TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TẬP LỚN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đề bài: Thực trạng hội nhập Kinh tế quốc tế ở
Việt Nam.
GVHD: TS. Mai Lan Hương
Họ tên: Nguyễn Vũ
Mã SV: 11216289
Lớp: LLNL1106(221)_36
Hà Nội – 5/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TẬP LỚN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đề bài: Thực trạng hội nhập Kinh tế quốc tế ở
Việt Nam.
GVHD: TS. Mai Lan Hương
Họ tên: Nguyễn Vũ
Mã SV: 11216289
Lớp: LLNL1106(221)_36
Hà Nội – 5/2022
Trang | 2
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại từ quá trình kéo dài của lịch sử đất nước thì tư tưởng mở cửa giao thương
với nước ngồi từ lâu đã tồn tại. Đó là những viên gạch nền tảng đầu tiên cho
công cuộc hội nhập kinh tế của Việt Nam thuở sơ khai.
Kể từ sau khi “Bản tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (nay là nước Cộng Hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) thì chủ tịch Hồ
Chí Minh một lần nữa nhấn mạnh vai trị của hội nhập, đặc biệt là hội nhập kinh
tế quốc tế. Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với sự khởi xướng cơng cuộc “Đổi
mới” (1986) và xu thế “Tồn cầu hóa” trên tồn thế giới thì đất nước ta đã có sự
giao lưu, hội nhập với nhiều nền kinh tế khác ở nhiều khu vực. Xuyên suốt một
quá trình dài tự chuyển mình, đất nước ta phần nào đã đạt được những thành tựu
nhất định. Đến nay, trải qua hơn 35 năm đổi mới, dưới sự chỉ đạo sát sao của
Đảng với Cương lĩnh, Nghị quyết xây dựng đất nước trong thời kỳ mới (thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội), tồn thể nhân dân đã có được cuộc sống mới ngày
càng sung túc và đẩy đủ tiện nghi hơn.
Là một sinh viên kinh tế, cùng hòa chung với xu thế “Tồn cầu hóa” và vì một
thế giới đa cực, nhiều trung tâm trong quan hệ quốc tế, bản thân em luôn trăn trở
về vấn đề hội nhập của đất nước, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Căn cứ từ
suốt chiều dài lịch sử đất nước trong việc hội nhập kinh tế cùng với những tri
thức về tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và trăn trở về quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước nên em đã chọn đề tài “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam”.
Trong khuôn khổ bộ mơn Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, em sẽ dựa trên cơ sở
lý luận hội nhập kinh tế quốc tế và để rồi từ đó vận dụng cùng với những tri thức,
tài liệu khác nhằm tìm ra thực trạng để đưa ra giải pháp phát huy những thực
trạng tốt và khắc phục những thực trạng còn tồn tại chưa tốt trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Chính vì thế, bài tập lớn của em sẽ
xuyên suốt qua hai phần lớn chính đó là:
Trang | 3
I.
Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
II.
Thực trạng và giải pháp cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam
Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, thơng qua nguồn tham khảo chính là giáo
trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành cho bậc Đại học hệ khơng chun Lý
luận chính trị) do Bộ Giáo dục và Đào tạo làm chủ biên và những nguồn tham
khảo khác được trích dẫn tương ứng trong bài, chắc hẳn bài làm sẽ không thể
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp cũng như lượng
thứ trong q trình hồn thành bài tập lớn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang | 4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................... 6
I.
1.
2.
II.
1.
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................ 6
1.1.
Khái niệm và tính tất yếu khách quan cần phải hội nhập kinh tế quốc tế ....... 6
1.2.
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................. 7
1.3.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam ........................................ 8
Quan điểm chủ đạo của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế ................................ 9
2.1.
Quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế qua các thời kỳ ......................................... 9
2.2.
Quan điểm về độc lập, tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế ......................... 11
Thực trạng và giải pháp cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ....... 12
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ..................................................... 12
1.1. Tổng quan về kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên các kênh
hội nhập khu vực, song phương và đa phương ............................................................ 12
2.
1.2.
Những kết quả cụ thể của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 13
1.3.
