Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận lý luận chung về chính sách công hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.56 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN CHÍNH TRỊ HỌC

BÀI THU HOẠCH
HỌC PHẦN: HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH CƠNG

TÊN ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH CƠNG

Họ và tên học viên: Lương ……………
Mã số học viên: MP
Lớp: Cao học XDĐ&CQNN, hệ ……………………….

CT - 2022


MỤC LỤC
*
MỤC LỤC..................................................................................................................
1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................
2
NỘI DUNG...........................................................................................................................................
3

1.
Khái
niệm
chính
sách


cơng
.....................................................................................................................................
3
2.
Các
đặc
trưng

bản
của
chính
sách
cơng
.....................................................................................................................................
4
3.
Phân
loại
chính
sách
cơng
.....................................................................................................................................
5
KẾT LUẬN...............................................................................................................
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
13


2


MỞ ĐẦU
*
Chính sách trong tiếng Anh là Policy. Chính sách được hiểu là những hướng
dẫn, phương pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những cơng việc hành
chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc hướng tới các mục tiêu đề
ra.
Chính sách cơng là chính sách có bản chất thuộc về chính trị. Q trình ra
quyết định chính sách là một q trình chính trị. Nhưng sản phẩm của q trình
hoạch định chính sách thì dễ nhận thấy hơn, ví dụ như các quy định cụ thể, chi
tiết của pháp luật, và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội, đến sinh kế của
mỗi người. Vì thế, chúng ta có lý do chính đáng để nên quan tâm tìm hiểu về
chính sách.
Chính sách cơng được làm ra bởi nhà nước. Điều này có nghĩa nhà nước là
chủ thể có thẩm quyền quyết định ban hành chính sách cơng, với những nguồn
lực cơng để đảm bảo chính sách được làm ra theo cách tốt nhất có thể, và thực
thi sao cho hiệu lực, hiệu quả.
Vai trị cơ bản của chính sách cơng thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu chủ
yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và


3

phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới
góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách công như một
công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục
tiêu định hướng của nhà nước.
Chính vì vậy, để tìm hiểu cơ bản về chính sách, sau khi học tập mơn Hoạch
định và thực thi chính sách cơng, người học chọn chủ đề “Lý luận chung về
chính sách cơng” làm bài thu hoạch.


NỘI DUNG
*
1. Khái niệm chính sách cơng
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, nhưng theo James
Anderson (2003): "Chính sách là một q trình hành động có mục đích được
theo đuổi một cách kiên định bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết
các vấn đề mà họ quan tâm"; Chính sách là hành động của các chủ thể nhằm
quyết định cái gì được thực hiện.
Căn cứ vào phạm vi, quy mô ảnh hưởng và tính chất của các chủ thể hoạch
định chính sách mà người ta chia chính sách thành chính sách cơng và chính
sách tư. Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách
cơng vẫn là một chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi.
Ở Việt Nam, có quan điểm cho rằng chính sách cơng được hiểu là đường lối
cụ thể của chủ thể quyền lực công về một lĩnh vực nhất định trong một giai đoạn
xác định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy.
Theo định nghĩa này, một chính sách thường gồm ba bộ phận cấu thành: 1)
đường lối cụ thể về một lĩnh vực nhất định trong một thời gian xác định, 2) biện
pháp thực hiện, 3) kế hoạch thực hiện đường lối ấy.


4

Ví dụ: Nghị quyết 36 ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam là đường lối của Đảng về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài, được thực hiện từ sau ngày ban hành Nghị quyết. Đường lối
đó là một bộ phận của đường lối chung “đại đoàn kết, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” mà Đại hội Đảng đã đề ra.
Do đó có thể hiểu chính sách một cách chung nhất như sau: "Chính sách
công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước

nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xă hội
theo mục tiêu xác định".
2. Các đặc trưng cơ bản của chính sách cơng
Thứ nhất, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.
Chính sách cơng là một q trình hành động nhằm giải quyết một vấn đề
nhất định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch của
Nhà nước là những chương trình hành động tổng quát bao quát một hoặc nhiều
lĩnh vực kinh tế – xã hội, đặc điểm của chính sách cơng là chúng được đề ra và
được thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang
đặt ra trong đời sống xă hội. Chính sách cơng chỉ xuất hiện trước khi đó đã tồn
tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai, chủ thể hoạch định chính sách cũng là chủ thể nắm quyền lực cơng
– đó là nhà nước, và vì vậy chính sách cơng được đảm bảo thực thi bởi khả năng
và công cụ cưỡng chế hợp pháp.
Chính sách cơng vừa mang tính chính trị lại vừa mang tính pháp lý. Tính
chính trị của chính sách liên quan đến việc lựa chọn phương án hành động hoặc
không hành động, đến việc phân bổ các giá trị xã hội của nhà nước, đến những
quyết định chính trị động chạm tới lợi ích của nhiều người; cịn tính pháp lý lại
thể hiện ở những văn bản pháp luật chứa đựng nội dung chính sách, ở tính bắt


