1
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………..
2.
Mục
đích,
nhiệm
vụ
nghiên
cứu
Trang
3
3
3
3.
Đối
tượng,
phạm
vi
nghiên
cứu
3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4
5.
Ý
nghĩa
lý
luận
và
thực
tiễn
của
đề
tài
4
6.
Kết
cấu
của
tiểu
luận
PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………….
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN; CÔNG TÁC
XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG ĐỔI MỚI...............
4
5
5
1.1. Các khái niệm liên quan......................................................
5
1.2. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới…………………
6
Chương 2. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐẢNG QUA HƠN 30 NĂM ĐỔI MỚI…………………….
2.1. Về mặt nhận thức……………………………………………….
2.2. Về mặt thực tiễn…………………………………………………
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG,
CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH SÓC TRĂNG………………………………………………
3.1. Đặc điểm tình hình……………….....................................
3.2. Giải pháp vận dụng……………………………………….
PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………..........
TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
15
17
20
20
22
23
2
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng, cấp bách, có ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn vong của Đảng, chế độ và toàn bộ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, trong Di chúc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh căn dặn toàn Đảng “Việc cần trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho
mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao
phó cho mình, tồn tâm, tồn ý phục vụ nhân dân”. Hiện nay, công cuộc đổi mới,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế càng
sâu rộng lại càng xuất hiện những vấn đề mới, những khó khăn, thách thức địi hỏi
Đảng phải luôn tự đổi mới, tự chỉnh đốn để đủ sức lãnh đạo cách mạng. Để thực
hiện tốt công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng tại cấp ủy, tổ chức đảng nơi cơng tác
ngồi việc nắm vững các nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Đảng, cấp ủy cấp
trên, cấp mình thì việc nghiên cứu nắm vững cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
trong đổi mới của Đảng ta là rất cần thiết và quan trọng, do đó, kết thúc mơn học
Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Đảng và chính quyền Nhà nước em xin hồn thành tiểu luận chủ đề “Công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam” để làm tiểu
luận điều kiện.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu lý luận, những quan điểm, kết quả công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu: khái quát một số khái niệm liên quan, những quan
điểm, Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam, liên hệ với thực tiễn tại Đảng bộ Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu những những quan
điểm, kết quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân
tích.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận hệ thống hóa những khái niệm liên quan, những
quan điểm, kết quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu giúp chúng ta nhận thức đầy đủ
hơn những quan điểm, kết quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiển: Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm cơ sở
tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức Đảng trong huyện quán triệt đầy đủ quan điểm
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng trong đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đó đề ra các giải pháp lãnh
đạo, chỉ đạo đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 Chương, 7 tiết.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN; CÔNG TÁC XÂY DỰNG,
CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG ĐỔI MỚI
1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
* Khái niệm công tác tư tưởng của Đảng: công tác tư tưởng của Đảng
được hiểu là hoạt động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng trong việc phát
triển hệ tư tưởng của Đảng; nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; truyền bá,
giáo dục hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước nhằm hình thành thế giới quan, phương pháp nhận thức khoa
học cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất tư tưởng
trong Đảng, sự đồng thuận tư tưởng giữa Đảng với nhân dân; cổ vũ, động viên
tinh thần sáng tạo cách mạng của nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống các thế
lực thù địch trên mặt trận tư tưởng, góp phần xây dựng nền văn hóa mới, con
người mới xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh tươi đẹp của đất nước, con
người Việt Nam, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra cộng đồng quốc tế.
* Khái niệm Công tác Lý luận của Đảng: Công tác lý luận là tồn bộ các
hoạt động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của Đảng để tiến hành các
công việc nghiên cứu và giáo dục, truyền bá các nội dung lý luận cần thiết trong
từng thời kỳ cách mạng.
5
* Khái niệm nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng: là những điều cơ bản
được Đảng định ra và yêu cầu mọi đảng viên, mọi cấp uỷ và mọi tổ chức Đảng từ
trên xuống dưới nhất thiết phải tuân theo trong tổ chức, hoạt động của Đảng để bảo
đảm cho Đảng thống nhất, vững mạnh về tổ chức, hoạt động.
* Công tác cán bộ của Đảng: Công tác cán bộ của Đảng là toàn bộ các hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền
nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng của toàn Đảng, các tổ chức trong hệ thống
chính trị và tồn xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu
cầu của từng thời kỳ cách mạng.