Những hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ........ 15
Giải pháp cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ........................... 16
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 21
Trang | 5
I. Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan cần phải hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan cần phải hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
+ Tồn cầu hóa được hiểu một cách đơn giản là sự gia tăng mức độ phụ thuộc
và liên kết lẫn nhau giữa các quốc gia với nhau trên quy mơ tồn thế giới.
+ Tồn cầu hóa tạo ra nhiều sự chuyển biến trên nhiều phương diện như: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,.. trong đó, nổi bật hơn cả là tồn cầu hóa kinh tế
chiếm xu thế. Nó chính là sự gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về các hoạt động
kinh tế giữa các quốc gia, dân tộc trên tồn cầu. Chính xu thế này lại vừa là
động lực, vừa là trung tâm và vừa là cơ sở thúc đẩy tồn cầu hóa trên các
phương diện khác. Tồn cầu hóa kinh tế lại là một trong mũi nhọn đưa đến nền
kinh tế thế giới thành một thể thống nhất.
+ Tồn cầu hịa về kinh tế nói riêng và tồn cầu hóa nói chung đã trờ thành tất
yếu khách quan cho hội nhập kinh tế quốc tế bởi lẽ: Việc gia tăng mức độ phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia đã lôi kéo hệ thống công nhân, các mối liên
hệ sản xuất, trao đổi vào một guồng quay mang tính quốc tế. Cấu tạo hữu cơ
của nền kinh tế của nước này gắn với nước khác và với nền kinh tế toàn cầu.
Tư liệu sản xuất và các yếu tố phục vụ sản xuất được phân bổ và lưu thơng trên
tồn cầu dẫn đến các nước không thể tự đảm bảo cho sản xuất. Do đó, việc đã
và đang xuất hiện vấn đề tồn cầu cần phải có sự chung tay giải quyết đến từ
tất cả các quốc gia. Và trên cơ sở đó, hội nhập kinh tế quốc tế đã đưa đến các
cơ hội giải quyết vấn đề trên cơ sở tiến bộ của cách mạng công nghiệp và biến
chúng thành động lực phát triển.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Trang | 6
+ Cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mở ra cho các nước đang và
kém phát triển rất nhiều. Trong đó, việc cơ hội tiếp cận và sử dụng được các
nguồn lực từ bên ngoài như tài chính, cơng nghệ, kinh nghiệm từ các quốc gia
phát triển là cách thức, phương thức nhanh nhất đưa các quốc gia này tiệm cận
với thế giới, nâng cao năng lực của mình.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường rút ngắn khoảng cách của các quốc gia
nghèo, giúp khắc phục nguy cơ tụt hậu. Ngoài ra còn là cách mở cửa thị trường,
hút vốn, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như tạo thêm
tích lũy. Từ đó gia tăng việc làm mới, tạo thêm thu nhập và nâng cao sự phát
triển của nền kinh tế.
+ Tuy vậy vẫn có mặt trái từ hội nhập kinh tế quốc tế cho các quốc gia đang và
kém phát triển. Chủ nghĩa tư bản hiện đại có ưu thế về vốn lẫn cơng nghệ đang
cố biến tồn cầu hóa thành “tự do hóa” và “áp đặt chính trị theo hướng tư bản
chủ nghĩa”. Đây là điều dẫn đến sự phụ thuộc do gia tăng nợ nước ngồi cũng
như gây ra sự bất bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc. Chính vì thế nên các
quốc gia nghèo cân chú ý có chiến lược và đối ngoại hợp lý.
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, cần thiết phải chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả
và thành công.
Hội nhập là điều kiện khách quan và tất yếu cần phải tiến hành, đặc biệt là
đối với Việt Nam trong những năm đầu thực hiện đổi mới. Tuy nhiên không
phải vì thế mà bất chấp và bằng mọi giá phải hội nhập. Việc thực hiện hội nhập
cần phải có quy trình, lộ trình các bước phù hợp với điều kiện, tình hình nội bộ
cũng như nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nhất thiết cần
phải chuẩn bị các điều kiện như nguồn lực, năng lực sản xuất, con người duy
lý có am hiểu về tình hình quốc tế,…Đó là điều kiện chủ yếu đưa đến việc hội
nhập có kết quả thành cơng.