5

buộc phải tuân thủ những quy định pháp luật nhằm đảm bảo hiệu lực thực thi
trên thực tế của chính sách.
Thứ ba, chính sách cơng khơng phải các quyết định nhất thời (mang tính
tình thế) của nhà nước, mà là chương trình hoạt động được suy tính một cách
khoa học, liên quan với nhau một cách hữu cơ và nhằm những mục đích tương
đối cụ thể.

Chính sách cơng nhằm giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp, bức thiết, liên
quan đến nhiều người, đến những định hướng phát triển quan trọng nên nó cần
phải có sự chuẩn bị, nghiên cứu một cách thận trọng trước khi ban hành. Sự
chuẩn bị này nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào tính phức tạp của vấn đề
chính sách, vào những kết quả nghiên cứu, những hoạt động khảo sát nhằm làm
rõ bản chất của vấn đề, các phương án được lựa chọn và các giải pháp được đưa
ra cũng như trình độ của những người nghiên cứu, soạn thảo và ý chí, hành động
chính trị của chủ thể thơng qua chính sách.
Thứ tư, chính sách cơng bao gồm những gì được thực sự thi hành chứ
khơng phải chỉ là những tun bố.
Chính sách công không phải là những ý tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện
trong lời nói và hành động của họ. Chính sách cơng trước hết thể hiện dự định
của các nhà hoạch định chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện
trạng nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn
bản thì nó vẫn chưa phải là một chính sách. Chính sách cơng cịn phải bao gồm
các hành vi thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
3. Phân loại chính sách cơng
Chính sách công là công cụ quản lý của nhà nước trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội nên chúng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, căn cứ
vào các tiêu chí cụ thể có thể phân chính sách cơng thành các loại khác nhau.
3.1. Phân loại theo chức năng


6

- Chính sách điều tiết là những chính sách được hoạch định nhằm hạn chế
sự phát triển của bộ phận này hoặc tạo điều kiện cho sự phát triển của bộ phận
khác nhằm kiềm chế sự phát triển thái quá hoặc duy trì sự cơng bằng cần thiết.
Ví dụ: chính sách điều tiết trong lĩnh vực kinh tế, luật chống độc quyền, luật
cạnh tranh, chính sách thu hút đầu tư vào các vùng khó khăn, chính sách bảo hộ

một số mặt hàng trong nước, chính sách bảo vệ mơi trường, v.v..
Chính sách điều tiết giống với chính sách phân phối lợi ích, song khác ở
chỗ mục tiêu của chính sách điều tiết là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
thiệt thịi có điều kiện vươn lên, tn theo ngun tắc bổ trợ.
- Chính sách tự điều tiết là những chính sách tạo ra một cơ chế tự bảo vệ
quyền lợi của nhóm người nhất định trong xã hội. Ví dụ: chính sách trợ giá nơng
phẩm (cơ chế tự bảo vệ lợi ích của những người nơng dân), chính sách tuyển
dụng chỉ giành cho những đối tượng có chứng chỉ nghề nghiệp và đăng ký hộ
khẩu tại địa phương (cơ chế bảo đảm tự giải quyết lao động giành riêng cho địa
phương), chính sách về hoạt động của Hội nhà báo, bác sỹ, v.v..
- Chính sách phân phối là những chính sách bao hàm phân phối hàng hóa
cơng cộng đến những bộ phận nhất định trong nhân dân. Đặc trưng của chính
sách phân phối là chỉ có những đối tượng trong quy định của chính sách mới
được hưởng lợi ích từ chính sách, cịn những đối tượng khơng thuộc phạm vi
điều chỉnh của chính sách thì khơng được hưởng lợi ích từ chính sách. Với cách
hiểu như vậy, chính sách phân phối có hai điểm cần lưu ý: thứ nhất, khơng nảy
sinh cạnh tranh trong q trình áp dụng mà nảy sinh sức ép giành giật chính sách
giữa các nhóm lợi ích trước khi chính sách được thơng qua; thứ hai, vấn đề chủ
yếu của chính sách phân phối là sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ có trọng
điểm cho các nhóm lợi ích hay các bộ phận dân cư. Do vậy các nhóm lợi ích hay
các bộ phận dân cư thường tìm mọi cách tác động đến q trình chính sách để
tranh thủ sự hỗ trợ cho chương trình riêng/lợi ích riêng của họ.


