BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHÂT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài: “ Đại hợi Đảng tồn q́c lần thứ VI”
Họ và tên: Phạm Khánh Linh
Mã sinh viên: 11219725
Lớp: PoHe – quản lí thị trường
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồn
Hà Nợi, năm 2022
MỤC LỤC
LỜI
ĐẦU……………………………………………………………2
MƠ
PHẦN
DUNG……………………………………………………….3
NỘI
I. Khái
quát
chung
về
đại
hội
VI………………………………………3
1. Thời
gian
tổ
chức
đại
hội…………………………………………3
2. Bối
cảnh
diễn
ra
đại
hội…………………………………………..3
3. Bộ
máy
lãnh
đạo
mới……………………………………………..3
II. Mục
tiêu……………………………………………………………..3
III.
Nhiệm
vụ
đề
ra……………………………………………………..4
1. Rút ra bài học sau 10 năm phát triển
kinh
tế
Xã
hội
chu
nghĩa…………………………………………4
2. Vạch ra phương hướng, mục tiêu chu yếu phát
triển
Kinh
tế
xã
hội
giai
đoạn
1986
–
1990……………………………4
IV. Đường lối đổi mới toàn diện do đại hội VI đề ra
trên
toàn
lĩnh
vực..............................................................
.................5
1. Lĩnh vực kinh tế…………………………………………...
…….5
2. Lĩnh
vực
chính
trị……………………………………………….6
3. Lĩnh
vực
văn
hóa
–
xã
hội………………………………………7
4. Lĩnh
vực
đối
ngoại………………………………………………8
2
V. Kết
quả………………………………………………………...........
8
VI.
Đánh
giá,
ý
nghĩa
về
đại
hội
VI……………………………………9
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO………………………………10
3
LỜI MƠ ĐẦU
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã thốt khỏi
c̣c khủng hoảng kinh tế – xã hội và tình trạng kém phát triển,
trở thành nước có tốc độ phát triển thu nhập trung bình, đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đồng thời chính trị – xã hội, quốc phòng, an ninh ngày càng
được ổn định, quan hệ đối ngoại giữa các nước ngày càng được
nâng cao. Từ đó, đất nước Việt Nam cũng dần khẳng định vị thế
của mình trên thị trường quốc tế. Để đạt được những thành tựu
đó, không thể không kể đến những đường lối đúng đắn của
Đảng được đưa ra tại các kì Đại hội. Nhận thấy đổi mới để đi lên
chủ nghĩa xã hội là ý Đảng, lòng dân, tại đại hội VI năm 1986,
Đảng ta đã chủ trương đởi mới tồn diện và triệt để đời sống xã
hội, đặc biệt ở các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, đối ngoại và văn
hóa - xã hội. Với quyết tâm “Đổi mới công tác lãnh đạo của
Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học”, Đảng ta cũng đã
nghiên cứu tổng kết từ thực tiễn cách mạng nước ta trên cơ sở
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin đồng thời học hỏi, tiếp
thu, chọn lọc kinh nghiệm của cách mạng trên thế giới. Chính vì
vậy, em xin chọn nghiên cứu đề tài: “Đại hợi Đảng tồn q́c
lần thứ VI”.
4
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về đại hội VI
1. Thời gian tổ chức đại hợi
Đại hợi đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra tại
Hà Nội từ ngày 15 đến 18/12/1986. Tham gia vào đại hội có gần
1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu Đảng viên cả nước và 32
đồn đại biểu q́c tế đến tham dự. Đại hội đã thông qua các
văn kiện chính trị quan trọng khởi xướng đởi mới tồn diện, bầu
Ban chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ
chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, bầu đồng chí Nguyễn Văn
Linh làm Tổng bí thư Đảng.
2. Bối cảnh diễn ra đại hội
Đại hội VI diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học
– kỹ thuật đang phát triển, xu thế đối thoại trên thế giới đang
dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của
thời đại.
Bên cạnh đó, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng khó khăn nghiêm
trọng. Phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh; phong trào
không liên kết trở thành lực lượng chính trị rộng lơn có vai trò
ngày càng quan trọng. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Việt
Nam bị rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
3. Bộ máy lãnh đạo mới
Ban Chấp hành Trung ương khóa VI, gồm có 124 ủy viên
chính thức, 49 ủy viên dự quyết. Trung ương đã bầu Bộ Chính trị
gồm có 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự khuyết. Đồng chí
Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng
và Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm làm Cố vấn cho Ban chấp
hành Trung ương Đảng.
