Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân tích thành công và thách thức trong chuỗi cung ứng của vinfast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.69 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: MARKETING

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Đề tài:
Phân tích thành cơng và thách thức trong
chuỗi cung ứng của Vinfast

Nhóm: 8
LHP:2219BLOG1721
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Huyền

Hà Nội, tháng 4 năm 2022.


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh các quốc gia không ngừng hội nhập và một thế giới đang phục hồi
sau đại dịch Covid, việc đương đầu với những biến động là yếu tố sống cịn đối với các
doanh nghiệp để duy trì và phát triển. Đặc biệt là đối phó với các khủng hoảng và giải
quyết thách thức để duy trì chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Các phương thức vận hành
chuỗi cung ứng trong quá khứ đã không thể đáp ứng vận hành một cách tối ưu ở bối cảnh
hiện tại. Do đó, các doanh nghiệp thành cơng là những tổ chức có khả năng thích ứng tốt
với sự thay đổi liên tục và không ngừng cải tiến. Đặc biệt là việc các quốc gia, doanh
nghiệp ngày càng quan tâm ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến với chuỗi cung
ứng tại Việt Nam nói chung và đối với tập đồn Vinfast nói riêng. Việc tìm hiểu và
nghiên cứu về chuỗi cung ứng của Vinfast nhằm đem lại cái nhìn chi tiết hơn về cách vận
hành chuỗi và mối quan hệ của các thành viên trong chuỗi. Ngồi ra, nhóm cũng đưa ra
giải pháp nhằm hỗ trợ duy trì và phát triển chuỗi cung ứng cho Vinfast.



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................2
MỤC LỤC..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................1
1.1.Định nghĩa chuỗi cung ứng............................................................................1
1.2.Phạm vi, mục tiêu của chuỗi cung ứng...........................................................1
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINFAST...........................8
2.1 Giới thiệu về cơng ty Vinfast.........................................................................8
2.2. Mơ hình chuỗi cung ứng của VinFast...........................................................8
2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng.............................................9
2.3.1 Nhà cung cấp...........................................................................................9
2.3.2 Nhà sản xuất............................................................................................9
2.3.3 Nhà phân phối........................................................................................11
2.3.4 Nhà bán lẻ..............................................................................................12
2.3.5 Khách hàng............................................................................................12
CHƯƠNG 3: THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA VINFAST...............................................................................................................14
3.1 Thành công về chuỗi cung ứng của công ty VinFast....................................14
3.1.1      Những thành tựu đạt được................................................................14
3.1.2      Điều làm nên thành công của VinFast..............................................14
3.1.3 Bài học rút ra từ thành công của VinFast...............................................16
3.2. Thách thức về chuỗi cung ứng của Vinfast.................................................18
3.3 Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng của Vinfast.........................................21
3.3.1 Mục tiêu và phương án phát triển cho chuỗi cung ứng của vinfast........21
3.3.2 Đề xuất giải pháp phát triển chuỗi cung ứng của Vinfast......................23
3.3.3 Kiến nghị đối với nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển chuỗi cung ứng của
Vinfast.......................................................................................................................24




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Định nghĩa chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một thuật ngữ kinh tế mô tả đơn  giản sự liên kết của nhiều
doanh nghiệp để cung ứng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng cho một loại nhu cầu nào đó của
khách hàng trên thị trường. Chuỗi bao gồm tất cả hoạt động (của các tổ chức) trực tiếp
hoặc gián tiếp  liên quan đến việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về một loại hàng 
hóa nhất định.
1.2.Phạm vi, mục tiêu của chuỗi cung ứng  
a, Phạm vi của chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng tồn tại ở nhiều phạm vi khác nhau tùy thuộc vào số lượng,  loại
hình các doanh nghiệp tham gia, các phạm vi này quyết định giới  hạn hoạt động và quan
hệ quản trị.
-        Chuỗi cung ứng nội bộ:
Chuỗi cung ứng nội bộ (Internal supply chain) đề cập đến chuỗi các hoạt động
hoặc chức năng trong một công ty cho phép cung cấp một loại sản phẩm cho khách hàng.
Tích hợp các chức năng này liên quan đến việc phối hợp toàn diện các hoạt động qua
ranh giới giữa các bộ phận chức năng của một doanh nghiệp. SCM nội bộ thực chất là
quản trị chuỗi các hoạt động kinh doanh bên trong doanh nghiệp. Một chuỗi cung ứng nội
bộ được quản trị tốt sẽ có DVKH và hiệu suất vận hành tốt.


-        Chuỗi cung ứng đơn giản / trực tiếp:
Chuỗi cung ứng đơn giản còn gọi là chuỗi cung ứng trực tiếp (direct supply chain,
first tier chain) bao gồm một doanh nghiệp trung  tâm với các nhà cung cấp và các nhóm
khách hàng trực tiếp bậc 1, đây là nhóm thành viên cơ bản nhất tạo nên một chuỗi cung
ứng. Với lớp khách hàng và nhà cung cấp bậc 1, doanh nghiệp trung tâm  giữ mối quan
hệ và các liên kết quá trình được quản lý, tập trung vào các  hoạt động mua bán và trực
tiếp chia sẻ thơng tin để hồn thành mục tiêu  của chuỗi cung ứng