7

- Chính sách phân phối lại là chính sách hướng đến việc đảm bảo sự công
bằng ở mức độ nhất định trong việc thụ hưởng các giá trị/lợi ích xã hội giữa các
bộ phận dân cư khác nhau. Chính sách này thường mang nhiều tính xã hội. Mục
tiêu căn bản của chính sách này là tạo lập sự cơng bằng tương đối trong cộng

đồng về quyền được hưởng các vấn đề thiết yếu của đời sống như: nhà ở, thu
nhập, y tế, giáo dục, v.v..Ví dụ, chính sách thuế thu nhập của những người có thu
nhập cao nhằm chuyển một phận thu nhập của người giàu sang phúc lợi cho
người nghèo.
- Chính sách phát triển là nhóm chính sách có tác dụng tạo điều kiện thúc
đẩy sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể trong đời sống xã hội.
Chẳng hạn: chính sách phát triển giáo dục - đào tạo, chính sách phát triển kinh
tế, chính sách phát triển khoa học - công nghệ, v.v..
3.2. Phân loại theo tính chất
- Chính sách chủ động là chính sách được Nhà nước chủ động đưa ra mặc
dù chưa có nhu cầu cụ thể, hoặc có nhưng chỉ mới được nhận biết ở một bộ phận
nào đó của xã hội, ở những người sở hữu thông tin đầu tiên. Trong khi đó, đại bộ
phận cộng đồng cịn chưa ý thức hoặc chưa thể nhìn thấy được nhu cầu và tính
cấp thiết của vấn đề mà chính sách đưa ra.
Hiệu quả của chính sách chủ động phụ thuộc nhiều vào năng lực và tầm
nhìn của nhà lãnh đạo, năng lực và trình độ của đội ngũ chuyên gia, sự đầy đủ
thông tin, có sự kế thừa và thực hiện liên tục cũng như tài chính để thực hiện nó.
Chính sách chủ động nếu được xây dựng tốt, bao quát được các khả năng
thay đổi thì hiệu quả đối với cộng đồng là rất lớn. Ngược lại, nếu khơng được
xây dựng tốt thì hậu quả của nó hết sức tai hại và lâu dài, thậm chí vài thế hệ sẽ
phải trả giá. Ví dụ: tài nguyên quốc gia, nguồn nhân lực, vốn, v.v.. bị thất thốt,
lãng phí, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chính sách bị động là chính sách được đưa ra để xử lý một tình huống đã
phát sinh hay sắp xảy ra trong xã hội. Mục tiêu của chính sách bị động là sửa sai


8

một chính sách cũ; Bổ sung, điều chỉnh hoạch giải thích rõ nghĩa một chính sách
hiện hành khác; chi tiết hóa một chính sách đã có; Xử lý một vấn đề xã hội đã

xảy ra hoặc đang được cảnh báo; Đáp ứng yêu cầu của một tập thể cử tri hoặc
một nhóm xã hội nào đó; hoặc giải quyết những nguy cơ hay khó khăn mà người
làm chính sách đang phải đối mặt.
Chính sách bị động có một số ưu điểm như: mục tiêu của chính sách là cụ
thể, khơng trừu tượng, dễ lượng hóa được chi phí - lợi ích; vì giai đoạn soạn thảo
chính sách thường theo sau những biến cố, sự kiện nên những dữ liệu đầu vào,
diễn biến có sẵn làm cho chính sách có khả năng thuyết phục cao, dễ được chấp
nhận; chính sách dễ được thi hành.
Tuy nhiên, chính sách bị động cũng có một số hạn chế như: chính sách chủ
yếu mang tính đối phó, điều chỉnh và sửa sai nên tính chủ động và sáng tạo thấp;
hơn nữa, vì nhằm xử lý các vấn đề đang hoặc sắp xảy ra nên chính sách thường
bị sức ép về mặt thời gian trong quá trình xây dựng. Chủ thể hoạch định chính
sách thường bị sức ép về tâm lý và sức ép từ nhiều phía.
3.3. Phân loại theo thời gian
Căn cứ vào độ dài hay ngắn của thời gian hiệu lực chính sách người ta chia
thành chính sách ngắn hạn và chính sách dài hạn.
- Chính sách ngắn hạn: là chính sách gắn với đối tượng và mục tiêu dễ thay
đổi. Chính sách ngắn hạn thường có hiệu lực trong khoảng thời gian dưới 2 năm.
Ví dụ: Chính sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá hối đối), chính sách tài chính, chính
sách thương mại, chính sách ngoại giao, chính sách cơng nghiệp, v.v..
- Chính sách dài hạn: là chính sách gắn với những mục tiêu và đối tượng
khó thay đổi. Hiệu lực của chính sách dài hạn thường kéo dài trên 10 năm.
Chẳng hạn, các chính sách gắn với tài nguyên quốc gia: rừng, đất đai, biển,
khống sản, mơi trường; chính sách liên quan đến quyền cơ bản của con người
(luật dân sự, luật hơn nhân gia đình, luật bầu cử)
3.4.Phân loại theo cấp độ của chính sách