- Thứ hai, cần thiết phải đa dạng hóa các hình thức lẫn các mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trang | 7
+ Xét về hình thức thì hội nhập kinh tế quốc tế là tổng thể các hoạt động kinh
tế đối ngoại của một đất nước với các hình thức như: tài chính quốc tế, hợp tác
quốc tế, giao thương,..
+ Xét về các mức độ trong hội nhập kinh tế quốc tế thì nơng, sâu tùy thuộc vào
mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, các liên minh, các khu vực trên
thương trường. Theo đó, tiến trình hội nhập được sắp xếp từ thấp lên cao như
sau: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA),
Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tài chính,…
1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế trước hết là sự gia tăng việc liên kết và phụ thuộc
của nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế của các quốc gia khác trên tồn
cầu. Chính vì thế, q trình hội nhập một mặt tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội
nhưng song hành đó cũng khó tránh khỏi những thách thức.
1.3.1. Tác động tích cực
Những tác động tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho các nền
kinh tế cũng như cho cả người sản xuất và người tiêu dùng cụ thể là:
- Thứ nhất, tạo điều kiện để mở rộng thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ,
vốn và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
- Thứ hai, tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển.
- Thứ ba, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập văn hóa, chính trị và củng cố
quốc phòng – an ninh.
1.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực từ hội nhập kinh tế quốc tế cịn có những
tác động tiêu cực sau:
- Thứ nhất, sự cạnh tranh gay gắt làm kìm hãm sự phát triển của các ngành
kinh tế, các doanh nghiệp còn non trẻ ở đất nước ta, gây bất lợi trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Trang | 8
- Thứ hai, chính việc gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới nên sẽ
khiến nền kinh tế nước ta dễ bị tổn thương nếu xuất hiện những biến động
về chính trị, thị trường,…
- Thứ ba, sự phát triển không đi theo kịp hội nhập sẽ làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội ngày càng tăng cao.
- Thứ tư, trong tiến trình hội nhập thì nước ta tập trung vào những ngành khai
thác, sử dụng tài nguyên có giá trị gia tăng thấp và vị trí thấp trong chuỗi
cung ứng toàn cầu dẫn đến nhiều khả năng trở thành bãi rác thải công
nghiệp của các nước giàu, cạn kiệt tài nguyên và môi trường bị hủy hoại.
- Thứ năm, bản sắc văn hóa của dân tộc dần dần bị mai một bởi sự du nhập
của văn hóa ngoại lai là một điều tiêu cực từ hội nhập trong bối cảnh hiện
nay.
- Thứ sáu, tệ nạn xã hội du nhập vào nước ta ngày càng gia tăng xuyên suốt
quá trình hội nhập cũng là vấn đề đáng lo ngại. Khủng bố, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,… ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của đất nước.
2. Quan điểm chủ đạo của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế qua các thời kỳ
- Sự phát triển của đất nước từ thuở phong kiến thì các nhà canh tân, đổi mới
đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giao thương bn bán với nước
ngồi.
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, tư tưởng mở cửa nền kinh tế để hội
nhập với thế giới đã được thể hiện trong lời Kêu gọi Liên hợp quốc (12/1946)
của chủ tịch Hồ Chí Minh mà cho đến nay vẫn có những quan điểm rất đúng
và thích hợp trong bối cảnh hiện tại như:
+ Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản,
nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình.
+ Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao
thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.
Trang | 9
+ Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế
dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc.
- Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh lịch sử không cho phép, chúng ta chỉ thực
hiện được một phần những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo đó của Bác sau khi
giành được độc lập và thống nhất đất nước năm 1975. Ở thời điểm đó chúng
ta đã tham gia liên kết với các nước Xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ Hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV) do Liên Xô đứng đầu vào năm 1978.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chỉ thực sự khởi sắc từ khi
thực hiện công cuộc “Đổi mới” (1986). Đường lối của Đảng trong hơn 35
năm qua đang dần được cụ thể hóa và hồn thiện, được chia làm 3 giai đoạn
lớn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) cho đến đầu Đại
hội Đảng lần thứ VII (1991) thì vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế chưa được
nêu ra cụ thể. Lúc này Đảng chỉ chủ trương và đặt vấn đề là “mở cửa nền
kinh tế”,“đa phương hóa, đa dạng hóa, mở rộng quan hệ đối ngoại”. Đây
là nền tảng tư tưởng đặt nền móng cho q trình hội nhập của nước ta cho
giai đoạn sau này.