2


Trong thực tế có nhiều chuỗi cung ứng chỉ tồn tại ở cấp độ đơn  giản như chuỗi
cung ứng của một lị sản xuất bánh mì với thượng nguồn là các nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào trực tiếp và hạ nguồn gồm một  số người bán dạo và người tiêu dùng cuối. Tuy
nhiên trong các chuỗi  cung ứng đầu cuối (end to end), giới hạn lớp các nhà cung cấp và
khách  hàng bậc 1 của doanh nghiệp trung tâm cũng được xem là chuỗi cung  ứng đơn
giản và còn gọi là chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
-        Chuỗi cung ứng mở rộng:
Chuỗi cung ứng mở rộng (Extended supply chain) là sự dãn rộng của chuỗi cung
ứng trực tiếp cộng với sự tham gia của các nhà cung cấp  đầu tiên trong chuỗi và tới
người tiêu dùng cuối cùng, đi kèm với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận, tài
chính, thiết kế sản phẩm,  marketing và công nghệ thông tin. Trong các chuỗi cung ứng
mở rộng, hai nhóm thành viên chính và bổ trợ có sự phân hóa khá rõ ràng. Các thành viên
chính tham gia vào các dịng trao đổi hàng hóa vật chất và mang danh nghĩa sở hữu hàng
hóa.  Họ thực hiện các q trình chuyển hóa vật chất để tạo ra thành phẩm và đảm nhiệm
vai trò phân phối các sản phẩm hoàn thiện đến thị trường. Các thành viên bổ trợ tham gia
gián tiếp vào các giao dịch trao đổi,  khơng mang danh nghĩa sở hữu nhưng có vai trị hỗ
trợ cho sự thành  công của các giao dịch trong chuỗi. Họ bao gồm các doanh nghiệp
cung  cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, cho thuê tài sản..  

2


 
Ranh giới của các chuỗi cung ứng rất linh động với nhiều cấp độ khác nhau, tuy
nhiên hầu hết những nỗ lực phối hợp SCM hiệu quả nhất nằm ở cấp độ bậc 2 cùng với sự
góp mặt của các đơn vị dịch vụ chuyên  nghiệp.
Với lớp khách hàng và nhà cung cấp bậc 2, mối liên kết của doanh  nghiệp trung

tâm với các thành viên này là liên kết giám sát. Doanh  nghiệp trung tâm khó ảnh hưởng
trực tiếp tới các đơn vị ở bậc 2 nhưng vẫn phải giám sát hoạt động của họ.
Một chuỗi cung ứng có thể mở rộng tới bậc 3, bậc 4, đi từ các nhà  cung cấp vật
liệu thô ở thượng nguồn, được chuyển hóa thành các sản phẩm trung gian, sau đó được
chế tạo và chế biến thành các sản  phẩm hoàn chỉnh, rồi dịch chuyển đến  hạ nguồn qua
nhiều công đoạn bán buôn, bán lẻ, kho bãi để đến tay người tiêu dùng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào, dù đơn giản hay mở rộng, ở bậc 1 hay  bậc 2, 3 và 4
cũng địi hỏi phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các doanh  nghiệp với nhiều chức năng
khác nhau. Chuỗi cung ứng cần đáp ứng tốt  những nhu cầu đa dạng và biến động của thị
trường, đồng thời hỗ trợ mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
-        Chuỗi cung ứng tuần hồn hay vịng kín:
Phạm vi chuỗi cung ứng cịn đi xa hơn các chuỗi cung ứng đầu cuối, đó là chuỗi
cung ứng tuần hoàn. Các chuỗi cung ứng quan tâm  đến việc tạo ra, sử dụng, tái chế hoặc
3


xử lý một loại sản phẩm nào đó  theo cách tuần hồn, hay các chu kỳ khép kín lặp đi lặp
lại được gọi là  chuỗi cung ứng vịng kín (closed loop supply chain - CLSC). CLSC đề
cập đến tất cả các hoạt động xuôi như mua sắm vật tư, sản xuất phân  phối và ngược để
thu thập, xử lý trả lại các sản phẩm (Đã sử dụng hoặc  chưa sử dụng) hoặc các bộ phận
của sản phẩm một cách có tổ chức  nhằm đảm bảo phục hồi nền kinh tế, phát triển sinh
thái bền vững.

Chuỗi cung ứng vịng kín khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà
còn là yêu cầu cần thiết từ người tiêu dùng. Với CLSC, hoạt động môi trường là bắt buộc
trong quản lý nội bộ và quan hệ bên ngoài doanh nghiệp. CLSC đưa ra một mơ hình kinh
doanh hồn chỉnh hơn. Các hoạt động kinh doanh, các nỗ lực logistics, SCM với tồn bộ
chu kỳ sống sản phẩm, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thiết kế công nghiệp, sản
xuất, giao hàng luôn chú trọng sử dụng nguồn năng lượng carbon thấp và đáp ứng các
yêu cầu bảo vệ môi trường. Với CLSC, dịng lưu chuyển sản phẩm là khép kín, có khả

năng phục hồi và có tính chu kỳ. CLSC đưa ra các nỗ lực phối hợp các hoạt động cả về
phía trước và CLSC cịn tạo ra nguồn lực giá rẻ thông qua việc phục hồi vật liệu, phụ
tùng và các sản phẩm thu hồi. Cung cấp các cơ hội để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với lợi
nhuận cao hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tối ưu hóa cấu hình CLSC phụ thuộc nhiều vào
các đặc tính của sản phẩm và tình huống các sản phẩm sẽ được thu thập. Đạt tới các
CLSC là không đơn giản nhưng việc hướng tới những lợi ích này là mục tiêu lâu dài của
SCM.