II. Mục tiêu
5
Đại hợi đề ra đường lới đởi mới tồn diện đất nước, đưa đất
nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật”, Đại hợi khẳng định những thành tựu đã đạt
được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời chỉ rõ chúng ta chưa thực
hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ
bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
Đồng thời, dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn về
tình hình của đất nước, Đại hội nghiêm khắc tự phê bình về
những sai lầm, khuyết điểm. Đổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn
về những quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa
những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và những năm đầu khi nước nhà thống nhất, trải qua
nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đề ra đường lối
đổi mới.
Đại hội xác định rõ:
- Đảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển
và cụ thể hóa đường lối, đề ra những giải pháp đúng đắn. Đồng
thời Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết
là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, tư duy lý luận.
- Bên cạnh đó, đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách
lãnh đạo và công tác làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt Đảng. Đưa ra những quyết định bổ sung và sửa đổi
một số diểm cụ thể trong Điều lệ Đảng cho phù hợp với tình
hình mới.
- Đảng và Nhà nước vừa tập trung giải quyết những vấn đề
kinh tế, xã hội cấp bách, giữ vững ổn định chính trị, vừa thực
hiện đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Đại hội VI của Đảng là Đại hợi khởi xưởng đường lới đởi mới
tồn diện, đánh dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
6
III. Nhiệm vụ đề ra
1. Rút ra bài học sau 10 năm phát triển kinh tế Xã
hội chủ nghĩa
- Thứ nhất, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
- Thứ hai, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật tất yếu khách quan.
- Thứ ba, Đảng phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Thứ tư, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
2. Vạch ra phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát
triển KT – XH giai đoạn 1986 – 1990.
Thực hiện nhất quán chính sách nhiều thành phần kinh tế.
Từ đó đổi mới cơ chế quản lí, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết
hợp với kế hoạch thị trường.
Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những chặng
đường đầu tiên là: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước
đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt là chú
trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội
dung công nghiệp trong chặng đường đầu tiên của thời kì q
đợ.
IV.
Đường lới đổi mới tồn diện cho đại hợi VI
đề ra trên tồn lĩnh vực
Đại hội ta khẳng định thực hiện quyết tâm đổi mới công
tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học:
“Năm năm qua là một chặng đường đầy thử thách đối với Đảng
7
và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra trong bối cảnh quốc
tế và trong nước có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có
nhiều khó khăn phức tạp.” Nhận thức rõ được tầm quan trọng
trong việc đổi mới đất nước, Đảng và Đại hội ta đã đề ra đường
lối đổi mới, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế; thực hiện 3
chương trình kinh tế về lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng;
hàng xuất khẩu. Đồng thời đởi mới từng bợ phận mà tồn diện;
khơng bỏ qua hay đốt cháy giai đoạn. Để biến mục tiêu đó
thành hiện thực, điều quan trọng hàng đầu là đổi mới chính
sách kinh tế, chính sách xã hội, nhằm khai thác nhanh và có
hiệu quả cho mọi khả năng và tiềm tàng của nền kinh tế.
1.Lĩnh vực kinh tế
Khẳng định đổi mới là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế nước ta. Đại hội ta đã đề ra đường lối
đổi mới, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế.
Những chủ trương đổi mới kinh tế được nêu ra bao gồm:
+ 1: Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tập trung thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.
+ 2: Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành
phần kinh tế vừa nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc
doanh, vừa phát huy khả năng tích cực của các thành phần kinh
tế khác. Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền lợi, nghĩa
vụ trước pháp luật.
+ 3: Giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối lưu
thông. Thực hiện bốn giảm: giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm
nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn về đời
sống của nhân dân, mở rợng giao lưu hàng hóa, giải thể các
trạm kiểm sốt hàng hóa trên các trục đường giao thông.
