thành cơng thì phải hồn thiện chính bản thân mình,
trở thành một phiên bản tốt nhất có thể thì mới có thể tự tin trước mọi
người. Một quốc gia cũng thế, để có thể sẵn sàng, tự tin trên thương
trường thì đầu tiên phải trở lên tốt đẹp hơn.
Đầu tiên phải có một nền giáo dục tốt. Để có được những thanh
niên ưu tú, có đức, có tài, chúng ta cần có một chương trình giáo dục phù
hợp cả về kiến thức và ứng dụng thực tế. Đồng thời tuyên truyền, giáo
dục về thái độ, cách sống của người dân để mọi người đều hiểu được ý
thức người dân rất quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển của
nước nhà.
Vấn đề có ảnh hưởng lớn đến q trình hội nhập kinh tế quốc tế
của ta hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện, hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế
trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế nước ta cần hoàn thiện thể
chế kinh tế cho phù hợp với nền kinh tế quốc tế. Việt Nam còn cần phải
cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh
bạch hơn, làm thơng thống môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời cần rà sốt, hồn thiện hệ
thống luật pháp, nhất là luật liên quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai,
đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế,…
Ln có tư duy nhận thức về thế giới một cách khách quan, biện
chứng, khoa học. Thực tiễn thế giới ln vận động, thay đổi, do đó tư duy
nhận thức phải thay đổi linh hoạt, thậm chí phải dự báo được sự thay đổi
đó để có được những chiến lược, sách lược, bước đi hội nhập phù hợp,
hiệu quả.
Tự nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế. Nước ta
đã có đưa ra lời kêu gọi “Người Việt dùng hàng Việt” nhiều năm nay. Qua
đó thì cũng đã có những tác động tích cực đến sản xuất trong nước. Đồng
thời nước ta cũng cần cải cách phương pháp sản xuất, máy móc kĩ thuật
phải hiện đại hơn thì mới có thể đáp ứng được u cầu người dùng.
3.2. Đối với quá trình hội nhập.
Quá trình hội nhập cần đi vững chắc theo từng cấp độ từ nhỏ đến
lớn, đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu và nâng cấp các khuôn khổ
hợp tác một cách bền vững. Thực tế cho thấy, trong quá trình hội nhập
của Việt Nam, từ việc gia nhập ASEAN (1995), gia nhập ASEM (1996),
APEC (1998), WTO (2002), với hội nhập kinh tế quốc tế… giờ đây Việt
Nam đã, đang mở rộng hội nhập trong các lĩnh vực khác từ chính trị, văn
hóa, xã hội, giáo dục đến an ninh, quốc phịng, khoa học, cơng nghệ.
Nhận thức đúng đắn về q trình hội nhập kinh tế để nắm bắt thời
cơ giúp kinh tế đất nước phát triển tốt hơn. Thực tế thì có lúc Đảng và
Nhà nước chưa quán triệt kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc. Do đó chưa tận
dụng được hết các cơ hội và ứng phó với các thách thức.
Xây dựng lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp. Đánh giá được những
điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế
nước ta. Chiến lược hội nhập cần phải xác định rõ lộ trình một cách hợp
lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội
nhập kinh tế có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc khơng cần thiết, gây
tổn hại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp.
Tích cực, chủ động tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, thực hiện
đầy đủ các cam kết, hiệp định liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. Đồng
thời, cần có sự lựa chọn lĩnh vực, mặt hàng, sản phẩm thích hợp với nhu
cầu của thị trường thế giới và lợi thế so sánh của Việt Nam để việc hội
nhập, hợp tác đạt được lợi ích nhiều nhất cho quốc gia.
Song song với các hoạt động hội nhập, nước ta cần ứng xử khôn
khéo, linh hoạt giữa hai mặt hợp tác và đấu tranh trong hội nhập quốc tế
theo tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Kiên
định về nguyên tắc, linh hoạt về sách lược, mọi chủ trương, hoạt động hội
nhập phải kiên trì, kiên định nguyên tắc độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. Đồng thời, phải linh hoạt, mềm dẻo
trong đàm phán, giải quyết các vấn đề bất đồng, những nội dung chưa tạo
được tiếng nói chung.
Kết Luận
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác
động tới tồn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay,
liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát
triển của đất nước. Song, hội nhập kinh tế quốc tế trao cho chúng ta cả cơ
hội lẫn thách thức cần chúng ta phải thật tỉnh táo để đối mặt.
Thực tế cho thấy, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đã
đạt được nhiều lợi ích và cũng gặp cả những rủi ro. Theo nhìn nhận của
em thì thành tựu mà ta đạt được trong suốt quá trình hội nhập là rất đáng
kể, đưa vị thế của nước ta lên khá cao trong thế giới. Điều đó cho thấy
q trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta có hiệu quả.
Để công cuộc hội nhập thành công, đất nước ta vẫn cần có những
chính sách cải cách. Đề ra những giải pháp thật sự hiệu quả nhằm hạn chế
tối đa những rủi ro. Cố gắng hơn nữa để Việt Nam có thể trở thành nước
phát triển là nhiệm vụ của mỗi chúng ta.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế
nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến nhận xét và
đóng góp từ phía cơ.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1987, tr.81.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành cho bậc
Đại học – khơng chun lý luận chính trị), chủ biên
PGS.TS Ngơ Tuấn Nghĩa.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục
diện kinh tế thế giới mới - Tạp chí Viện Hàn Lâm.
4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế và
thương mại Việt Nam - Sở Công Thương.
5. Tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trong bối cảnh
mới - Báo điện tử Đảng Cộng Sản.
6. Giáo dục chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế - Báo Nhân Dân.