* Khái niệm kiểm tra của Đảng: Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng
xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận
của Đảng và pháp luật của Nhà nước
* Khái niệm Kỷ luật của Đảng: Kỷ luật Đảng là tổng thể những điều đã
được quy định trong Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng; những quy định cụ thể trong
Đảng, có tính chất bắt buột đối với hoạt động của mọi tổ chức đảng và đảng viên
nhằm bảo đảm sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức trong Đảng.
* Giám sát của Đảng: Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát,
theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để
cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết
định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa
hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).
1.2. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong đổi mới
1.2.1. Giai đoạn 1986-1996
6
Trên thế giới, chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Nguồn viện trợ từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa giảm dần và chấm dứt,
thay thế bằng quan hệ kinh tế đôi bên cùng có lợi.
Về đối ngoại, trên phạm vi thế giới cũng như trong khu vực, Việt Nam tiếp
tục bị cô lập và bao vây cấm vận.
Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng, kéo dài. Yêu cầu
đổi mới trở nêm cấp bách hơn bao giờ hết.
1.2.1.1. Xây dựng Đảng về chính trị
Đại hội VI tháng 12-1986 đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đánh
dấu bước chuyển biến quan trọng của Đảng ta trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội.
Các vấn đề về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý được xác định rõ ràng và đúng đắn,
như việc tồn tại lâu dài các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ, xóa bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh…
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã nêu bốn bài học
kinh nghiệm, trong đó có bài học kinh nghiệm phải xây Đảng ngang tầm nhiệm vụ
chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội
thủ nghĩa.
Tiếp đó, các Hội nghị Trung ương 2 tháng 4-1987 tập trung bàn vấn đề cấp
bách về lưu thơng phân phối, chủ trương xóa bỏ cấm chợ ngăn sông; Hội nghị
Trung ương 3 tháng 8-1987 bàn về chuyển hoạt động của các đơn vị công nghiệp
quốc doanh sáng kinh doanh xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết 10 Bộ Chính trị năm
1988 về đổi mới cơ chế quản lý trong sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là Hội nghị
Trung ương 6 tháng 3-1989 cụ thể hóa và phát triển những quan điểm mới của
Đảng, khẳng định 6 nguyên tắc chỉ đạo quá trình đẩy mạnh ở nước ta.
Đại hội VII tháng 6 năm 1991 họp trong bối cảnh chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đơng Âu sụp đổ, đất nước chưa ra khỏi khó khăn khủng hoảng, các thế
lực thù địch ra sức chống phá cách mạng Việt Nam. Đại hội thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn
7
định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000, thông qua Điều lệ Đảng sửa đổi.
Đại hội khẳng định tiếp tục kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, xác định 6
đặc trương, 7 phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tháng 1- 1994, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII nhận
định tình hình đất nước đang có những thời cơ vận hội lớn, song cũng đang đứng
trước các nguy cơ thách thức lớn, xác định 3 thành tựu cũng như 3 mặt yếu kém và
khẳng định đất nước đã chuyển sang một thời kỳ mới, thời kỳ đẩy tới một bước
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhìn chung cả giai đoạn 1975- 1995, thành tựu lớn nhất của Đảng ta là từng
bước nhận thức rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, xây dựng
được một đường lối đổi mới đúng đắn và bước đầu mạng lại hiệu quả rất quan
trọng. Tuy còn một số mặt yếu kém, nhưng thành tựu của 10 năm đổi mới đã tạo
điều kiện đưa đất nước ta bước vào một thời kỳ mới.
1.2.1.2. Xây dựng Đảng về tư tưởng
Đại hội VI với quan điểm đổi mới toàn diện, cơng tác tư tưởng đã góp phần
kích thích sự đổi mới tư duy và khơi dậy tinh thần dân chủ trong Đảng.
Đến Đại hội VII khẳng định Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Công tác xây dựng
Đảng về tư tưởng trong giai đoạn 1986- 1995 có thuận lợi cơ bản là đường lối
chính trị đúng đắn, phù hợp với thực tế, phù hợp với nguyện vọng của đông đảo
cán bộ, đảng viên và nhân dân ta.