Đại hội ta chỉ rõ nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát
của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi
mặt tình hình kinh tế. Từ đó, xây dựng những tiền đề cần thiết
trong việc công nghiệp hóa tới chặng đường tiếp theo. Đảng và
nhà nước đã chỉ rõ việc cụ thể về nền kinh tế đối với chặng
đường đầu tiên là: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. Từ đó,
8
tạo ra nền tảng cơ cấu kinh tế phù hợp, thúc đẩy sản xuất nền
nông nghiệp, chú trọng vào lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và xuất khẩu nông nghiệp. Đồng thời thực hiện chính sách
cải tạo nâng cao xã hội chủ nghĩa dựa theo nguyên tắc phát
triển sản xuất, đẩy mạnh nền kinh tế giúp nâng cao thu nhập
cho người lao động.
Bên cạnh đó, Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về sự cải
tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc trong đó phải đặc
biệt dựa trên quy luật về sự phù hợp trong quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định rõ từng
bước đi và hình thức thích hợp. Ngồi ra, Đại hợi cũng đề ra
phương hướng thích hợp cho nhiệm vụ xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các
thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân;
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc.
2. Lĩnh vực chính trị
Để chủ động trước những tác động tiêu cực của sự khủng
hoảng ở các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Trung ương đã họp
nhiều lần và có quyết định quan trọng về chính trị.
+ 1: Một là, xác định sáu Nguyen tắc chỉ đạo chống công
cuộc đổi mới
Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu, sự lựa chọn
sáng suốt của Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và
nhân dân ta. Chủ nghĩa Mác – Leenin là nền tảng tư tưởng của
Đảng, chỉ đạo tồn bợ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Đồng thời đổi mới nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
+ 2: Hai là, xác định yêu cầu công tác tư tưởng trong tình
hình mới
Công tác tư tưởng phải nâng cao chất lượng và tính hiệu
quả, đảm bảo tính chủ động kịp thời, tính chiến đấu sắc bén.
Đồng thời, cơng tác tư tưởng cũng phải khẳng định: “Tính tất
yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội và những thành tựu của hệ
thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.
+ 3: Ba là, đánh giá tình hình các nước xã hội chủ nghĩa, sự
phá hoại của chủ nghĩa đế quốc và nhiệm vụ cấp bách của
Đảng.
9
Trung ương xác định phải đổi mới, nâng cao trình độ lãnh
đạo và sức chiến đấu, phải xác định rõ hơn mô hình và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; giữ vững các nguyên
tắc trong quá trình đổi mới; không chấp nhận đa nguyên chính
trị, đa đảng; cảnh giác và kiên quyết hống âm mưu “diễn biến
hịa bình…”
+ 4: Bớn là, chủ trương giải qút mợt số vấn dề cấp bách về
xây dựng Đảng.
Đảng phải đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ
cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo, nâng cao giác ngộ, bồi
dưỡng lý tưởng, kiến thức và năng lực lãnh đạo, mở rộng dân
chủ gắn với tăng cường kỷ luật trong Đảng, tăng cường các mối
quan hệ giữa Đảng với các tầng lớp nhân dân lao động. Đổi mới
công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân, thực hiện và bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân.
Có thể thấy tình hình chính trị được xây dựng ổn định,
quốc phòng, an ninh ngày càng được tăng cường. Đồng thời các
lực lượng vũ trang làm tớt các nhiệm vụ bảo vệ đợc lập, chủ
qùn, tồn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia. B
3.Lĩnh vực văn hóa – xã hợi
Tại đại hợi Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra những chính
sách xã hội lâu dài gắn liền với các chặng đường của thời kỳ
quá độ và đổi mới. Bên cạnh đó, Đảng cũng tập trung vào giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội gắn liền với
điều kiện kinh tế.
Từ đó, đề ra 4 nhóm chính sách xã hội:
+ 1: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người
lao động
+ 2: Thực hiện công bằng xã hợi, đảm bảo an tồn xã
hợi, khơi phục trật tự, kỉ cương đối với mọi lĩnh vực.
+ 3: Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
+ 4: Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa,
bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân.
Tính từ đại hội VI tới nay, nhà nước đã có những chính sách
để hỗ trợ kịp thời cho người thất nghiệp. Từ đó đề ra những
phương hướng giúp giải quyết được vấn đề việc làm cho người
lao động, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách nâng cao
đời sống xã hội.
10
Với mục tiêu giúp đem lại những điều kiện văn hóa – xã hội
tốt đẹp cho nhân dân, Đảng và nhà nước đã đề ra những chính
sách giúp hỗ trợ kịp thời cho người thất nghiệp, đồng thời đề ra
những phương hướng để giải quyết các vấn đề việc làm cho
người lao động phù hợp, song song với đẩy mạnh tích cực công
tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội…
Các chính sách đều được thực hiện một cách minh bạch, rõ
ràng.
