Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

ứng dụng mô hình dupont trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 91 trang )

Nguyễ
n Văn
B
NGÀN
H TÀI
CHÍN
H
NGÂN
HÀNG

BỘ CƠNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC A

Nguyễn Văn B

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DUPONT TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG F

HÀ NỘI 2022

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC A


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DUPONT TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG F



Họ và tên sinh viên : Nguyễn Văn B
Mã sinh viên
: 2018602801
Lớp, khoá
: DHTCNH02-K13
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thu Loan

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
BẢNG DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT..........................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH DUPONT VÀ CÁC KHÁI
NIỆM LIÊN QUAN.......................................................................................................8
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................8

1.1.1. Khái niêm về phân tích tài chính doanh nghiệp..................................8
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp....9
1.2. Những vấn đề cơ bản về mơ hình Dupont.........................................................13

1.2.1. Khái niệm về mơ hình Dupont..........................................................13
1.2.2. Cấu trúc mơ hình Dupont..................................................................14
1.2.3. Sự cần thiết ứng dụng mơ hình Dupont - phân tích hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiêp..............................................................................20

1.3. Các tài liệu được sử dụng trong q trình phân tích Dupont.............................22
TĨM TẮT CHƯƠNG 1...............................................................................................24
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DUPONT TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG F.................................................................25
2.1. Khái qt về công ty cổ phần xây dựng F.........................................................25

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần F..............................................25
2.1.2. Tổng quan về chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần
xây dựng F...................................................................................................25
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý....................................................................26
2.1.4. Khái qt kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của công ty cổ phần
xây dựng F...................................................................................................28
2.2. Ứng dụng mô hình Dupont trong phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần xây
dựng F giai đoạn 2018 - 2021..................................................................................34

1


2.2.1. Mơ hình Dupont cơ bản trong phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần
xây dựng F giai đoạn 2018 - 2021...............................................................34
2.2.2. Mơ hình Dupont mở rộng trong phân tích tài chính tại cơng ty cổ
phần xây dựng F giai đoạn 2018 - 2021......................................................47
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong mơ hình Dupont tại cơng ty cổ
phần xây dựng F năm 2020.........................................................................56
2.3. Đánh giá ưu nhược điểm về tình hình tài chính của cơng ty cổ phần xây dựng F
trong giai đoạn 2018 2021.......................................................................................63

2.3.1. Những những ưu điểm trong kinh doanh giai đoạn 2018 - 2021......63
2.3.2. Những điểm còn hạn chế của F trong giai đoạn 2018 - 2021............64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...............................................................................................68

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG F.........................................................................69
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng F....................................69
3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính đối với cơng ty cổ phần xây
dựng F giai đoạn từ năm 2022.................................................................................70

3.2.1. Tăng cường cơng tác quản lý chi phí đồng thời cắt giảm giá vốn.....70
3.2.2. Điều chỉnh mức vốn vay phù hợp với quy mơ của doanh thu...........72
3.2.3. Chính sách mở rộng kinh doanh - nâng cao doanh thu.....................72
3.2.4. Tái cấu trúc cơ cấu tài sản.................................................................73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3...............................................................................................77
KẾT LUẬN.................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................79
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 80

2


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

LNR


:

Lợi nhuận rịng

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

TSCĐ

:

Tài sản cố định

XD

:

Xây dựng

CP

:

Cổ phần

KPT


:

Khoản phải thu

VQ

:

Vòng quay

HTK

:

Hàng tồn kho

TRĐ

:

Triệu đồng

TTS

:

Tài sản

NVCSH


:

Nguồn vốn chủ sở hữu

BQ

:

Bình quân

DN

:

Doanh nghiệp

F

Công ty cổ phần xây dựng F

3
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mơ hình Dupont cơ bản...............................................................................15
Hình 1.2 Mơ hình Dupont mở rộng.............................................................................18
Hình 2.1 Mơ hình bộ máy quản lý của cơng ty...........................................................27
Hình 2.2 Biến động doanh thu thuần qua các năm......................................................28
Hình 2.3 Biến động lợi nhuận của cơng ty cổ phần xây dựng F..................................32
Hình 2.4 Biến động vịng quay khoản phải thu, hàng tồn kho qua các năm................39
Hình 2.5 Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn, dài hạn qua các năm.......................40
Hình 2.6 Vịng quay tổng tài sản của CTCP xây dưng F ............................................41
Hình 2.7 Phân tích các chỉ tiêu mơ hình Dupont cơ bản năm 2020.............................57
Hình 2.8 Phân tích các chỉ tiêu mơ hình Dupont mở rộng năm 2020..........................59
Hình 4.1 Mơ hình Dupont cơ bản cơng ty cổ phần xây dựng F năm 2018..................81
Hình 4.2 Mơ hình Dupont mở rộng công ty cổ phần xây dựng F năm 2018...............82
Hình 4.3 Mơ hình Dupont cơ bản cơng ty cổ phần xây dựng F năm 2019..................83
Hình 4.4 Mơ hình Dupont mở rộng công ty cổ phần xây dựng F năm 2019...............84
Hình 4.5 Mơ hình Dupont cơ bản cơng ty cổ phần xây dựng F năm 2021..................85
Hình 4.6 Mơ hình Dupont mở rộng công ty cổ phần xây dựng F năm 2021...............86