Trong giai đoạn này, ở những thời điểm quan trọng có ý nghĩa quyết định,
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận quan
trọng định hướng công tác tư tưởng như Kết luận 3 quan điểm của Bộ Chính trị về
kinh tế trước thềm Đại hội VI, Kết luận số 20 của Bộ Chính trị về một số vấn đề
trong cơng tác tư tưởng, Kết luận của Bộ Chính trị khóa VII về sự kiện Liên Xô tan
vỡ, Nghị quyết số 09 của Bộ Chính trị khóa VII, những số 01 Về công tác lý luận
trong giai đoạn hiện nay của Bộ Chính trị ngày 28-3-1992…
8
1.2.1.3. Xây dựng Đảng về tổ chức
Tháng 12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI được tổ chức tại Thủ đô
Hà Nội. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI gồm 124 ủy viên chính
thức và 49 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy
viên dự khuyết, bầu Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh
được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các đồng chí Trường
Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
Tháng 6- 1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng được tổ chức.
Cùng với thành công của việc xây dựng Cương lĩnh, Chiến lược, Đại hội bầu Ban
Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí và bầu 9
đồng chí vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đồng chí Đõ Mười được bầu làm Tổng
Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ chí cơng được bầu
làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Trong giai đoạn 1986-1995, công tác xây dựng Đảng về tổ chức tiếp tục theo
hướng gắn với việc điều chỉnh quy mô địa giới các cấp quản lý hành chính, - lãnh
thổ. Đến năm 1995, cả nước cịn 50 tỉnh, 3 thành phố lớn trực thộc Trung ương,
559 huyện, quận, thị, thành phố , trong đó có 460 huyện trực thuộc tỉnh. Cán Ban
Đảng và cơ quan sự nghiệp của Đảng tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đến năm
1995, còn 12 ban và 5 cơ quan sự nghiệp (giảm 17 đầu mối so với giai đoạn 19801985). Về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên, đến cuối năm 1995,
tồn Đảng có 40.330 tổ chức cơ sở Đảng, 126.363 chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở
ở hầu khắp các loại hình cơ sở hành chính, sản xuất, cơng tác. Từ năm 1986 đến
năm 1995, trong bối cảnh khủng hoảng và đổ vỡ chủ nghĩa xã hội hiện thực,
nguyên tắc tập trung dân chủ bị nhiều Đảng cộng sản từ bỏ hoặc hạ thấp. Tuy
nhiên, Đảng ta vẫn khẳng định và kiên trì thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ trogn Đảng. Công tác kiểm tra Đảng tiếp tục được thực hiện tốt.
1.2.2. Giai đoạn 1996 đến nay
9
Bối cảnh quốc tế, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ,
xu hướng tồn cầu hóa tạo ra những thuận lợi to lớn cũng như thững thách thức đối
với Đảng ta, dân tộc ta. Các cuộc xung đột sắc tộc, khủng bố và chiến tranh xảy ra
nhiều nơi trên thế giới nảh hưởng nhất định đến Việt Nam. Việc Mỹ xóa bỏ cấm
vận tạo ra cơ hội mới cho dân tộc ta mở cửa hòa nhập kinh tế quốc tế.
Trong nước, kinh tế- xã hội sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới đã có
những bước tiến vượt bậc, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, đất nước ra
khỏi khủng hỏang kinh tế xã hội, mặc dù một số mặt còn chưa vững chắc. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này, các thế lcực phản động quốc tế và trong nước không
ngừng chống phá cách mạng Việt Nam, tiếp tục các hoạt động diễn biến hịa bình,
bạo loạn lật đổ, âm mưu hạ thấp dẫn tới xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng.
1.2.2.1. Xây dựng Đảng về chính trị
Đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được bổ sung, phát triển, hoàn thiện qua
các kỳ đại hội và Hội nghị Trung ương.