4


 b, Mục tiêu của chuỗi cung ứng:            
Mục tiêu tối thượng của SCM là tối đa hóa tồn bộ giá trị (Value) chuỗi cung ứng.
Theo quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo cơng thức dưới
đây:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
Nói cách khác, tồn bộ ý tưởng của SCM là cung cấp các giá trị tối đa nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành viên
trong chuỗi cung ứng.
Lợi nhuận càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng càng lớn. Thành
công của chuỗi phải được đo lường dưới góc độ tổng lợi nhuận của chuỗi chứ không phải
bằng lợi nhuận của mỗi khâu riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm SCM khơng chỉ là giảm đến mức
thấp nhất các chi phí riêng lẻ như vận chuyển dự trữ hay của riêng từng khâu trong chuỗi
mà phải vận dụng cách tiếp cận hệ thống tổng thể vào SCM.
Tất cả các dịng chảy sản phẩm, thơng tin, tiền tệ tạo ra chi phí trong chuỗi cung
ứng. Vì vậy, thiết kế chuỗi cung ứng và quản lý các dịng chảy là chìa khóa thành cơng
của bất kỳ chuỗi cung ứng nào. Điều này liên quan đến tối ưu hóa sự dịch chuyển của các
tài sản, hàng hóa vật chất, thông tin, tiền bạc trong suốt các giai đoạn của chuỗi một cách
thống nhất.
Với quan điểm chuỗi cung ứng là chuỗi giá trị, khi nhìn nhận từ góc độ GTGT

ngoại sinh ta thấy, tổng giá trị của chuỗi cung ứng sẽ lớn nhất khi tạo ra tổng giá trị khách
hàng lớn nhất. Theo quan điểm của tác giả Roger McCoy (2007), tổng giá trị khách hàng
(CV) có thể được đo bằng tổng giá trị lợi ích (U-Utilities) mà chuỗi cung ứng mang lại
cho khách hàng chia cho tổng chi phí (C-Costs) mà khách hàng bỏ ra để có được những
lợi ích này.
CV= U/C
5


Do đó, tổng giá trị khách hàng sẽ lớn nhất khi họ được đáp ứng nhiều nhất
(Responsiveness) hoặc phần chi phí mà khách hàng phải bỏ ra ít nhất hay thực chất là
chuỗi cung ứng có hiệu suất cao nhất (Efficiency).
Tổng giá trị khách hàng = Mức độ đáp ứng x Hiệu suất chuỗi cung ứng
Mức độ đáp ứng: được hiểu là khả năng phản ứng có mục đích trong giới hạn thời
gian thích hợp với các thay đổi nhu cầu khách hàng trên thị trường, nhằm duy trì lợi thế
cạnh tranh (Holweg, 2005). Mức độ đáp ứng mang lại các giá trị lợi ích cho khách hàng,
lợi ích này có thể là lợi ích chức năng hoặc lợi ích tâm lý. Mức độ đáp ứng càng cao thì
giá trị lợi ích mang lại cho khách hàng càng lớn. Điều này đòi hỏi chuỗi cung ứng phải
quản lý tốt luồng thơng tin thị trường và có chính sách với các thành viên để dự phòng
năng lực sản xuất và dự trữ, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu biến đổi.
Hiệu suất chuỗi cung ứng: Trong kinh doanh, hiệu suất phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh và trình độ sử dụng các nguồn lực (Lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiểu
đơn giản, hiệu suất chuỗi cung ứng là khả năng tránh lãng phí năng lượng, tiền bạc, cơng
sức, vật liệu và thời gian (thường có thể đo lường được) để thực hiện hoặc tạo ra kết quả
mong muốn, hay khả năng làm tốt cơng việc mà tránh được lãng phí. Hiệu suất chuỗi
cung ứng chỉ ra kết quả cung ứng cần thiết ở các mức chi phí nhất định.
Chuỗi cung ứng sẽ đạt mục tiêu hiệu suất nếu trọng tâm là giảm chi phí và khơng
có nguồn lực nào bị lãng phí vào các hoạt động phi giá trị gia tăng. Chuỗi cung ứng hiệu
suất sẽ đưa sản phẩm đến đích theo cách hiệu quả nhất về chi phí. Chi phí chuỗi cung ứng

là phần chính trong chi phí kinh doanh, được thể hiện bằng giá sản phẩm cung cấp cho
khách hàng. Các tiêu chí hiệu suất phổ biến bao gồm: Tối ưu hóa (vận chuyển, tuyến
đường, vị trí nhà kho, nhân sự...); Có đối tác chất lượng cao; Quản lý hàng tồn kho tối ưu;
Sự hài lòng của khách hàng…

6


Luôn tồn tại mối tương quan đánh đổi giữa hai khía cạnh giá trị hiệu suất và giá trị
đáp ứng. Do đó khi lựa chọn các chiến lược SCM hoặc thực hành các cải tiến chuỗi cung
ứng cần xem xét cân nhắc giữa mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng do năng lực chuỗi
tạo ra với hiệu suất chuỗi cung ứng đạt được khi cung cấp một mức phục vụ nào đó cho
thị trường.
Khi đo lường kết quả hay thành tích chuỗi cung ứng, các chỉ tiêu cũng thường
gom thành 2 nhóm thể hiện các khía cạnh này: (1) Chỉ tiêu tài chính, liên quan đến các
khoản chi phí chuỗi cung ứng (Chi phí mua, sản xuất, phân phối, vận tải, chi phí hàng hư
hỏng, chi phí trả và đổi hàng, lãng phí) và chỉ tiêu năng suất chuỗi cung ứng; (2) Chỉ tiêu
phi tài chính, bao gồm thời gian, tốc độ cung ứng, số lượng và sự linh hoạt trong đáp ứng
nhu cầu.