+ Giai đoạn thứ hai: Từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) cho đến Đại hội
Đảng lần thứ X (2006), Đảng đã có sự chuyển mình trong việc mạnh dạn đưa
ra chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó các văn kiện của Đại hội
cũng đã nhấn mạnh rằng: "đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế",
“xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới”, “Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển".
+ Giai đoạn thứ ba: Từ Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) cho đến nay, Đảng
đã đề ra chủ trương chủ đạo cho quá trình hội nhập là: “chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế”. Theo đó, Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng,
toàn diện mà trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế được nhấn mạnh trong
Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị: “Hội nhập kinh tế quốc tế là
trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
Trang | 10
kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế”. Trong giai đoạn hiện
nay việc hội nhập kinh tế quốc tế vẫn đang được chú trọng và ưu tiên hàng
đầu trong các chính sách của Đảng và Nhà nước. Các mục tiêu, tiến trình của
quá trình hội nhập được nêu rõ trong Nghị quyết số 06-NQ/TW của BCH
Trung ương Đảng khóa XII.
2.2. Quan điểm về độc lập, tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Trong phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế có chỉ ra rằng
việc hội nhập có khả năng gây đến việc bị phụ thuộc về chính trị dẫn đến mất
độc lập, tự chủ và quyền tự quyết của dân tộc. Nhận thức rõ được điều này,
Đảng ta đã chỉ rõ trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) rằng: "Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế".
- Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ trước hết là độc lập tự chủ về đường lối phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tạo tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ
mạnh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả và sức cạnh tranh; có thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô; bảo đảm nền kinh tế đủ sức đứng vững và ứng phó được với các tình
huống phức tạp, tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập
quốc tế.
- Từ nhận thức trong Cương lĩnh của Đảng kết hợp với khái niệm về xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ có một số vấn đề liên hệ chặt chẽ như sau:
+ Thứ nhất, nền kinh tế độc lập, tự chủ hiện nay không thể tách rời được khỏi
nền kinh tế khu vực, thế giới.
+ Thứ hai, xây dựng nên kinh tế độc lập, tự chủ hiện nay địi hỏi phải tập
trung nhanh chóng các nguồn lực để điều chỉnh cơ cấu, chuyển dịch nền kinh
tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trang | 11
II. Thực trạng và giải pháp cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam
1. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.1. Tổng quan về kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên các
kênh hội nhập khu vực, song phương và đa phương
- Về hội nhập song phương, đến nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với 189 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Chúng ta đã mở rộng
quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa đến hơn 230 thị trường của các
nước và vùng lãnh thổ; hơn 90 Hiệp định thương mại song phương; gần 60
Hiệp định khuyến khích bảo hộ và đầu tư; gần 80 Hiệp định chống đánh
thuế hai lần và nhiều loại hiệp định khác. Việt Nam cũng đã nâng tầm quan
hệ đối tác với với nhiều nước thuộc khối G7; thực hiện nâng tầm đối tác
chiến lược toàn diện với 3 quốc gia, đối tác chiến lược với 14 quốc gia và
đối tác toàn diện với 13 quốc gia. Đây chính là thành quả hội nhập đáng kể,
quan trọng góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
- Về hội nhập khu vực, tháng 7/1995 Việt Nam tham gia ASEAN – và chính
thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) vào năm 1996.
Bước đầu đột phá trong tiến trình gia nhập vào nền kinh tế khu vực và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cũng trong năm 1996, Việt Nam gia
nhập Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và đến năm 1998 được kết nạp làm
thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương. Trong
quá trình là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực, Việt Nam luôn nhất
quán quan điểm của mình và là thành viên tích cực, là bạn, là đối tác tin
cậy.
