1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..............................................4
6. Kết cấu của tiểu luận .........................................................................5
CHƯƠNG 1: Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam..................6
1.Tổng quan về hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay…
....................6
2. Hệ thống cấp ủy đảng các cấp ……………………...…...……….....7
3. Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng……….7
4. Đảng bộ khối………………………………………………………..8
5. Đảng đoàn, ban cán sự đảng………………………………………...8
6. Tổ chức đảng trong quân đội, công an……………………………...8
CHƯƠNG 2: Hệ thống tổ chức của Nhà nước…………………………………………10
1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam…..………...10
2. Chủ tịch nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam……………..13
3. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam…………...15
4. Các cơ quan tư pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam...17
5. Các cơ quan chính quyền địa phương……………………………...20
6. Nhiệm vụ và giải pháp về tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng
và Nhà nước………………………………………………………………….23
KẾT LUẬN…………………………………………………………………25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….26
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn
bó hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo
nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của
đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt
động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông
qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống
chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống
ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân
dân. Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; Đảng là
lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội để đảm bảo nguyên tắc: tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Nhà nước bảo đảm và phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
3
dân chủ, cơng bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Do đó bản thân lựa chọn nghiên cứu “Phân tích những nhiệm vụ, giải
pháp tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước”để tiếp cận
và làm tiểu luận cho mơn học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ mối quan hệ bản chất, tất yếu về công tác tổ chức bộ máy của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề công tác tổ chức bộ máy của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Phạm vi nghiên cứu là các quan điểm cơ bản, trong đó vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay và những kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng trong thực tiễn hiện
nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: vận dụng cơ sở thực tiễn, lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu các tài liệu liên quan, phân tích đánh
giá nhận định so sánh, đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trên thực
tiễn công tác tổ chức bộ máy của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ, giải pháp
những vấn đề cơ bản trong giai đoạn hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Tiểu luận góp phần đánh giá, phản ánh vấn đề về công tác tổ chức bộ
máy của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, những vấn đề thực tiễn,
việc vận dụng trong thực tiễn hiện nay.
4
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung tiểu luận gồm 2 chương, 12 tiết.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
1. Tổng quan về hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay
Theo Điều lệ do Đại hội XI thông qua, hệ thống tổ chức của Đảng được
lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước, gồm bốn cấp:
Trung ương – Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương – Đảng bộ
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh - Tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ
cơ sở, chi bộ cơ sở).
Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,
kinh tế, hoặc cơng tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên.
Ở cấp Trung ương, Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung
ương triệu tập thường lệ năm năm một lần. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành
Trung ương. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư
trong số ủy viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số
Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân cơng và một số Ủy viên Ban Bí
thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương. Ban Chấp hành Trung ương bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Ở các cấp địa phương, Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do
cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần. Hội nghị tỉnh ủy, quận
ủy, thị ủy, thành ủy. Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, thị ủy bầu ban
thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban
6
kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra.
Thường trực cấp ủy cấp ủy gồm bí thư, các phó bí thư.
Ở cấp cơ sở, các xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh
nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, cơng an và các đơn vị cơ sở khác có từ
ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở và đảng
bộ cơ sở). Khi cần, cấp ủy lập tiểu ban, hội đồng, tổ cơng tác và giải thể khi
hồn thành nhiệm vụ.
2. Hệ thống cấp ủy đảng các cấp
Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành
Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương có các tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối
doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an
Trung ương; các Đảng đoàn ở các cơ quan dân cử, Ban Cán sự đảng ở các cơ
quan hành pháp, tư pháp.
Trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (trực thuộc Trung ương) có các huyện ủy,
quận ủy, thị ủy, thành ủy thành phố trực thuộc tỉnh; đảng ủy khối các cơ quan
tỉnh, đảng ủy khối doanh nghiệp (nếu có); đảng ủy quân sự tỉnh; đảng ủy công
an tỉnh; các đảng ủy trực thuộc khác.
Trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thành phố trực thuộc
tỉnh có các đảng ủy cơ sở, chi ủy cơ sở xã, phường, thị trấn, quân sự huyện,
công an huyện và các tổ chức cơ sở đảng khác.
Dưới các đảng ủy cơ sở có các chi ủy chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở
và một số trường hợp có các đảng ủy bộ phận.
3. Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng
Cấp ủy mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn
của Ban Chấp hành Trung ương.
7
Cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng có 8 cơ quan: Văn phòng
Trung ương Đảng; Ban Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo Trung ương;
Ban Dân vận Trung ương; Ban Đối ngoại Trung ương; Ban kinh tế Trung
ương; Ban Nội chính Trung ương; Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Ngồi ra, trực thuộc Trung ương Đảng có bốn đơn vị sự nghiệp: Báo
Nhân Dân; Tạp chí Cộng sản; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; Học viện
Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Cấp tỉnh nói chung có sáu cơ quan tham mưu: Văn phịng, Ban Tổ
chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban Nội chính; Cơ quan Uỷ ban Kiểm
tra và hai đơn vị sự nghiệp: Báo tỉnh, Trường Chính trị.
Cấp huyện có năm cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo, Ban dân vận, Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra và một đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm bồi dưỡng chính trị.
Đảng ủy cơ sở có bốn cơ quan tham mưu: ban tổ chức, ban tuyên giáo,
văn phòng, ủy ban kiểm tra.
4. Đảng bộ khối
Để lãnh đạo tổ chức đảng ở các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà
nước, các doanh nghiệp trung ương, năm 1982 Trung ương thành lập bảy
đảng bộ khối cơ quan trung ương. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương khóa X đã quyết định sắp xếp, kiện toàn lại thành hai đảng bộ khối trực
thuộc Trung ương: Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng bộ Khối
doanh nghiệp Trung ương.
5. Đảng đoàn, ban cán sự đảng
Từ năm 1992, Đảng quy định trong cơ quan lãnh đạo của nhà nước và
đồn thể chính trị - xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, do bầu cử lập ra, lập Đảng đồn gồm một số đảng viên cơng tác
trong tổ chức đó. Đảng đồn do cấp ủy cùng cấp chỉ định. Đảng đồn có các
nhiệm vụ:
8
- Lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức đó thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, đề xuất với cấp ủy về phương hướng,
nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền.
- Kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, lập Ban cán sự đảng gồm một số đảng viên cơng
tác trong tổ chức đó. Ban cán sự đảng do cấp ủy cùng cấp chỉ định. Ban cán
sự đảng có các nhiệm vụ:
- Quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
- Đề xuất với cấp ủy về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và
quyết định theo thẩm quyền.
- Kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Đảng đồn, ban cán sự đảng không phải là cấp trên của cấp ủy cơ quan,
đơn vị. Quan hệ giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với cấp ủy cơ quan là quan
hệ phối hợp.
6. Tổ chức đảng trong quân đội, công an
Tổ chức đảng trong qn đội có hai hình thức tổ chức: tổ chức đảng
theo ngành dọc được thành lập trong bộ đội chủ lực; tổ chức đảng theo đơn vị
hành chính được thành lập trong lực lượng quân sự địa phương. Đảng ủy
Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân ủy Trung ương) do Bộ Chính trị chỉ định
gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong quân đội và
một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương cơng tác ngồi qn đội, đặt dưới
sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị,
Ban Bí thư. Tổng Bí thư là Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương. Tổng cục
Chính trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong toàn quân, hoạt
9
động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân ủy
Trung ương.
Tổ chức đảng trong lực lượng công an nhân dân chủ yếu được lập theo
hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Đảng ủy Cơng an Trung ương do
Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công
tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
cơng tác ngồi Cơng an nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành
Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức đảng cơng
an nhân dân cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp
đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Sự hình thành và tổ chức bộ máy của Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; Quốc hội quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân;
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước. Quốc hội do nhân dân cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, với nhiệm kỳ năm năm. So với các bản Hiến
pháp trước, Hiến pháp năm 1992 qui định nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
theo hướng nâng cao vị thế, vai trò, thể hiện rõ hơn tính pháp quyền.