7


CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINFAST
2.1 Giới thiệu về công ty Vinfast
VinFast (hay VinFast LLC; viết tắt là VF), tên đầy đủ là Công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô và xe máy điện
của Việt Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phịng do ơng James
Benjamin DeLuca và Lê Thanh Hải làm giám đốc điều hành.
Công ty này là một thành viên của tập đoàn VinGroup, được Phạm Nhật

Vượng sáng lập. Tên công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn –
Sáng tạo – Tiên phong" (chữ Ph đổi thành F). VinFast mang hàm nghĩa tự tôn dân tộc,
đáp ứng niềm mong mỏi sở hữu một thương hiệu ô tô Việt trong nhiều thập kỷ của người
dân Việt Nam. Mục tiêu của VinFast là trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam
Á với công suất thiết kế của tổ hợp sản xuất ô tô lên đến 500.000 xe/năm vào năm 2025.
Sản phẩm chủ lực của VinFast là ô tô động cơ đốt trong, ô tô sử dụng động cơ điện, xe
máy điện và xe buýt thân thiện với môi trường.
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của VinFast

8


2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng
        2.3.1 Nhà cung cấp
VinFast hợp tác với 4 nhà thiết kế ô tô hàng đầu thế giới là Pininfarina,
Zagato, Torino và Ital Design. Đây là 4 tên tuổi đã sáng tạo nên những “tuyệt phẩm
huyền thoại” cho Audi, Bentley, BMW, Cadillac, Ferrari, Jaguar, Lamborghini,
Mercedes-Benz, Porsche, Rolls-Royce… Pininfarina, Zagato, Torino và Ital Design đã
mang đến cho VinFast một bộ sưu tập ấn tượng và đẳng cấp.
VinFast đã ký kết hợp đồng với 5 đối tác chiến lược là BMW, Magna Steyr,
AVL, GM Việt Nam và hãng thiết kế Pininfarina.
VinFast đã mua giấy phép cho phần khung gầm và động cơ. Về khía cạnh sản
phẩm, VinFast mua bản quyền cơng nghệ từ BMW. Sau đó, Pininfarina tạo kiểu dáng cho
2 mẫu xe đầu tiên. Manga Steyr được thuê để làm về kỹ thuật xe, và AVL chịu trách
nhiệm về kỹ thuật truyền động.
Các nhà cung cấp giữ vai trò đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho VinFast. Các
nhà cung cấp đảm bảo cho VinFast ln có đầy đủ nguồn hàng để cung câp. Điều này
9



làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của bị trì hoãn, dẫn đến doanh thu, lợi nhuận
giảm, mất khách hàng.
       2.3.2 Nhà sản xuất
Nhà máy sản xuất của VinFast sở hữu chu trình sản xuất hồn thiện, đồng bộ
và tự động hóa, với 6 nhà xưởng gồm: xưởng dập, xưởng hàn thân vỏ, xưởng sơn, xưởng
động cơ, xưởng phụ trợ và xưởng lắp ráp, được kết nối hoàn chỉnh và tự động hố bởi
hàng nghìn robot.
+ VinFast sở hữu xưởng dập thân vỏ tấm lớn duy nhất tại Việt Nam, sản xuất các
linh kiện chiếm tỷ trọng giá trị cao nhất của thân vỏ ơtơ. Với diện tích trên
50.000m2, xưởng vận hành theo công nghệ Servo Direct của Shuler. Các công
đoạn tự động hố hồn tồn
+ Trong khi đó, xưởng hàn thân vỏ VinFast được thiết kế và cung ứng dây chuyền
bởi các đối tác hàng đầu như FFT, EBZ, HIROTEC, được trang bị 200 robot do
ABB sản xuất. Đây là nhà máy hàn thân vỏ vận hành hoàn toàn tự động, hiện
đại nhất Đông Nam Á.
+ Xưởng sản xuất động cơ diện tích 50.000 m2, thiết kế và cung ứng dây chuyền
bởi những "ông lớn" trong ngành như GROB, Thyssenkrupp, AVL, MAG.
VinFast sở hữu bản quyền sáng chế từ BMW, động cơ xe được tinh chỉnh tối ưu
cho vận hành tại Việt Nam, tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải ô nhiễm và đáp
ứng quy chuẩn an toàn.
+ Xưởng sơn xây dựng trên diện tích 20.000 m2, tư vấn thiết kế bởi cơng ty Dürr
của Đức. Q trình thi cơng, lắp đặt do tổng thầu Combat đảm nhiệm. Xưởng
vận hành tự động khoảng 95%, công nghệ sơn Ro-Dip, dùng hệ thống khơng
khí thơng minh EcoSmart VEC.
+ Xưởng lắp ráp có diện tích 200.000 m2, rộng nhất nhà máy VinFast. Các công
đoạn lắp ráp sử dụng súng siết lực hiện đại của Atlas Copco và hệ thống tay

10



nâng trợ lực Dalmec đảm bảo lực siết của từng chi tiết. Trong trường hợp cần
thiết, dự liệu lực có thể truy hồi để kiểm tra.
+ Xưởng phụ trợ, bao gồm khu vực sơn các chi tiết nhựa với công nghệ sơn thân
thiện môi trường của Ecopaint. Các công đoạn vận hành hoàn toàn tự động từ
khâu tiền xử lý tới phun sơn bằng robot. Ngồi ra, xưởng có khu vực lắp hồn
thiện lốp xe và có năng lực mở rộng cho đúc các chi tiết nhựa.
Chu trình sản xuất khép kín, đồng bộ và tự động hóa cao giúp các dịng ơtơ
VinFast hồn thiện với sơn đẹp, thân vỏ cứng cáp, động cơ mạnh mẽ, tiết kiệm nhiên
liệu. Đồng thời, nhà máy sản xuất ơtơ VinFast cịn đưa cơng nghiệp ôtô Việt tiến lên nấc
thang mới: tự chủ sản xuất và làm chủ chuỗi giá trị toàn cầu.
Nhờ quy trình vận hành khép kín mà các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô
tối ưu được thời gian vận hành, gia tăng năng suất hoạt động. Dây chuyền sản xuất hiện
đại giúp giảm chi phí nhân cơng thơng qua hệ thống máy móc tự động hóa, đảm bảo độ
chính xác cao, tạo sự đồng nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ứng dụng quy trình khép
kín, các doanh nghiệp cũng tiết kiệm được chi phí tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân sự
chất lượng cao. Ngồi ra, mơ hình này cịn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Ứng dụng dây chuyền tự động hóa trong sản xuất kinh doanh đang là xu
hướng tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0. Tại Việt Nam, VinFast đã ứng dụng công
nghệ hiện đại đạt chuẩn quốc tế vào quy trình sản xuất và chế tạo ơ tơ để tạo ra những
mẫu xe hơi an toàn với chất lượng vượt trội.
2.3.3 Nhà phân phối
Vinfast đã lựa chọn hình thức bán buôn và số lượng cấp độ kênh phân phối là
1 cấp. Nghĩa là sản phẩm sẽ được phân phối trực tiếp đến tay khách hàng chỉ qua một nhà
phân phối duy nhất mà khơng có nhà phân phối cấp nhỏ hơn. Quyết định này giúp cho
hãng xe tránh được những xung đột không cần thiết trong kênh phân phối. Ngay từ đầu,
Vinfast đã áp dụng những tiêu chí hết sức khắt khe trong việc tuyển chọn nhà phân phối.
11