- Về hội nhập đa phương, từ một đất nước bị cấm vận, Việt Nam dần chuyển
mình trở thành thành viên của các tổ chức tài chính – tín dụng uy tín trên
thế giới như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới
(WB), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á,… Các
bước tiến trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thể hiện qua
Trang | 12
việc ký kết các hiệp định hợp tác đa phương cũng như trở thành thành viên
của các tổ chức kinh tế có uy tín trên tồn cầu.
- Đặc biệt, trong bối cảnh những năm gần đây Việt Nam đã và đang tích cực
đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước, các khu vực
và các liên minh kinh tế trên toàn cầu. Việc đạt được thỏa thuận và ký kết
FTA sẽ tạo được mức độ tự do hóa sâu rộng trong thương mại quốc tế và
tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho Việt Nam. FTA là xu thế trong
giao thương quốc tế hiện nay nên Việt Nam cũng khơng thể đứng ngồi ngó
lơ mà phải tận dụng để nắm bắt được những FTA thuận lợi và có hàm lượng
giá trị tốt nhất để mở rộng thương mại với các đối tác quan trọng.
1.2. Những kết quả cụ thể của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
Trải qua hơn 35 năm đổi mới, bên cạnh việc đạt được những thành tựu tổng
quan về hợp tác đa phương, song phương và khu vực thì đất nước cịn đạt
được những thành tựu cụ thể, có ý nghĩa lịch sử được thể hiện trên nhiều mặt
chính sau:
- Thứ nhất, tác động mạnh mẽ đến việc tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Về cơ bản, hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động tích cực đến các mục tiêu
và biến số kinh tế dài hạn của nước ta. Thương mai hai chiều giữa Việt Nam
và các đối tác đã tạo điều kiện thu hút các FDI, ODA,.. Kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam liên tục tăng, từ mức chỉ 789 triệu USD năm 1986 đến
năm 2021 đạt 336,31 tỷ USD cùng với đó là sự gia tăng của kim ngạch nhập
khẩu đưa đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mốc 670 tỷ USD tương
đương 200% GDP (năm 2021). Về cơ cấu sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu
ngày càng đa dạng và phong phú nhờ chú trọng vào khu vực công nghiệp
chế biến. Nhiều nông sản, đặc sản của Việt Nam được bạn bè thế giới biết
đến. Cơ cấu mặt hàng có sự dịch chuyển rõ rệt, giảm tỷ trọng hàng thô hoặc
mới sơ chế. Dịng vốn FDI trở thành động lực chính cho việc chi đầu tư
cũng như chi xây dựng, góp phần vào tăng trưởng của đất nước.
Trang | 13
(Nguồn ảnh: Tổng cục Thống kê)
- Thứ hai, tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm.
Nhờ những cam kết hết sức mạnh mẽ, đảm bảo minh bạch rõ ràng cũng như
ngày càng nâng cao chất lượng luật pháp cũng như đơn giản hóa thủ tục
hành chính tạo ra mơi trường ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp cả
trong và ngoài nước. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo huy động nguồn vốn – nhân lực cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, sản phẩm ở thị trường trong, ngoài nước.
- Thứ ba, tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học – kỹ thuật của thế giới.
Khơng thể phủ nhận việc làn sóng cơng nghệ, khoa học – kỹ thuật du nhập
vào đất nước ta kể từ khi thực hiện đổi mới. Năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh được nâng cao, năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý cũng dần dần được cải thiện. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội đào
tạo ra nguồn nhân lực có trình độ năng lực chun mơn sâu rộng, góp phần
nâng cao cải cách thể chế, cơ chế góp phần tạo điều kiện tốt nhất cho nâng
tầm vị thế của Việt Nam.
- Thứ tư, tác động đến việc xây dựng nên kinh tế thị trường đầy đủ.