Tháng 6- 1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng tổng kết
chặng đường 10 năm đổi mới, Đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu, trong đó có bài
học: Tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt. Xuất phát từ kết quả 10 năm đổi mới, từ những tiền đề đã được tạo ra, Đại hội
nhận định nước ta đã chuyển sang thời ký phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tháng 6 năm 2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng được tổ
chức. Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 15 năm thực hiện đừơng lối đổi
mới của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 8, tổng kết 4 bài học
trong quá trình hơn 15 năm đổi mới, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa,
phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ sung, phát triển
đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên trong
thời đại mới. Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
10
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức
tháng 4- 2006 tại Hà Nội. Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện cơng
cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển". Đại hội tổng kết
20 năm đổi mới và 5 năm tình hình Nghị quyết Đại hội lầnthứ IX của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức
tháng 1- 2011. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Từ thực tiễn hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng, Đại
hội tổng kết 5 bài học lớn. Đại hội đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội X, nhìn lại 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010
và 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991.
Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, tháng 1-2016, Đại hội đại biểu toàn
quốc làn thứ XII của Đảng được tiến hành. Đại hội chủ trương tiếp tục đẩy mạnh
sự nghiệp đổi mới. Đại hội đã đề ra những chủ trương, định hướng nhiệm vụ trọng
tâm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,...cho nhiệm kỳ 5
năm tới cũng như giai đoạn phát triển mới của công cuộc đổi mới.
Những chủ trương của Đại hội XII về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN
trong tình hình mới cũng là nhưng bước phát triển mới trong xây dựng Đảng về
chính trị.
1.2.2.2. Xây dựng Đảng về tư tưởng
Cơng tác xây dựng Ðảng về chính trị, tư tưởng được coi trọng. Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong
tình hình mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đang đi vào cuộc sống. Ðã coi trọng và
đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ hơn
một số vấn đề lý luận do thực tiễn công cuộc đổi mới đặt ra. Ðã từng bước đổi
mới công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nghiên cứu, học tập các nghị quyết của
Ðảng, tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh...
11
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) thông qua Báo cáo
của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa IX về Cơng tác xây dựng Đảng. Báo cáo nhấn
mạnh bài học kinh nghiệm: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng
và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân.
Ngày 7- 1- 2007, Bộ Chính trị ra Chỉ thị tổ chức cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", đồng thời phổ biến cuộc vận động này
đến chi bộ đảng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" phát động trong tồn
Đảng, tồn dân, bắt đầu từ ngày 3-2-2007 và tổng kết vào ngày 3-02-2011, có sơ
kết hằng năm vào dịp sinh nhật Bác (19-5).
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã họp và
thông qua Nghị quyết: “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Ngày 16 - 1 - 2012, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW - Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ XII của Đảng (1-2016)“phải đẩy mạnh
hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ
sở nghiêm túc, tự giác và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa
những yếu kém, khuyết điểm”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, ngày 30-10, thay mặt Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Nghị quyết số
12
04-NQ/TW tiếp tục và có những bước phát triển mới những quan điểm, chủ
trương, giải pháp xây dựng Đảng đã ban hành cũng như đáp ứng yêu cầu của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới.
Đại hội XIII Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nhìn lại cả
quá trình 35 năm đổi mới, q trình phát triển đất nước, Báo cáo Chính trị, Báo cáo
kinh tế - xã hội, Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về các lĩnh vực khác.
Ngày 25/10/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Kết luận
số 21-KL/TW “Về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên
quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, ‘tự chuyển hóa”. Ngày
18/5/2021, Bộ Chính trị khóa XIII đã ban hành Kết luận 01-KL/TW về “Tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
1.2.2.3. Xây dựng Đảng về tổ chức
Công tác tổ chức bộ máy được tiến hành theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao.
Ban Chấp hành Trung ương các khóa được củng cố, tăng cường. Tháng 12-1986,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng bầu Ban Chấp hành Trung ương
khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị
gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết, bầu Ban Bí thư gồm 13 đồng
chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao
trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 6- 1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng bầu Ban
Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí và bầu 9
đồng chí vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đồng chí Đõ Mười được bầu làm Tổng
Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ chí cơng được bầu
làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội VIII bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 170 ủy viên. Hội nghị
lần thứ nhất BCH Trung ương Khoá VIII bầu Bộ chính trị gồm 19 đồng chí, bầu lại
13
đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư. Đồng chí Đỗ Mười được bầu lại làm Tổng Bí
thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Cơng làm Cố vấn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII khơng
thành lập Ban Bí thư mà thành lập Thường vụ Bộ Chính trị, được bầu ra từ các
đồng chí trong Bộ Chính trị,gồm 5 đồng chí. Tuy nhiên, mơ hình tổ chức này chỉ
tồn tại trong 5 năm, đến Đại hội IX (năm 2001) thì trở lại mơ hình Ban Bí thư.