Bên cạnh đó, Vinfast cũng rất biết cách phát triển mở rộng thêm hệ thống kênh phân phối
khi trao đổi nhiều chính sách hỗ trợ có lợi cho cả đơi bên.
Thuyết phục những đối tác đang phân phối xe của các hãng nổi tiếng như
Honda, Suzuki, Mazda, Ford… tham gia vào hệ thống đại lý phân phối xe Vinfast
Ngoài ra, để tăng cường độ phủ sóng và nhận diện thương hiệu, Vinfast đã
chủ động thúc đẩy phương án sử dụng xe Vinfast trong hệ thống phương tiện giao thông
công cộng và xe công. Một số dự án lớn làm nên thành công của Vinfast không thể không
kể đến như dự án 1500 xe FASTGO gia nhập thị trường xe công nghệ cao, dự án đưa xe
Vinfast LuxA và LuxSA trở thành phương tiện di chuyển và chuyên chở cho cảnh sát
giao thơng.
Nhà phân phối là đối tác giúp VinFast có được doanh thu mục tiêu. Các nhà
phân phối giúp VinFast đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng và
thương hiệu doanh nghiệp vươn xa hơn trên thị trường.
       2.3.4 Nhà bán lẻ
Là một trong những thương hiệu xe ô tô được người Việt tin tưởng lựa
chọn, hiện nay, VinFast  có hệ thống 242 nhà phân phối và 83 đại lý phủ sóng khắp 63
tỉnh, thành phố trên cả nước. Đây là cơ hội để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận, trải
nghiệm và sở hữu dòng xe đẳng cấp mang thương hiệu Việt.
Hiện nay, hệ thống nhà phân phối của VinFast được đặt tại các vị trí thuận
lợi nằm trên các tuyến đường, tuyến phố là trục giao thơng chính với diện tích lớn, giúp
khách hàng có một khơng gian trải nghiệm tốt nhất. 
Hệ thống đại lý và nhà phân phối của VinFast luôn đặt sự uy tín và trách
nhiệm lên hàng đầu nhằm cung cấp những sản phẩm ơ tơ, xe máy chính hãng, chất lượng
nhất đến tay người tiêu dùng với quy trình mua bán rõ ràng, minh bạch. Bên cạnh đó,
VinFast luôn đảm bảo quyền lợi cho người mua thông qua các dịch vụ hậu mãi như bảo
hành, bảo dưỡng, sửa chữa,… Hy vọng với những nội dung trên, khách hàng có thể dễ
12


dàng phân biệt đại lý và nhà phân phối các sản phẩm trên thị trường nói chung và sản

phẩm của VinFast nói riêng. Từ đó yên tâm mua sắm, sử dụng các sản phẩm chính hãng,
chất lượng tại các đại lý và nhà phân phối.
Các đại lý đóng vai trị là một kênh tiếp thị quan trọng đối với các sản phẩm
của VinFast. Hệ thống nhà phân phối của VinFast được đặt tại các vị trí thuận lợi nằm
trên các tuyến đường, tuyến phố là trục giao thơng chính với diện tích lớn Giúp người
tiêu dùng dễ dàng nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết
2.3.5 Khách hàng
VinFast sẽ đưa xe vào phân khúc thị trường trung và cao cấp, không đánh vào
phân khúc thấp hơn – cạnh tranh với các mẫu xe 500-700 triệu đồng. Trước đó, khi nói
về ơ tô VinFast, tỷ phú Phạm Nhật Vượng cũng khẳng định tính cạnh tranh về giá, muốn
tạo lực đẩy mạnh cho thị trường và đạt lượng tiêu thụ lớn. Lãnh đạo Vingroup cũng nhiều
lần đề cập muốn sản xuất ô tô để phục vụ nhu cầu của người dân Việt Nam. Do đó, việc
VinFast định giá hai mẫu xe mới ngang giá với các mẫu BMW hay Mercedes cao cấp là
điều khó xảy ra.
Khách hàng có thể đặt trước các mẫu xe VinFast và được hưởng nhiều ưu
đãi hấp dẫn. Bên cạnh đó, VinFast cũng đang triển khai hệ thống phân phối ơ tơ tại một
số tỉnh thành phố lớn.
Tồn bộ lợi nhuận, doanh thu của VinFast đều đến từ số tiền mà khách hàng chịu
bỏ ra cho sản phẩm của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, khách hàng là người trả lương, là
người tham gia vào mọi quyết định của VinFast một cách gián tiếp, từ khâu tổ chức nhân
lực đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng cũng là người trực tiếp tiêu dùng các
sản phẩm, dịch vụ, vì vậy, họ là người có đánh giá khách quan nhất về chất lượng sản
phẩm và thái độ phục vụ của doanh nghiệp. Do vậy, khách hàng cho VinFast biết cần làm
gì và kinh doanh như thế nào mới mang lại lợi nhuận cao.