Trang | 14
Nền kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tốt cũng có những khuyết tật
cần phải có “bàn tay hữu hình” phối hợp với “bàn tay vơ hình” mới có thể
xử lý được. Chính từ các FTA, các hiệp định song – đa phương đã giúp Việt
Nam hoàn thiện hơn môi trường cạnh tranh, môi trường kinh doanh hướng
đến sự lành mạnh, cơng bằng. Với phương châm “lợi ích thì hài hịa, rủi ro
thì sẻ chia” đã góp phần khẳng định vị thế, tầm vóc của nền kinh tế và môi
trường đầu tư của Việt Nam hiện nay.
- Thứ năm, tác động đến văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phịng, chính trị.
Hội nhập nói chung và trọng tâm của nó là hội nhập kinh tế quốc tế cũng
kéo theo việc tác động đến các lĩnh vực khác thuộc đời sống xã hội. Đất
nước ngày càng phát triển đi lên, đồng nghĩa với đó là việc phải chú ý đến
an sinh xã hội. Các chính sách xóa đói giảm nghèo, bảo tồn và phát huy
truyền thống văn hóa dân tộc được chú ý. Xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh là mục tiêu xuyên suốt của Đảng nên trong q trình hội nhập quốc tế
khơng thể khơng nhắc tới. Người dân được chăm lo trên nhiều mặt, đặc biệt
là đồng bảo dân tộc thiểu số ít người và hộ nghèo, cận nghèo. Bên cạnh đó,
nhiều hiểm họa cần phải có sự đảm bảo quốc phịng an ninh từ sớm, từ xa
phù hợp trong tình hình mới.
1.3. Những hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bên cạnh những kết quả nổi bật đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế thì Đảng ta cũng đã nhanh chóng nhìn nhận ra những vấn đề cịn thách thức,
hạn chế, thiếu sót cụ thể như sau:
- Thứ nhất, công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu, đưa lý luận vào thực
tiễn còn nhiều bất cập, chưa làm rõ được các vấn đề được đặt ra trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lý luận chưa thực sự cung cấp cơ sở khoa
học cho việc hoạch định các đường lối, chính sách.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đã bộc lộ những điểm yếu kém cơ bản
của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng có tăng trưởng nhưng kinh tế
vĩ mô chưa được ổn định, sức chống chịu và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế còn thấp.
Trang | 15
- Thứ ba, hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn chưa thật sự tốt. Vốn FDI,
ODA ngày càng tăng về số lượng nhưng chất lượng thực sự chưa được đảm
bảo.
- Thứ tư, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, Bộ, ban
ngành trong việc thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Việc chồng chéo các
chức năng cũng như chỉ đạo, điều hành chưa có sự thống nhất. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, lãnh đạo chưa đáp ứng tương xứng với tốc độ hội nhập.
- Thứ năm, chất lượng, hiệu quả cũng như năng suất của người lao động còn
thấp, chưa đáp ứng, tiệm cận được với năng suất trung bình của thế giới.
Nhân công giá rẻ là một trong những điểm yếu trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực.
- Thứ sáu, khả năng nhận định, dự báo và đưa ra những phân tích diễn biến
tình hình kinh tế trong và ngồi nước vẫn còn hạn chế. Việc hạn chế trong
khả năng dự báo khiến cho Chính phủ phản ứng với những kích thích khá
chậm, có thể đánh mất cơ hội tiềm năng.
- Thứ bảy, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đặt ra nhiều vấn đề mang tính
xã hội như: ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, cạn kiệt tài ngun, gia tăng
sự bất bình đẳng, phân hóa giàu – nghèo ngày càng rõ rệt,…
2. Giải pháp cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là phù hợp với xu hướng chung, phù
hợp với những tất yếu khách quan của thế giới. Hòa cùng dòng chảy của kinh
tế toàn cầu, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành quả quan trọng. Tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế và đã rút ra được những giải pháp, bài học kinh nghiệm
để khắc phục.
- Việc thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn phải nhất quán theo
quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chỉ đạo
của Nhà nước. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng cho nền tảng,
phương hướng chỉ đạo.
Trang | 16
- Không ngừng đổi mới, sáng tạo và ứng dụng, đưa lý luận vào thực tiễn một
cách đồng bộ, từng bước thay đổi phải tôn trọng các quy luật khách quan.