Hội nghị lần thứ 4, BCH Trung ương Khoá VIII ( (tháng 12-1997) đã bầu
đồng chí Lê Khả Phiêu, Uỷ viên Thường vụ, Thường trực Bộ chính trị giữ chức vụ
Tổng Bí thư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) bầu 150 đồng chí
vào Ban nhấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí
Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đến Đại hội này, Trung ương Đảng bỏ chức danh Cố vấn Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
Đại hội X (2006) đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên chính
thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên. Ban Bí thư gồm
8 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí thư.
Đại hội XI (2011) bầu cử Ban Chấp hành Trung ương gồm 175 Ủy viên chính
thức và 25 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI họp bầu Bộ
Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí. Ban Bí thư gồm
10 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội XII (2016) bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 180 Ủy viên chính
thức và 20 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII họp bầu Bộ
Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trịgồm 19 đồng chí. Ban Bí thư gồm
9 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chính
thức khai mạc sáng ngày 26/01/2021, dự Đại hội có 1.587 đại biểu thay mặt cho
hơn 5 triệu đảng viên tồn Đảng. Trong đó có 191 đồng chí đại biểu là Uỷ viên
14
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, 1.381 đại biểu được bầu từ đại hội
đảng bộ các tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương, 15 đại biểu thuộc
các Đảng bộ ngồi nước do Bộ Chính trị chỉ định. Chủ đề của Đại hội là “Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường
hồ bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã bầu ra Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá mới gồm 200 đồng chí, trong đó 180 đồng chí Uỷ viên
chính thức, 20 đồng chí Uỷ viên dự khuyết. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu
làm Tổng Bí thư.
Chương 2. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
30 NĂM ĐỔI MỚI.
Trên cơ sở những nghị quyết, chủ thị, kết luận về xây dựng Đảng do Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
ban hành, cơng tác xây dựng Đảng thu được những thành tựu trong hơn 30 năm
tiến hành đổi mới.
2.1. Về mặt nhận thức:
Trong 30 năm đổi mới, việc đổi mới tư duy, nhận thức lý luận về xây dựng
Đảng đã đạt được nhiều thành tựu.
Xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam. Cương lĩnh Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) do Đại hội Đảng lần thứ XI thông qua
khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
15
Qui định rõ hơn vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng. Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với
nhân dân, chụi trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của minh; tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân. Các tổ chức Đảng, đảng viên hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Xác định ngày càng rõ hơn, đầy đủ hơn nền tảng tư tưởng của Đảng. Từ Đại
hội Đảng lần thứ VII, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại; là tài sản tinh
thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Nhận thức rõ hơn yêu cầu đối với Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền. Để đảm
đương được vai trị lãnh đạo, vị trí cầm quyền, Đảng phải nắm vững và vận dụng
sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lên nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng hiện thực
khách quan; phải phòng chống các nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan
liêu, xa dân, thối hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên.
Xác định rõ hơn, sau sắc hơn về vị trí, nội dung, nhiêm vụ cơng tác xây dựng
Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, phát triển nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Đảng xác định xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, nhiệm vụ sống cịn
trongtồn bộ sự nghiệp cách mạng. Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng
16
lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường
dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê
bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao; quan
tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc, có phương thức lãnh đạo khoa học. Trên lĩnh vực xây dựng Đảng về chính trị,
Đảng luôn khẳng định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. kiên định chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyen tắc tổ hcức và hoạt động
của Đảng; kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ
quan, đồng thời chống nóng vội, đổi mới vơ ngun tắc.
Trên phương diện đổi mới phương thức lãnh đạo, Đảng đã xác định rõ lãnh
đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn;
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và
bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và
phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng
lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ
thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời
phát huy mạnh mẽ vai trị, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị.
Về hạn chế trên lĩnh vực nhân thức lý luận: Lý luận về Đảng cầm quyền trong
điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát
triển nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa
rõ về khái niệm, nội dung, mơ hình, phương thức cầm quyền. Nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính
trị chưa xác định thatạ rõ và thật cụ thể. Nhận thức về nội dung xây dựng Ddảng
mới dớng lại ở mức độ nhận thức chung là phải xây dựng Ddảng mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức, cịn nhiều vấn đề chưa được cụ thể hóa để thực hiện. Nhận thức
17
về dan chủ trong điều kiện một Đảng cầm quỳen còn hạn chế. Chưa thấy hết tầm
quan trọng về xay dựng văn hóa và đạo đức trong Đảng và đối với cán bộ, đảng
viên.