4
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Mơ hình bộ máy quản lý của cơng ty ..........................................................27

Bảng 2.2 Doanh thu công ty cổ phần xây dựng F giai đoạn 2018 - 2021....................29
Bảng 2.3 Tỷ suất doanh thu trển tổng chi phí qua các năm.........................................30
Bảng 2.4 Chi phí của cơng ty cổ phần xây dựng F giai đoạn 2018 - 2021..................31
Bảng 2.5 Lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng F ................................................33
Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của CTCP xây dựng F..............................35
Bảng 2.7 Cơ cấu tổng tài sản của CTCP xây dựng F..................................................37
Bảng 2.8 Cơ cấu các khoản mục trong tổng tài sản của CTCP xây dựng ...................38
Bảng 2.9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của CTCP xây dựng F...........................42
Bảng 2.10 Phân tích các chỉ tiêu mơ hình Dupont cơ bản...........................................44
Bảng 2.11 Khái quát tổng nguồn vốn của CTCP xây dựng ........................................47
Bảng 2.12 Cơ cấu tổng nguồn vốn của CTCP xây dựng.............................................48
Bảng 2.13 Cơ cấu vốn vay của F................................................................................49
Bảng 2.14 Biến động khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm..............................50
Bảng 2.15 Hệ số đòn bẩy của F giai đoạn 2018 - 2021...............................................51
Bảng 2.16 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ của CTCP xây dựng F...............................52
Bảng 2.17 Phân tích các chỉ tiêu mơ hình Dupont mở rộng........................................53
Bảng 2.18 So sánh các chỉ tiêu về khả năng sinh lời các công ty cũng ngành.............61

5
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Trên thực tế ở Việt Nam có một số lượng khơng nhỏ các doanh nghiệp
phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay, quản trị dòng tiền kém hiệu quả, sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn gây mất căn bằng trong
tổng nguồn vốn. Bên cạnh các doanh nghiệp kể trên, nhiều doanh nghiệp lại chỉ
sử dụng quá nhiều vốn chủ để tài trợ cho tổng tài sản, không sử dụng nguồn vốn
đi vay cũng như nguồn vốn huy động từ các nguồn khác nhau. Từ đó làm cho
quy mô doanh nghiệp không lớn, cơ hội phát triển cũng bị ảnh hưởng.
Do đó, một bài phân tích chun sâu về tình hình tài chính, giúp doanh
nghiệp đánh giá được chính xác thực trạng hoạt động của mình, chỉ ngun nhân
của nhưng hạn chế, là căn cứ để đề xuất các phương hướng hoạt động trong
tương lai.
Mà mơ hình Dupont là một trong các mơ hình nổi tiếng được ứng dụng
nhiều trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp với đặc tính phân tích
chuyên sâu tới các yếu tố cấu thành nên chủ thể. Việc ứng dụng mô hình nói trên
trong phân tích tình hình tài chính, sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được thực
trạng hoạt động của mình thơng qua nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời tại
một thời điểm, giai đoạn nhất định. Đồng thời chỉ ra các chỉ tiêu, yếu tố là
nguyên nhân, tác động trực tiếp đến sự tăng (giảm) của nhóm chỉ tiêu về khả
năng sinh lời nói trên. Từ đó đề xuất các giải pháp hoạt động cho doanh nghiệp
trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình trạng hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc ứng
dụng Dupont vào việc phân tích tình hình tài chính.

6
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Tìm ra được nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình phân tích Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được thực hiện với số liệu tại công ty cổ phần xây
dựng F.
Về thời gian: số liệu sử dụng cho q trình phân tích được thu thập qua các
năm 2018, 2019, 2020 và 2021 của công ty cô phần xây dựng F.
4. Kết cấu
Bài luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về mơ hình Dupont và các khái niệm có
liên quan.
Chương 2: Ứng dụng mơ hình dupont trong phân tích tài chính tại cơng
ty cổ phần xây dựng F.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng sinh lời cho công ty cổ
phần xây dựng F.