Về tổ chức, cơ quan thường trực của Quốc hội là Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồm có Chủ tịch Quốc hội, các Phó
Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số
10
Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội khơng thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm
việc theo chế độ chuyên trách.
Các cơ quan của Quốc hội gồm có Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban,
hiện nay Quốc hội có Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban sau đây:
- Uỷ ban Pháp luật;
- Uỷ ban Tư pháp;
- Uỷ ban Kinh tế;
- Uỷ ban Tài chính, ngân sách;
- Uỷ ban Quốc phòng và an ninh;
- Uỷ ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
- Uỷ ban về các vấn đề xã hội;
- Uỷ ban Khoa học, công nghệ và môi trường;
- Uỷ ban Đối ngoại.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, khơng chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà cịn đại
diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước trong Quốc hội; có đại biểu hoạt động chuyên trách và đại biểu hoạt
động không chuyên trách, số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
ít nhất là 25% tổng số đại biểu Quốc hội.
Các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội
có đại biểu hoạt động chuyên trách.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội
Điều 84 Hiến pháp năm 1992 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
Quốc hội như sau:
11
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết
định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của Nhà nước;
- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch
nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của
Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
12
- Quyết định đại xá;
- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hồ bình; quy định về tình trạng
khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc
gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ
điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các
điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch
nước;
- Quyết định việc trưng cầu ý dân.
c) Nguyên tắc hoạt động của Quốc hội
Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; làm
việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Hiệu quả hoạt động của
Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt
động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
Ngoài ra, luật Tổ chức Quốc hội còn quy đinh chi tiết nhiệm vụ, quyền
hạn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
2. Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Sự hình thành và tổ chức cơ quan Chủ tịch nước
Hiến pháp năm 1992 tiếp tục quy định Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại. Chủ tịch nước được
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo
nhiệm kỳ Quốc hội. Giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ có Phó Chủ tịch nước,
13
được Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội; Phó Chủ tịch nước có thể
được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch
nước không làm việc được trong một thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền
Chủ tịch. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền
Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ trang
nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Chủ tịch
nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình
Quốc hội phê chuẩn; Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, cơng bố quyết
định tun bố tình trạng chiến tranh, cơng bố quyết định đại xá; quyết định
đặc xá, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
Đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh
hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn khơng
nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tịa án nhân dân tối
cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết
định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân,
hàm, cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; cử, triệu
hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
14
danh Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu
Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ
trường hợp cần trình Quốc hội quyết định; quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
3. Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Vai trò và tổ chức bộ máy của Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo
đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc
tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Về tổ chức bộ máy, Chính phủ gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các
Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngồi Thủ tướng, các thành viên khác của
Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một
Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo cơng tác của
Chính phủ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống
thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn,
15
kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà
nước; bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và
lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân
dân, trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;
thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng
có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu tồn dân; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách nhà nước; Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, tạo điều kiện cho cơng dân sử dụng quyền và làm trịn
nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ
môi trường.
Củng cố và tăng cường nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân;
bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng
vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp
và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; tổ chức và lãnh đạo công
tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước,
chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà
nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ
đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng
của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngồi; thực hiện chính sách xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo; quyết định việc điều chỉnh địa giới
các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phối
16
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt
động có hiệu quả.
4. Các cơ quan tư pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Tòa án nhân dân
Điều 2, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định ở nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có các tịa án sau đây:
- Tịa án nhân dân tối cao;
- Các tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các tòa án quân sự;
- Các tòa án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án
đặc biệt.
Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các tòa án các cấp,
chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với các tòa án nhân dân địa
phương, chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các tòa án
quân sự quân khu và tương đương, các tòa án quân sự khu vực.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án quân sự Trung ương, Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa kinh tế,
Tịa lao động, Tịa hành chính và các Tịa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao;
trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao;
- Bộ máy giúp việc.
17
Tịa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán,
Thư ký Tịa án.
Tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
gồm:
- Ủy ban Thẩm phán;
- Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa hành chính;
trong trường hợp cần thiết Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao;
- Bộ máy giúp việc.
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Chánh án,
các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án,
một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy
giúp việc.
Tổ chức Toà án nhân dân trong Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 theo Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị khóa
IX sẽ có sự thay đổi cơ bản, theo đó sẽ chuyển việc tổ chức Tồ án theo đơn
vị hành chính sang tổ chức theo thẩm quyền xét xử, gồm: Toà sơ thẩm khu
vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; Tồ án
phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số
vụ án; Toà thượng thẩm được tổ chức theo khu vực, có nhiệm vụ xét xử phúc
thẩm và Tồ án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử,
hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm.
18
Về nguyên tắc hoạt động, các tòa án nhân dân trong xét xử phải tuân
theo các nguyên tắc dân chủ, như khi xét xử phải có hội thẩm nhân dân tham
gia và được ngang quyền với thẩm phán; thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai (trừ trường hợp do luật định),
xét xử tập thể và quyết định theo đa số; bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo;
quyền của bị cáo dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước tịa án;
ngun tắc tranh tụng - ngun tắc mới theo chủ trương cải cách tư pháp và
nguyên tắc các bản án, quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
b) Viện kiểm sát nhân dân
Hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các Viện kiểm sát quân sự.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Ủy ban
kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng và Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm sát; Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, các Kiểm sát viên và các Điều tra viên.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gồm có ủy ban kiểm sát, các phịng và Văn phòng. Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng và các Kiểm sát viên.
19
Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm
có các bộ phận cơng tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng phụ trách. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Tổ chức bộ máy và hoạt động của Viện kiểm sát theo chế độ thủ
trưởng, chỉ đạo tập trung thống nhất theo ngành: Viện kiểm sát nhân dân do
Viện trưởng lãnh đạo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự
lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên; Hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân được đặt dưới sự giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cùng cấp, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước các cơ quan này.
Theo Nghị quyết số 51-2001/QH10 của Quốc hội khóa X sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp năm 1992, chức năng của Viện Kiểm sát
nhân dân có sự điều chỉnh theo hướng chỉ thực hiện chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố nhà nước. Theo Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng, Viện Kiểm sát các cấp sẽ dần chuyển
thành Viện Cơng tố.
5. Các cơ quan chính quyền địa phương
Theo Hiến pháp năm 1992, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm
1992 và theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (năm
2003) tổ chức chính quyền địa phương như sau:
a) Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Tổ chức Hội đồng nhân dân gồm:
20
- Thường trực Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
ra. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Uỷ viên thường trực, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Các ban của Hội đồng nhân dân, cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban Kinh
tế và ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội, Ban Pháp chế; nơi nào có nhiều dân
tộc thì có thể thành lập Ban Dân tộc; cấp huyện thành lập hai ban: Ban Kinh
tế - xã hội; Ban Pháp chế. Hội đồng nhân dân cấp xã không tổ chức các ban.
Số lượng thành viên của mỗi ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Thành viên của các ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cùng
cấp.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chủ trương thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân ở quận, huyện và phường. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã
ban hành nghị quyết thí điểm ở 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu
đạt kết quả tốt sẽ nhân rộng mơ hình này.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân được đặt dưới sự giám sát của nhân
dân. Nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu, cũng có quyền bãi miễn nếu đại
biểu khơng cịn xứng đáng với sự tín nhiệm của cử tri. Các đại biểu Hội đồng
nhân dân phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về các hoạt động
của mình, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội địa phương, củng cố quốc phòng, an ninh, không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm
21
tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước; thực hiện quyền giám sát đối
với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công
dân ở địa phương.