4.Lĩnh vực đối ngoại
Đảng xác định và chỉ rõ chủ trương: “Tiếp tục mở rộng
quan hệ đối ngoại theo phương châm them bạn, bớt thù, giữ
vững hịa bình, để xây dựng và bảo vệ Tở quốc”.
Chính sách đối ngoại xác định mục tiêu của Đại hội là kết
hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, đồng thời
phát huy và phấn đấu giữ gìn hòa bình ở Đông Dương, góp phần
vào giữ hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Ngồi ra, cần
đờng thời tăng cường hợp tác hữu nghị với Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa, “tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
Bên cạnh đó, Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm về
sự cần thiết trong công cuộc đổi mới phương cách tập hợp lực
lượng là “phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại trong điều kiện mới”. Đồng thời, nhận thức được xu thế
trong việc mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, bao gồm
cả những nước có chế độ kinh tế, xã hội khác nhau đều là điều
kiện quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Triển khai thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm
1986 – 1990, Đảng và nhà nước đã đẩy mạnh nhiều hoạt động
về đối ngoại kinh tế cũng như đối ngoại về chính trị. Ngồi ra,
nước ta cũng đờng thời từng bước cải thiện những mối quan hệ,
tranh thủ sự ủng hộ và viện trợ của các nước bằng việc tham
gia sâu hơn vào các cơ quan của tổ chức này. Nhìn chung, tại
Đại hội VI Đảng và Nhà nước đã có những nhận thức mới trong
xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa cá nước, kể cả các
nước có chế độ về kinh tế, xã hội khác nhau.
V. Kết quả
11
Các chủ trương, chính sách đổi mới bắt đầu mang lại
những kết quả rõ rệt, tình hình kinh tế và đời sống nhân dân
dần được cải thiện, sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng
được phát huy, long tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới
tăng lên.
Cho đến cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu
đã được xóa bỏ. Lương thực, từ chỗ thiếu triền mien, năm 1988
phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 đã đáp ứng được
nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng, dồi dào, đa
dạng, lưu thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước bước đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển
nhanh, đồng thời cũng được mở rộng hơn so với thời kì trước
đây.
Những đổi mới về hệ thống chính trị được nêu trên của
Đảng ta đã kịp thời làm cho tình hình đất nước ổn định và thực
hiện được tốt nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và cách
mạng Campuchia.
VI. Đánh giá, ý nghĩa về đại hội VI
Tại Đại hội VI của Đảng với tinh thần “nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng ta đã đề ra
đường lới đởi mới tồn diện đất nước, đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, đưa đất nước sang một giai đoạn phát triển mới. Đường lối
đổi mới đó là kết quả của sự khảo nghiệm thực tiễn và đổi mới
tư duy lý luận; là bước phát triển có ý nghĩa cách mạng trong
nhận thức và hành động của Đảng với những chủ trương, đường
lối mang tính đột phá. Bài viết nghiên cứu tinh thần chủ động,
sáng tạo của Đảng trong việc lãnh đạo cơng c̣c đởi mới tồn
diện dất nước (giai đoạn 1986 – 1996) với những nội dung cốt
lõi: đưa đất nước thốt khỏi những c̣c khủng hoảng, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, Đại hội VI cũng là đại hội mở đầu cho công
cuộc đổi mới tồn diện đất nước, là Đại hợi kế thừa, phát huy
đồng thời quyết tâm đổi mới. Đường lối đổi mới của đại hợi VI đã
mở ra cho đất nước thốt khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế
- xã hội tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
12
Đại hội đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xã hội,
mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách
mạng Việt Nam. Đồng thời đánh dấu sự trưởng thành của Đảng
về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng. Đảng đã
nhìn vào sự thật, vào những sai lầm khuyết điểm và đổi mới xu
thế của thời đại.
Đại hợi đại biểu tồn q́c lần thứ VI của Đảng là đại hợi kế
thừa và qút tâm đởi mới, đồn kết tiến lên của Đảng ta. Là
Đại hợi: “Trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”.
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daihoidang.vn
2. Tulieuvankien.dangcongsan.vn
3. Quochoi.vn
4. Hanoimoi.com.vn
14