13


CHƯƠNG 3: THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC VỀ CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA VINFAST

3.1 Thành công về chuỗi cung ứng của công ty VinFast
       3.1.1      Những thành tựu đạt được
Hiện tại, VinFast đã gây dựng được một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc tới
Nam với hơn 80 showroom/đại lý ô tô ủy quyền và gần 200 điểm bán xe máy điện. Đây
là những con số lớn chưa từng có đối với một thương hiệu mới kinh doanh trên thị trường
chỉ 2 năm như VinFast.  Đặc biệt, với tiêu chí ln đặt sự thuận tiện về dịch vụ cho khách
hàng lên trên hết, VinFast đã mở rộng hệ thống phân phối đến cả các tỉnh thành xa hay
những nơi có dung lượng thị trường thấp, thay vì chỉ tập trung ở các tỉnh thành lớn.
Chỉ riêng trong tháng 4/2021, VinFast đã ghi dấu mốc ấn tượng khi khai
trương 64 showroom xe máy điện kết hợp trung tâm trải nghiệm Vin3S tại 30 tỉnh, thành
phố, cùng màu xanh tương lai để nhận diện các dòng sản phẩm xanh. Với sự đầu tư bài
bản, dài hạn cùng định hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, Vin3S là điểm thu hút hàng
triệu khách hàng tới trải nghiệm, mua sắm không chỉ các sản phẩm xe điện của VinFast
mà còn các sản phẩm, dịch vụ đẳng cấp khác của Tập đoàn Vingroup.
14


VinFast mới đây đã cơng bố mua lại tồn bộ hoạt động của General motor
(GM) Việt Nam, bao gồm nhà máy sản xuất và lắp ráp oto ở Hà Nội và hệ thống đại lý uỷ
quyền phân phối thương hiệu xe Chevrolet tại Việt Nam. Nhà máy nhận chuyển nhượng
từ GM, theo thỏa thuận sẽ được sử dụng để sản xuất ô tô cỡ nhỏ mà VinFast mua bản
quyền từ GM và bán dưới thương hiệu VinFast, thông cáo báo chí từ GM cho biết.
VinFast có quyền sử dụng hệ thống phân phối có quy mơ 22 đại lý mà GM đã xây dựng ở
cả ba miền tại Việt Nam. VinFast cũng trở thành nhà phân phối độc quyền dòng xe
Chevrolet của GM tại Việt Nam.
      3.1.2      Điều làm nên thành cơng của VinFast
Có rất nhiều yếu tố dẫn đến sự thành công trong chuỗi cung ứng của Vinfast,
những yếu tố chủ yếu là: 
 VinFast đã hoàn thành quá trình sản xuất ơ tơ chỉ trong vịng 21 tháng
+ VinFast, nhà sản xuất ô tô đầu tiên tại Việt Nam, đã sản xuất thành công

những chiếc xe đầu tiên trước thời hạn nhờ vào việc sử dụng danh mục phần
mềm và phần cứng tích hợp của Siemens. Bằng việc triển khai danh mục
này, Siemens đã giúp VinFast đạt được kế hoạch sản xuất ô tô với việc xây
dựng nhà máy, thiết kế ô tô và bắt đầu sản xuất chỉ trong thời gian 21 tháng,
vượt xa thời hạn đặt ra vốn dĩ đã rất tham vọng trước đó. Đây chỉ bằng một
nửa thời gian trung bình để xây dựng một nhà máy sản xuất tương tự. Nhà
máy của VinFast tại Hải Phịng đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6
năm 2019 và có tổng cơng suất thiết kế lên đến 250.000 ơ tơ mỗi năm. Việc
hồn thành q trình sản xuất trogn vịng 21 ngày giúp Vinfast có khả năng
đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm để cung ứng ra thị
trường. 
 VinFast đã sử dụng danh mục sản phẩm phần mềm Xcelerator và Tự động hóa
Tích hợp Tồn diện (TIA)

15


+ Tồn bộ chuỗi giá trị đã được tích hợp và số hóa nhờ vào Danh mục Doanh
Nghiệp Số, mà cụ thể là danh mục sản phẩm phần mềm Xcelerator và Tự
động hóa Tích hợp Tồn diện (TIA). Xcelerator cho phép tạo ra mơ hình bản
sao số một cách chính xác nhất, kết hợp mơ phỏng dựa trên mơ hình với các
dữ liệu thử nghiệm và các phân tích hiệu suất thực nhờ vào điều khiển biên
thông minh. Teamcenter kết nối bản sao số nhờ vào dịng số hóa thống nhất,
điều này giúp VinFast tăng tốc độ và tính linh hoạt trong việc phát triển, tối
ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng những hiểu biết thu được trong quá
trình hoạt động của sản phẩm và nhà máy để cải thiện hiệu suất trong tương
lai.
+ Tự Động Hóa được thực hiện dưới mơ hình linh hoạt của tự động hóa tích
hợp tồn diện (TIA), được dùng để điều khiển và vận hành chuỗi quy trình
sản xuất. VinFast đã triển khai thiết bị tự động hóa của Siemens cho các dây

chuyền sản xuất của mình, như: xưởng dập, xưởng phun sơn, xưởng thân vỏ,
xưởng lắp ráp, xưởng phụ trợ và xưởng động cơ. Bộ điều khiển Simatic cho
phép VinFast tự động hóa hoạt động của nhà máy như robot và băng chuyền,
bao gồm cả tính năng kiểm sốt an tồn. VinFast sử dụng mơ hình cổng
thơng tin TIA để lập trình các nhiệm vụ tự động mặc định từ khâu ở xưởng
dập cho đến phân xưởng lắp ráp.
3.1.3 Bài học rút ra từ thành công của VinFast
Bài học rút ra từ sự thành công trong việc vẫn hàng chuỗi cung ứng của
Vinfast là áp dụng công nghệ thông tin, tự động hố, tận dụng nguồn lực từ tập đồn
Vingroup. Đặc biệt là việc chuẩn bị kĩ càng từ bước khởi đầu. 
 Hợp tác với những thương hiệu hàng đầu thế giới
 Nền tảng thiết kế:
+ VinFast trao cho người Việt cơ hội quyết định hướng tạo hình xe ngay từ
giai đoạn đầu của quy trình thiết kế thơng qua một cuộc bình chọn cơng
16