9


- Chính sách tồn thể là chính sách mà đối tượng chịu sự điều chỉnh của nó
là như nhau trên phạm vi tồn quốc và khơng có giới hạn về đối tượng. Mặt khác
dịch vụ mà chính sách mang lại cho mọi người là như nhau và khơng có sự phân
biệt. Ví dụ: chính sách an tồn giao thơng, chính sách an ninh quốc phịng, chính
sách bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân, v.v..
- Chính sách bộ phận là những chính sách chỉ áp dụng cho những đối tượng
hoặc bộ phận đáp ứng được điều kiện của sự ưu tiên. Chính sách bộ phận đi kèm
với các giới hạn nhất định cho các đối tượng hưởng thụ chứ không mang tính
phổ qt như chính sách tồn thể. Ví dụ, chính sách đối với người có cơng với
cách mạng, chính sách ưu đã tín dụng cho người nghèo, chính sách đối với cán
bộ dân tộc thiểu số, v.v..
3.5. Phân loại theo khu vực áp dụng chính sách
- Chính sách thuộc khu vực cơng là những chính sách chỉ áp dụng đối với
các cơ quan công quyền, bộ máy nhà nước, về phối hợp công việc, về quyền lợi
và trách nhiệm của cơng chức. Ví dụ, chính sách cải cách hành chính, chính sách
cán bộ, cơng chức; chính sách đổi mới khu vực kinh tế nhà nước, v.v..
- Chính sách cho khu vực tư nhân cũng đồng nghĩa với chính sách cho nhân
dân như: chính sách anh sinh xã hội, chính sách giáo dục, chính sách y tế, v.v..
- Chính sách cho khu vực có yếu tố nước ngồi là chính sách mà đối tượng
áp dụng là công dân người nước ngoài hoặc các doanh nghiệp, tổ chức nước
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ, chính sách về xuất nhập cảnh, về
thời hạn cư trú, chính sách thu hút đầu tư nước ngồi, chính sách chuyển giao
cơng nghệ, v.v..
3.6. Phân loại theo định hướng chính sách
Định hướng chính sách ở đây được hiểu là quan điểm và nội dung chính
sách phản ánh sự so sánh với ý kiến hay nhận thức chung của thời đại.


10


- Chính sách cấp tiến là những chính sách có thiên hướng tạo ra sự thay đổi
trong xã hội, chú trọng đón bắt những nhu cầu mới, có tinh thần cải cách mạnh
mẽ.
- Chính sách bảo thủ là những chính sách thích tn theo những cái đã có
và khơng muốn thay đổi trật tự đang tồn tại. Chính sách này coi trọng những quy
luật xa xưa, không muốn vươn xa hơn, tạo ra những thay đổi mang tính bản chất.
3.7. Phân loại theo hiệu quả chính sách (hay cịn gọi là phân loại theo
mức độ tác động của chính sách)
- Chính sách thực chất là những chính sách kèm theo những hoạt động cụ
thể của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội. Những hoạt động này
tạo ra những thay đổi nhất định về vật chất, thu nhập, công việc sinh hoạt thường
ngày của người dân. Đặc trưng của chính sách thực chất là: tính hiệu quả của nó
dễ nhìn, dễ thấy, dễ đo lường. Ví dụ: chính sách tăng lương, chính giảm giờ làm
từ 48h/tuần xuống 40h/tuần, v.v..
- Chính sách thủ tục là những chính sách đi kèm và hướng dẫn việc thực
hiện chính sách thực chất. Tuy mang tính hình thức, nhưng bằng việc quy định
các cách thức triển khai, thủ tục thực hiện, các chính sách thủ tục có thể chi phối
các chính sách khác. Trong q trình thực hiện, chính sách thủ tục thường được
tiến hành đồng thời hoặc song song với một hay nhiều chính sách thực chất khác.
Ví dụ: quy định về đăng ký kết hôn; thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký
tạm trú, tạm vắng; quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp phép kinh
doanh, v.v..
3.8. Phân loại theo phương pháp triển khai
Trên thực tế có nhiều phương thức để triển khai chính sách, nhưng khái
quát lại có 2 loại: triển khai bằng quyền lực, bằng ép buộc gọi là chính sách có
tính cưỡng chế; triển khai bằng thuyết phục, động viên gọi là chính sách có tính
thuyết phục.