2.2. Về mặt thực tiễn:
Trong hơn 30 năm đổi mới, công tác xây dựng Đảng đã đạt được nhiều thành
tựu nhất định.
Cơng tác xây dựng, chính đốn Đảng được coi trọng, tăng cường. Từ Đại hội
VI đến năm 2012, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành 8 nghị quyết, Bộ Chính
trị ban hành 6 nghị quyết chuyên đề về xây dựng Đảng. Trong đó có nhiều Nghị
quýet quan trọng, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu (lần hai) khóa VIII
“Về một só vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết
Hội nghị Trung ương bốn , khóa IX “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”. Sau Đại hội Đảng lân thứ XII, Đảng ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW
về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Việc ban hành các nghị quyết về xây dựng Đảng đã tạo những
chuyển biến nhất định trong việc ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; khắc phục
bước đầu một số khuyết điểm, hạnc hế trong công tác cán bộ, trong việc thực hiện
các nguyen tắc của Đảng; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng.
Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhièu vấn đề lý luận và thực tiễn
của công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về tồn
cầu hóa, về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng trong điều kiện mới. Đảng đã tiến hành những tổng kết lớn, như Tổng
kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991-2011); Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm
đổi mới (1986-2016)… Qua tổng kết đã góp phần phát triển tư duy lý luận của
18
Đảng, phát hiện những vấn đề mới, đề xuatá những luận cứ lý luận – thực tiến mới
làm cơ sở để xác địn các quan điẻm và giái pháp mới.
Công tác tư tưởng được coi trọng, tăng cường góp phàn tạo sự thống nhất
trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã có
những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận quan trọng định hướng công tác tư tưởng như
Kết luận 3 quan điểm của Bộ Chính trị về kinh tế trước thềm Đại hội VI, Kết luận
số 20 của Bộ Chính trị về một số vấn đề trong công tác tư tưởng, Kết luận của Bộ
Chính trị khóa VII về sự kiện Liên Xơ tan vỡ, Nghị quyết số 09 của Bộ Chính trị
khóa VII, những số 01 Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay của Bộ Chính
trị ngày 28-3-1992; Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về nhiệm vụ chủ yếu của
cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới; cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" do theo Chỉ thị ngày 7- 1- 2007 của Bộ Chính
trị,… Cơng tác Đảng về tư tưởng đã xác định những vấn đề cốt lõi và trọng yếu
như kiên trì con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng.
Cơng tác tổ chức bộ máy cũng tạo được những chuyển biến kiện toàn theo
hướng tinh gọn, hiệu quả cao. Công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược
được coi trọng.
Trong giai đoạn 1986-1995, công tác xây dựng Đảng về tổ chức tiếp tục theo
hướng gắn với việc điều chỉnh quy mô địa giới các cấp quản lý hành chính, - lãnh
thổ. Đến năm 1995, cả nước còn 50 tỉnh, 3 thành phố lớn trực thộc Trung ương,
559 huyện, quận, thị, thành phố , trong đó có 460 huyện trực thuộc tỉnh. Cán Ban
Đảng và cơ quan sự nghiệp của Đảng tiếp tục được củng cố, kiện tồn, dến năm
1995, cịn 12 ban và 5 cơ quan sự nghiệp (giảm 17 đầu mối so với giai đoạn 19801985).
Về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên, đến cuối năm 1995,
tồn Đảng có 40.330 tổ chức cơ sở Đảng, 126.363 chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở
ở hầu khắp các loại hình cơ sở hành chính, sản xuất, công tác. Về số lượng đảng
viên, đến năm 1995, cả nước có hơn 2,1 triệu đảng viên. Cơng tác phát triển đảng
19
viên được quan tâm và có chuyển biến, nếu trong những năm 1988 đến 1991, số
đảng viên kết nạp mới liên tục giảm thì từ năm 1992 đến năm 1995, số đảng viên
được kết nạp mới liên tục tăng, riêng năm 1995 tăng gấp hai lần năm 1992.
Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng và ngày càng có chất lượng. Việc
xử lý kỷ lúật ngày càng nghiêm minh, được đảng viên, nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Chỉ tính trong giai đoạn 1986-1995, đã kiểm tra hàng nghìn lượt tổ chức Đảng và
cán bộ, đảng viên có dấu hiệu sai phạm, qua đó thi hành kỷ luật, đưa ra khỏi Đảng
hàng vạn đảng viên khơng đủ tư cách, góp phần tăng cường chất lượng của Đảng.
Công tác dân vận được đẩy mạnh góp phần tạo sự đống thuạn xã hội, phá huy
khối đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục được đổi
mới; dân chủ trong Đảng được mở rộng và phát huy. Đảng thực hiện chế dộ tập thẻ
lãnh đạo đi đơi với tăng cường tính chủ động sáng tạo, trách nhiệm cá nhân, nhất là
của người đứng đầu. Đảng giữvai trò lãnh đạo đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trị,
tính chủ động của hệ thống chính trị, nhất là của Nhà nước; phát huy vai trò của
các đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước và Mặt trận và trong các tổ chức
chính trị- xã hội.
Về hạn chế trên lĩnh vực thực tiễn, bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt
được, công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần giải quyết. Dự
báo, hoạch định, lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước cịn
nhiều hạn chế. Việc thể chế hố, xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng chưa kịp thời, đồng bộ, cụ
thể và hiệu quả chưa cao. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ chức
đảng cịn thấp, thậm chí có nơi mất sức chiến đấu; cơng tác quản lý, giáo dục, rèn
luyện đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm thường xuyên; chất lượng sinh
hoạt đảng chưa cao và tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình cịn yếu.. Cơng
tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu và đòi
hỏi chuyển biến nhanh, phức tạp của thực tiễn. Cơng tác tư tưởng cịn thiếu sắc
20
bén, tính thuyết phục, giáo dục chưa cao. Cơng tác tổ chức, cán bộ còn nhièu yếu
kém và gây bức xúc trong đảng viên và trong nhân dân. Công tác kiểm tra, giám
sát còn chưa thực hiện tốt, chưa ngăn chặn đảy lùi được tham nhũng, tiêu cực trong
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Công tác dân vận cịn bất cập, mang tính
hành chính. Phương thức lành đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị xã hội cịn lúng túng…
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN
ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
3.1. Đặc điểm tình hình
Huyện Châu Thành nằm ở vị trí cửa ngõ của tỉnh Sóc Trăng, có tuyến Quốc lộ
1A đi qua xuyên suốt chiều dài của huyện, trung tâm huyện cách thành phố Sóc
Trăng 13 km về phía Nam và cách thành phố Cần Thơ 50km về phía Bắc, thuận lợi
trong việc đi lại giao thương hàng hóa với các tỉnh lân cận như Hậu Giang, Bạc
Liêu và Cần Thơ. Huyện có 08 đơn vị hành chính (gồm 07 xã và 01 thị trấn), với
diện tích tự nhiên 23.628,55ha; có 25.173 hộ với 95.173 người (trong đó, dân tộc
Kinh chiếm 48,04%, dân tộc Khmer chiếm 48,56%, dân tộc Hoa chiếm 3,37% và
các dân tộc khác chiếm 0,03%). Đảng bộ huyện Châu Thành có 39 tổ chức đảng
trực thuộc (trong đó, có 11 đảng bộ cơ sở và 28 chi bộ cơ sở); có 132 chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở (trong đó, có 56/56 ấp đều thành lập chi bộ, 08 chi bộ công an,
08 chi bộ quân sự, 08 chi bộ y tế; có 33 chi bộ trường học trực thuộc đảng ủy xã,
thị trấn; 03 chi bộ trực thuộc đảng ủy Quân sự huyện, 10 chi bộ trực thuộc đảng ủy
Công an huyện và 06 chi bộ trực thuộc đảng ủy Trung tâm Y tế huyện). Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020-2025 có 38 đồng chí. Ủy viên Ban Thường
vụ Huyện ủy nhiệm kỳ 2020-2025 có 11 đồng chí. Cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ 20202025 có 207 đồng chí. Huyện có 302 cán bộ, cơng chức đang công tác ở các cơ
quan, ban ngành huyện và các xã, thị trấn (trong đó, cán bộ, cơng chức đang công
tác ở các cơ quan ban ngành huyện là 146 đồng chí; cán bộ, cơng chức đang cơng
tác ở xã, thị trấn là 156 đồng chí).