khai. Sau đó, từ các mẫu tạo hình giành chiến thắng của ItalDesign (tháng
10/2017), Pininfarina đã phát triển và hoàn thiện thiết kế xe.
 Nền tảng chất lượng:
+ VinFast đặt mục tiêu phát triển hai mẫu xe đẳng cấp thế giới trong khoảng
thời gian chỉ bằng một nửa so với thơng thường. Do đó, để tiết kiệm thời
gian mà khơng ảnh hưởng đến chất lượng. Các mẫu xe đầu tiên của VinFast
được thiết lập bởi hơn 400 kỹ sư đến từ công ty tư vấn kỹ thuật xe hàng đầu
– Magna Steyr. Ngồi ra, cơng ty tư vấn đến từ Áo chịu trách nhiệm tích
hợp các hệ thống xe mới phát triển, những công nghệ ECU đời mới nhất từ
Bosch và một hệ thống điện hiện đại.
 Nền tảng động cơ hộp số:
+ VinFast đã ký thỏa thuận hợp tác với AVL của Áo để thiết kế động cơ xăng
bốn xi-lanh 2 lít tăng áp mới cho cả hai mẫu xe. AVL là công ty dẫn đầu

thế giới về kỹ thuật hệ thống truyền động. Đồng thời, động cơ VinFast mới
kết hợp với hộp số tự động 8 cấp nổi tiếng của ZF, được coi là một trong
những sản phẩm tốt nhất trên thế giới.
 Chiến lược hợp tác ‘khôn ngoan’ với General Motors (GM)
+ Tháng 4 năm 2018, GM Hàn Quốc đứng trên bờ vực phá sản. Điều đó đã
khiến General Motors liên tiếp thực hiện chiến lược thoái lui đầu tư ở các
thị trường quốc tế. VinFast đã chọn đúng thời điểm này để mua lại GM
Việt Nam. 
+ Bằng việc thỏa thuận mua lại nhà máy GM tại Hà Nội và hệ thống phân
phối Chevolet trên toàn quốc, VinFast một lần nữa cho thấy sự am hiểu
cách thức chơi trong chuỗi cung ứng toàn cầu khi tham gia vào chuỗi một
cách nhanh nhất bằng thương vụ mua lại.
+ Bằng thoả thuận chuyển nhượng toàn bộ nhà máy và hệ thống phân phối
Chevrolet tại Việt Nam, nhà sản xuất xe hơi Mỹ đã quyết định rút khỏi thị
trường, ngay cả khi công ty vừa thiết lập doanh số kỷ lục về doanh số bán
xe trong năm ngoái kể từ khi có mặt tại Việt Nam.
17


 Nhà máy sản xuất có cơng suất cao
+ Tổ hợp nhà máy ơtơ VinFast có diện tích 335 hecta nằm tại khu cơng
nghiệp Đình Vũ, Cát Hải, Hải Phịng. Chỉ sau hơn một năm kể từ ngày khởi
công, tổ hợp nhà máy VinFast đã thành hình, đa số nhà xưởng đã hoàn
thiện và đang lắp ráp dây chuyền sản xuất. Nhà máy VinFast do các đối tác
nước ngoài thiết kế và lắp đặt dây chuyền, nhiều công đoạn sản xuất được
tự động hóa, khơng cần đến nhiều nhân cơng.
+ Tổ hợp nhà máy ô tô VinFast gồm nhà điều hành, khu nhà sản xuất xe máy
điện, khu nhà sản xuất ôtô, khu công nghiệp phụ trợ, trung tâm đào tạo và
viện nghiên cứu và phát triển R&D. Nhà máy sản xuất ôtô và nhà máy sản
xuất xe máy điện đều có cơng suất thiết kế 38 xe/giờ. Vào giai đoạn 1, mỗi

nhà máy sẽ sản xuất 250.000 xe/năm và 500.000 xe/năm vào giai đoạn 2.
Riêng nhà máy sản xuất xe máy điện có thể nâng lên 1 triệu xe/năm.
 Sự hậu thuẫn về cơng nghệ của tập đồn cơng nghệ VinTech
+ Để đáp ứng nhiệm vụ này, VinTech xây dựng 2 viện nghiên cứu: Viện
Nghiên cứu Dữ liệu lớn, Viện Nghiên cứu công nghệ cao Vin Hi-Tech.
Như vậy trong tương lai, xe Vinfast sẽ được tích hợp phần mềm do
VinTech cùng các đối tác phụ trách phát triển.
+ Với định hướng rõ ràng về mục tiêu và phương hướng phát triển, Chuỗi
cung ứng của VinFast sẽ chinh phục được thị trường Việt Nam và nhanh
chóng lan tỏa sang nhiều thị trường trong khu vực và quốc tế.
3.2. Thách thức về chuỗi cung ứng của Vinfast
Dù mới chỉ ra mắt thị trường trong khoảng thời gian ngắn từ năm 2017 cho
tới nay,nhưng thương hiệu ô tô của người Việt- Vinfast đã đạt được những thành tựu
đáng mong đợi và sử ủng hộ to lớn từ người tiêu dùng. Để đạt được kết quả đó, Vinfast
đã rất thành cơng trong chiến lược quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm của mình. Tuy
nhiên, hiện tại chuỗi cung ứng của Vinfast vẫn còn những điểm cần cải thiện để có thể
phát triển mạnh mẽ hơn.
18