11


- Chính sách có tính cưỡng chế là những chính sách được triển khai trên cơ
sở cưỡng chế, bắt buộc các đối tượng được quy định trong chính sách phải thực
hiện. Chính sách có tính cưỡng chế thường được đảm bảo thực thi bởi công cụ
cưỡng chế hợp pháp của nhà nước, do vậy nó có khả năng thực hiện cao. Hầu hết
các chính sách cơng đều thuộc loại này bởi chúng được thể chế hóa thành pháp
luật của nhà nước.
- Chính sách có tính thuyết phục là những chính sách nhấn mạnh việc thực
hiện dựa trên cách thức thuyết phục, động viên đối tượng được điều chỉnh bởi
chính sách thực hiện, không dùng các biện pháp cưỡng chế, ép buộc. Loại chính
sách này thực hiện thường đạt hiệu quả thấp, do vậy trong q trình thực hiện,
nhiều chính sách thuyết phục có khuynh hướng chuyển thành chính sách có tính
cưỡng chế, bắt buộc. Ví dụ: chính sách kế hoạch hóa gia đình, chính sách xóa mù
chữ, chính sách phịng chống HIV/AIDS, v.v..
KẾT LUẬN
*
Chính sách cơng có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực tiễn
ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử
sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước. Tính chínr trị
của chính sách cơng biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó là cơng cụ quản trị,
quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính
trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước thay đổi, tất yếu dẫn
đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định chính sách cơng mang tính
chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.
Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của chính sách cơng ở chỗ, chính sách của
nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà nước
nên chính sách cơng đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý. Chính sách cơng
dựa trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý chí của nhà nước, chuyển
tải ý chí của nhà nước thành chính sách, cơng cụ quan trọng để nhà nước thực



12

hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, chính sách cơng cũng có mối
liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các quy
phạm pháp luật.
Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của chính sách cơng thể hiện ở chức
năng xã hội của chính sách cơng. Chính sách cơng là chính sách của nhà nước
ban hành để thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi ích của
nhà nước cịn để phục vụ xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, tạo
điều kiện và định hướng cho xã hội phát triển. Chính sách cơng phản ánh rõ vai
trị là chức năng xã hội của nhà nước, phản ánh bản chất, tính ưu việt của nhà
nước. Do đó, chính sách cơng ln hàm chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội.
Ngồi ra, chính sách cơng có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực. Tính khoa học của chính sách cơng thể hiện ở tính khách quan,
cơng bằng tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu chính sách cơng mang tính chủ quan
duy ý chí của nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Điều này cũng có nghĩa là việc ban lành chính sách cơng của nhà nước bất thành,
sẽ ảnh hưởng đến uy tín và vai trị của nhà nước. Nếu chính sách cơng nhà nước
ban hành đảm bảo các yếu tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với
lòng dân và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được
thực hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy tín và vai trị của
nhà nước được đề cao tính khoa học của chính sách cịn thể hiện ở ý nghĩa thực
tiễn và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành chính sách
phải phù hợp với diều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, thực tại
khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước./.


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
*
1. Phan Xuân Sơn (2015), Phát triển xã hội, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5.
2. Hồng Chí Bảo, Đồn Minh Huấn (2012), Những vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay vận dụng cho Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Hong Xiaoliang (2011), Định hướng đổi mới quản lý xã hội ở Trung
Quốc (Trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Quản trị biến đổi xã hội trong bối cảnh
tồn cầu hóa, do Học viện CT-HC khu vực I thuộc HVCT-HCQG Hồ Chí Minh.
4. Đảng cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 15-NQ/TW (Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XI) “Một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Ngày 21 tháng 6 năm 2012.
5. Nguyễn Thanh Tuấn (2018), Quan niệm, vai trò, định hướng đổi mới
quản lý phát triển xã hội trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế cà cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong Hội thảo: Quản lý phát triển xã hội ở nước


14

ta trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư . Tạp chí Cộng sản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 15-NQ/TW (Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI) “Một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Nghị quyết quyết số 27-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.




×