Trên cơ sở thực tiễn, theo sát, tổng kết thực tiễn để áp dụng lý luận cho phù
hợp. Đổi mới phải thực sự tồn diện, mang tính sáng tạo trên mọi lĩnh vực
đời sống tránh để các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá.
- Đổi mới nhưng phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”. Mọi sự thành
bại của công cuộc đổi mới dựa vào nhân dân. Chú trọng vào đào tạo, phát
triển con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai
của đất nước. Ln nêu cao tính làm chủ, phát huy vai trò sáng tạo của nhân
dân; huy động nguồn lực từ nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Đảm bảo sự
vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nếu xa rời nhân dân ắt sẽ
nhận thất bại.
- Đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên hàng đầu, là tối thượng trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Hội nhập trên cơ sở tơn trọng, bình đẳng, đơi bên cùng có lợi;
“lợi ích thì hài hịa, rủi ro thì sẻ chia”. Kết hợp sức mạnh dân tộc cùng sức
mạnh thời đại giúp cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
được diễn ra thuận lợi với nhiều thành công hơn.
- Phải thường xuyên chỉnh đốn, xây dựng Đảng cũng như nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược. Đây là những người
“cầm cân nảy mực” cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Cán bộ phải ln biết “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”, khơng sách
nhiễu các hoạt động của q trình hội nhập của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
- Nâng cao và tiếp tục cải cách cơ chế, thể chế hệ thống Pháp luật; nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính cơng và số hóa trong quản lý Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến kinh tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong
nước để có sức chống chịu và cạnh tranh với các doanh nghiệp ngồi nước.
Tiếp tục cải thiện mơi trường, nâng cao mức độ uy tín cũng như năng lực
cạnh tranh quốc gia trên các tiêu chí chuẩn quốc tế.
Trang | 17
- Tiếp tục xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp với từng giai đoạn;
chính sách quản lý vốn một cách hiệu quả, tránh gây thất thoát. Nâng cao
năng lực dự báo và phán đốn đúng tình hình kinh tế trong và ngồi nước.
Sử dụng các cơng cụ tài chính, các chính sách vĩ mơ (tài khóa, tiền tệ,…)
phù hợp trong các giai đoạn khác nhau. Quản lý rủi ro cũng là nhiệm vụ đặt
lên hàng đầu. Hoạch định chiến lược quy hoạch theo từng phân ngành, lĩnh
vực cụ thể.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trong nhân dân, với các doanh nghiệp về cam kết
của Việt Nam với các quốc gia cũng như của nước ngoài với Việt Nam.
Đảm bảo sự tuân thủ của doanh nghiệp nước ngoài với pháp luật nước sở
tại.
- Nắm bắt cơ hội, thời cơ thích hợp để tiếp thu những tinh hoa của nhân loại.
Nhanh chóng ứng dụng khoa học – cơng nghệ mới vào sản xuất. Tích cực
và đẩy mạnh q trình chuyển đổi số cũng như tập trung vào lĩnh vực đổi
mới sáng tạo. Sử dụng robot, AI cho quá trình sản xuất tiệm cận với xu thế
của thế giới.
- Phát triển kinh tế xanh, hạn chế việc tác động tiêu cực đến môi trường. Xử
lý chất thải trước khi đưa ra ngồi mơi trường. Thực hiện mạnh mẽ các biện
pháp để “giảm mức phát thải ròng về bằng 0 vào năm 2050”.
- Có lộ trình và chính sách, chế tài đủ nghiêm để xử lý các vấn đề xã hội.
Giảm sự bất bình đẳng về thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Đồng thời, ngăn
chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao ý thức của nhân dân trong cảnh
giác và chủ động phòng tránh và tránh xa tệ nạn. Tăng cường quản lý nhà
nước tại các cảng biển, cửa khẩu cũng như đường biên giới với các quốc
gia láng giềng.