Những bộ phận trên xe hơi được làm chủ yếu từ sắt thép trong khi Việt Nam
vẫn chưa tự chủ được nguồn cung sắt thép phục vụ nhu cầu sản xuất. Ví dụ như những bộ
phận phải chịu lực và chịu nhiệt nhiều trong xe hơi như động cơ, hộp số, trục khuỷu,..
được làm từ những loại vật liệu chuyên biệt như Gang xám, gang dẻo, gang cầu, hợp kim
nhôm,.. Các sản phẩm gang có độ chịu lực gấp từ 3 – 5 lần độ bền của các sản phẩm thép
xây dựng thông thường. Việc phải nhập khẩu từng loại vật liệu với số lượng nhỏ cũng
làm giá thành tăng lên đáng kể.
Thứ nhất, việc thiếu hụt, khan hiếm chất bán dẫn, thiếu chip, linh kiện ảnh
hưởng đến sản xuất, lắp ráp và bàn giao ô tô, xe điện liên quan trực tiếp đến nhà cung
cấp. Sự thiếu hụt chất bán dẫn toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2020 đã khiến các dây

chuyền lắp ráp trên khắp thế giới ngừng hoạt động. Theo đại diện VinFast, thiếu hụt
nguồn linh kiện xảy ra trên tồn cầu chứ khơng riêng gì ở Việt Nam. Chính vì thế, linh
kiện nhập khẩu về nước chậm hơn so với kế hoạch, ô tô, xe điện của Vinfast bị bàn giao
chậm. Đại diện VinFast cho hay, mặc dù đặt mục tiêu giao 2.000 xe ô tô điện VinFast VF
e34 trong tháng 1/2022 nhưng trên thực tế, nhà sản xuất này mới chỉ giao được vỏn vẹn
40 xe. Do đó, Vinfast cần phải chủ động về giải pháp, trực tiếp ký hợp đồng với nhà cung
ứng tốt, kể cả tìm kiếm thêm đối tác mới. Ngồi ra, cũng cần chia sẻ kế hoạch phát triển
để đối tác chuẩn bị kế hoạch phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời.
 Nguyên nhân của việc thiếu hụt, khan hiếm chất bán dẫn, thiếu chip, linh kiện ảnh
hưởng đến sản xuất, lắp ráp và bàn giao ô tô, xe điện chính là do tác động của dịch
COVID-19 gây đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này khiến các nhà sản xuất
ô tô tại Việt Nam thiếu hụt linh kiện nghiêm trọng, bởi hầu hết linh kiện sản xuất ô
tô của Việt Nam là nhập khẩu, chưa chủ động được nguồn cung nội địa. Do đó,
nhà sản xuất xe phải điều chỉnh khối lượng sản xuất. Ngoài ra, sản xuất linh kiện
đã bị đình chỉ, và các nhà sản xuất quy mô nhỏ cấp II và cấp III phải đối mặt với
các vấn đề thanh khoản. 
Thứ hai, thách thức từ việc nghiên cứu ứng dụng sản phẩm dựa trên thành
lập các trung tâm nghiên cứu. Đây là hoạt động liên kết chặt chẽ với các công ty lắp đặt
19


và các nhà cung ứng. Nhờ vào kết quả nghiên cứu có thể xây dựng các tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế. Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng là điều mà VinFast
cần tối ưu. Tuy nhiên hiện nay, có đến 45% linh kiện sản xuất ơ tô VinFast đến từ các
công ty Đức. Để làm được xe tại Việt Nam, VinFast cũng cần đến nhiều kỹ sư, chuyên
gia nước ngoài làm việc tại nhà máy ở Hải Phịng. Và quan trọng hơn cả là cơng nghệ sử
dụng cho xe VinFast có xuất xứ chủ yếu ở Đức như: thiết kế dựa trên BMW 5 Series và
BMW X5, động cơ BMW N20, hộp số 8 cấp của ZF. Tuy nhiên phần quan trọng làm nên
“linh hồn” của động cơ BMW N20 là hệ thống điều khiển Valvetronic thì Vinfast lại
khơng có được nên họ phải nhờ đến công ty AVL của Áo để độ lại phần mềm điều khiển

do đó cơng suất hoạt động khơng bằng động cơ nguyên bản chỉ tối đa là 175hp và 227hp
cho mỗi loại.
 Nguyên nhân do hiện nay VinFast đang phải thuê ngoài thiết kế và sản xuất đồng
thời bị phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ và R&D của nước ngồi, họ đang đi
theo lối mịn điều mà khó có thể tạo ra được dấu ấn thương hiệu riêng để cạnh
tranh trong kỷ nguyên dịch vụ công nghệ số như hiện nay. Nếu tiếp tục bị phụ
thuộc vào công nghệ và R&D từ các thương hiệu lớn trên thế giới có thể dẫn đến
rủi ro VinFast khơng kịp đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ cho phù hợp với xu
hướng phát triển của thị trường. 
Thứ ba, thách thức từ việc khai thác khách hàng tiềm năng. Hiện nay
Vinfast đang có một nguồn khách hàng tiềm năng khổng lồ. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần
thực hiện tốt hơn việc phân luồng từng nhóm khách hàng mục tiêu và đưa ra các chiến
lược phân phối hợp lý cho từng nhóm khách hàng đó. 
Hiện nay, các sản phẩm ơ tơ của Vinfast vẫn cịn tập trung chủ yếu ở mức
giá tầm cao, cận sang, chưa có sản phẩm thực sự vượt trội và có thể cạnh tranh công bằng
với các hãng xe cao cấp khác. Dòng xe Vinfast sở dĩ hiện nay nhận được sự quan tâm lớn
từ người tiêu dùng Việt Nam vì gắn mác sản phẩm ô tô của người Việt chứ chưa thực sự
có đột phá trong cơng nghệ và mẫu mã so với các dịng xe nước ngồi khác. Sau giai
đoạn mới ra mắt và nhận được sự ủng hộ ban đầu của người tiêu dùng trong nước, doanh
20


×