Trong những năm qua, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương
và cấp ủy các cấp đặc biệt coi trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với
21
quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả
rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng. Ban
Thường vụ Huyện ủy triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp; phát huy được trí tuệ tập thể, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ trong hoạt động và sinh hoạt đảng, nghiêm túc thực hiện học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện Nghị
quyết Trung trương 4 khóa XII. Mỗi tập thể, mỗi cá nhân mạnh dạn phê bình, đấu
tranh với những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí,… Cơng tác
kiểm tra, giám sát, công tác quản lý đảng viên được tăng cường, chất lượng các cuộc
kiểm tra giám sát được nâng lên, qua kiểm tra, giám sát những tồn tại, yếu kém được
phát hiện sớm và khắc phục kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên ở cơ sở.
3.2. Giải pháp vận dụng
- Thứ nhất, thường xun làm tốt cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
cán bộ, đảng viên; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả của cơng tác
chính trị, tư tưởng; kịp thời định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và Nhân
dân. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII,
XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện tốt Kết luận số 01-KL/TW,
ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các
quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
- Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với hệ
thống chính trị. Kịp thời sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc quy chế làm
việc của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, lề lối làm
việc, bảo đảm không trùng lắp, chồng chéo, phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của tập thể cấp uỷ và của từng đồng chí ủy viên; phân định rõ chức năng
lãnh đạo của Đảng với quản lý điều hành của Nhà nước, vai trò Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội; trong q trình lãnh đạo, ln chấp hành nghiêm
22
túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo đi đôi với phân công cá nhân
phụ trách.
Thứ ba, tập trung xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; quan tâm cần sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; đổi mới, hồn thiện quy
trình cơng tác cán bộ, thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, quy trình cơng tác cán
bộ phải bảo đảm chặt chẽ, không tạo kẽ hở để người xấu, không xứng đáng lọt vào
giữ những cương vị lãnh đạo trong bộ máy Đảng và Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội... . Bảo đảm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Thứ tư, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; giáo dục chính trị tư tưởng cán
bộ đảng viên; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ
Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về những điều đảng viên không được làm; Quy định số 101-QĐ/TW ngày
07/6/2012 của Ban Bí thư "về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là lãnh đạo chủ chốt các cấp"...
- Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với
cấp dưới trong việc thực hiện việc quán triệt, triển khai các chủ trương, nghị quyết,
kết luận, chỉ thị của Trung ương về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, việc
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
23
PHẦN III. KẾT LUẬN
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng luôn được Đảng ta đặc biệt coi trọng và
khẳng định đây là nhiệm vụ then chốt, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị
về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đặc biệt là các hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương ba khóa liên tiếp (khóa XI, XII, XIII) đều bàn và thống nhất ban hành
nghị quyết chuyên đề, kết luận về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Hội nghị Trung ương
4 khóa XI đã ban hành Nghị quyết "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay"; Hội nghị Trung ương 4 khóa XII ban hành Nghị quyết "Về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" và
Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII ban hành Kết luận số 21-KL/TW “về đẩy mạnh
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử
lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"”. Do đó việc nghiên cứu, học tập, tham gia
quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị về xây dựng, chỉnh đốn Đảng của Đảng ta
từ đó vận dụng vào tình hình thực tế cơng tác là hết sức quan trọng và cần thiết đối
với mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong giai đoạn hiện nay.
Với khả năng nhận thức có hạn, bản thân chưa thể luận giải hết được nội
dung mà Tiểu luận muốn nói đến, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy, cơ góp ý để tiểu luận hồn thiện hơn.
24
Em xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, XIII, Văn
phịng Trung ương Đảng.
2. Tài liệu mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước (Dành cho các lớp cao
học): - NXB Chính trị quốc gia.
3. Hồ Chí Minh (2000): Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. C.Mac và Angghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2002.
5. V.I. Lênin: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2005.
6. Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ Chính trị, “Về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
7. Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 05 “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”
8. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII, XIII).
10. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh gọn biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức.
13. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
25