- Giữ vững đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; Việt Nam là bạn, là đối tác
tin cậy của tất cả các quốc gia trên thế giới. Phối hợp cùng với đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao Nhân dân, ngoại giao quốc phòng
– an ninh,…
Trang | 18
KẾT LUẬN
Sau hơn 35 năm thực hiện cải cách, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam
đã đạt được nhiều kết quả, thành tựu hết sức tự hào và đáng khích lệ. Chúng ta
khơng những chỉ đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà cịn tiếp
tục đẩy mạnh hơn q trình hội nhập kinh tế quốc tế để dần dần thay đổi bộ mặt
đất nước. Tuy nhiên, từ thực tiễn vẫn cho thấy rõ nhiều điều hạn chế cả về chủ
quan lẫn khách quan. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước và sự chung tay góp sức của Nhân dân, những khó khăn, thử thách chúng ta
đều tìm ra cách giải quyết để rồi tiếp tục gặt hái được nhiều kết quả nổi bật. Hành
trình hội nhập kinh tế quốc tế là một hành trình dài, cần có sự chung sức chung
lịng của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn ta. Sự hài hịa giữa lợi ích các bên,
Việt Nam luôn nhất quán quan điểm là bạn, là đối tác tin cậy. Những giải pháp
đưa ra khắc phục hạn chế từ thực tiễn đều bắt nguồn từ lý luận, lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và từ Nhân dân. Góp phần vào công
cuộc hội nhập kinh tế quốc tế không thể không kể đến mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội ; mục tiêu xuyên suốt lâu dài là vì một Việt Nam
hùng cường, dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng và văn minh. Từng bước
thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ
nghĩa, tiến lên Chủ nghĩa Xã hội.
Là một sinh viên kinh tế, mang trong mình trọng trách, là mảnh ghép cho quá
trình hội nhập kinh tế của đất nước. Em luôn đặt ra cho bản thân những mục tiêu
ngắn, dài hạn để thực hiện tốt những nhiệm vụ và đạt được mục tiêu cho mình.
Nắm vững được những kiến thức cơ bản cho đến chuyên sâu, từ cái chung nhất
cho đến cái riêng đơn lẻ để phục vụ cho đất nước. Ngoài ra, em cũng không ngừng
trau dồi, nâng cao năng lực lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng của
chủ tịch Hồ Chí Minh. Nỗ lực phấn đấu hồn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ của sinh viên, của thế hệ trẻ trong quá trình đưa đất nước tiến xa hơn, có tiếng
nói, vị thế uy tín trên trường quốc tế. Ngồi ra, em ln nhắc nhở bản thân về
quan điểm chỉ đạo của Đảng, tuân thủ các chính sách pháp luật của Nhà nước. Ra
Trang | 19
sức tuyên truyền, tạo động lực và niềm cảm hứng cho đàn em và xã hội noi theo
những gì tốt đẹp. Em luôn đấu tranh chống cái xấu, cái không hay từ những thành
phần độc hại hay là thế lực chống phá bằng lý luận, lý lẽ đanh thép. Em luôn nêu
cao tinh thần dân tộc, khát vọng Việt mỗi khi thực hiện những điều gì mới. Trên
cơ sở « thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam » đã nêu phía trên và
những biện pháp đã đúc rút ra, em sẽ nhanh chóng bắt tay vào cụ thể hóa những
giải pháp và tìm cách giải quyết triệt để vấn đề, góp phần vào cơng cuộc hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Trang | 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho
bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội.
2. Hệ thống Tư liệu – Văn kiện Đảng (2021): Quan điểm mới về xây dựng nên
kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng,
/>3. Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương (2019): Hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam trong những năm đổi mới, />4. Tạp chí Cộng sản (2021): Hội nhập quốc tế trong “kỷ nguyên số” và một số
vấn đề đặt ra đối với Việt Nam,
/>5. Tạp chí Tuyên giáo (2021): Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm qua 35
năm đổi mới,
/>6. Tạp chí Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2020): Hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới,
/>những%20năm%20qua%2C%20hội,2%25%20so%20với%20năm%202017.
7. Tạp chí Tài chính (2021): Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam, />Trang | 21
8. Cổng thơng tin điện tử Bộ Tài chính (2017): Những kết quả đạt được sau 30
năm đổi mới về hội nhập kinh tế quốc tế,
/>Name=MOFUCM098068
Trang | 22