b) Uỷ ban nhân dân
Theo Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân (năm 2003), Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do Hội đồng nhân dân
cùng cấp thành lập, song phải được sự phê chuẩn của cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên trực tiếp, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
Về tổ chức, Uỷ ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định như
sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
có khơng q mười ba thành viên;
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền ra các
quyết định, chỉ thị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
22
mình. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban
nhân dân. Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, Uỷ ban
nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
6. Nhiệm vụ và giải pháp về tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy của
Đảng và Nhà nước
Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế của toàn hệ thống chính trị, ở Trung ương trực tiếp là Bộ Chính
trị, ở địa phương trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh.
Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện và tổ chức thực hiện mơ hình tổ
chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Tập trung rà sốt, sắp xếp, kiện tồn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ
chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và không
thành lập mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức
hoạt động không hiệu quả. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được tăng
thêm đầu mối và biên chế, trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ cấp
vụ, cục hoặc tương đương trở lên phải có ý kiến của Bộ Chính trị.
Rà sốt, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình
trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm
nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu
trách nhiệm chính. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Đảng, Nhà nước
về tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành, các địa phương, bảo đảm đồng bộ,
thống nhất. Mạnh dạn thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn tổ chức bộ
máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động; kịp thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mơ hình phù
hợp, hiệu quả.
23
Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công
khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công
chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các
tổ chức của hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm, bãi
nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những người kém năng
lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng u cầu, tiêu chuẩn của chức danh,
khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và
địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng
thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề
cao trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực để tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy
định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị.
Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện
tử, đơ thị thơng minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ
tầng cơng nghệ thơng tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh
giản biên chế. Đầu tư thỏa đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa
học về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của hệ thống chính trị. Nghiên cứu
sửa đổi quy định và thực hiện việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối
với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự
thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.
Bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán bộ,
cơng chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu
lại tổ chức bộ máy. Cảnh giác và chủ động có các giải pháp ngăn chặn các
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và phần tử xấu.
24
KẾT LUẬN
Đại hội XII của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ
thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức... Nghiên cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng và nhà
nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với
tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các tổ
chức; thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh và tinh giản biên chế trong
toàn hệ thống chính trị... Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm
vụ mới. Trên cơ sở đó, tinh giản số cán bộ được hưởng lương và phụ cấp ở cơ
sở”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) đã cụ thể hóa hơn và nhấn
mạnh phải triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng này. Đặc biệt là phải
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức đảng và đảng viên
trong hệ thống chính trị, nhất là trong Nhà nước, gắn liền với đổi mới tổ chức
và bộ máy của hệ thống chính trị. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh
phải tiếp tục nghiên cứu xây dựng mơ hình tổng thể tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị trong giai đoạn mới. Điều này địi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống
và đồng bộ: từ xác định rõ - đúng vai trò, chức năng lãnh đạo của đảng (tổ
chức đảng), chức năng của các cơ quan nhà nước; phân định rõ hơn và khắc
phục tình trạng trùng chéo về chức năng lãnh đạo của các tổ chức Đảng, chức
năng, nhiệm vụ của các tổ chức Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, đồng thời “tích hợp” được các chức năng, nhiệm vụ
song trùng giữa các tổ chức đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị. Trên cơ
sở đó mới xây dựng (đổi mới) tổ chức - bộ máy và cơ chế hoạt động của hệ
thống chính trị theo hướng tinh gọn, phù hợp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội XII, XIII
2. Website Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Website Tạp chí xây dựng Đảng
4. Bài giảng của giảng viên
5. Giáo trình: Các lý thuyết tổ chức hiện đại và việc vận dụng vào
công tác tổ chức xây dựng Đảng hiện nay (NXBCTQG – Hà Nội – 2012)
6. Học phần Khoa học tổ chức trong xây dựng Đảng (Dành cho lớp cao
học)
7. Một số báo, tạp chí…