7
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh


1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH DUPONT
VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niêm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích Tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung,
kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có
thể đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thơng qua việc so sánh với các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.”
Phân tích Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ quản lý, trên cơ sở sử
dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thơng qua các phương pháp phân tích
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm
tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Ngồi ra, phân tích Tài chính doanh nghiệp cịn là q trình xem xét, kiểm
tra kết cấu, thực trạng tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ
tiêu tài chính hiện tại với chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác… nhằm xác định tiềm năng tài chính của
doanh nghiệp để xác định phương pháp quản trị thích hợp. Phân tích Tài chính
doanh nghiệp là việc làm thường xuyên và khơng thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp,
nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng.

8
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
“Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích tài chính kinh doanh nói chung và báo cáo tài chính nói riêng.
Khi thực hiện so sánh thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để biết
được sự biến động của đối tượng đang nghiên cứu.”[ CITATION Ngu11 \l
1066 ]
Là phương pháp được nhiều người sử dụng trong quá trình phân tích nói
chung và tài chính nói riêng. Việc áp dụng so sánh vào q trình phân tích giúp
cho nhà phân tính tính tốn ra được sự chênh lệch, xu hướng hay đôi khi là cả
quy luật biến động trong quá trình phát triển của đối tượng được họ mang ra
phân tích, nghiên cứu.
Dễ dàng tính tốn lại chỉ ra được quy luật biến đổi từ đó cung cấp cho chủ
thể các căn cứ để đưa ra lựa chọn cho quá trình phát triển ở hiện tai hay tương
lai. Tuy nhiên để có thể so sánh được thì các chỉ tiêu cũng có những yêu cầu cụ
thể như sau:
1) Về đơn vị, trong quá trình so sánh các chủ thể chỉ tiêu và các yếu tố liên
quan, các chủ thể, chỉ tiêu này phải được đưa về cùng một đơn vị; Về thời gian
thường các chỉ tiêu so sánh sẽ phải được đưa về trong cùng một thời điểm để
phục vụ cho q trình so sánh, đơi khi sẽ là cùng một thời điểm trong năm
(thường sẽ là 31 tháng 12 hoặc ngày 1 tháng 1) khi so sánh theo giai đoạn.
2) Thồng nhất về 1 phương pháp tính duy nhất cũng là điêu cần thiết khi
phục vụ quá trình này. Để mang lại tính chính sác cao nhất và hiệu quả nhất, các
chỉ tiêu phải được tính theo một phương pháp chung, tránh trường hợp mỗi một
chỉ tiêu lại được tính theo một cách khác biệt.

3) Để có tính xác thực và hữu dụng, các số liệu thu thập này cần phải có
tính chính xác cao, sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp
9
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

4) Để có thể so sánh giữa các chỉ tiêu và đặc biệt là các chỉ tiêu tài chính,
u cầu phải có một số liệu làm gốc để làm mốc so sánh cho các yếu tố phía sau.
1.1.2.2. Phương pháp liên hệ và đối chiếu
Đây là phương pháp được áp dụng nhằm mục đích có thể liên hệ tình hình
hoạt động của doanh nghiêp cần đánh giá với tình hình thực tế của nền kinh tế,
xã hội để tìm ra nguyên nhân khách quan góp phần tạo thành sự gia tăng hay suy
giảm của các yếu tố, được mang ra đánh giá.
Thông thường phương pháp liên hệ này được sử dụng như một công cụ để
chỉ ra các điểm bất lợi từ nền kinh tế, thuế hay từ chính các chính sách của nhà
nước mang lại trong thời kì phân tích. Từ đó chỉ ra được nguyên nhân của suy
thoái, sự khách quan của vấn đề từ đó tìm ra giải pháp thích hợp nhất đối với
thực trạng của doanh nghiệp.
Ví dụ, trong q trình phân tích sự suy giả mạnh mẽ của doanh thu hay sự
gia tăng đột biến của giá vốn, ta thể chỉ ra các chính sách liên quan đến thuế,
xuất nhập khẩu mà nhà nước ban hành trong giai đoạn đó, hay đánh giá tình
hình xã hội, thiên tai, dịch bệnh để chỉ ra được các nguyên nhân khách quan,
mang tính chất hệ thống - các nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới quá trình hoạt
động trong giai đoạn phân tích.

1.1.2.3. Phương pháp phân chia - tách đoạn
Là phương pháp thường được dùng để chia nhỏ các chỉ tiêu cần được xem
xét phân tích hay đánh giá trên báo cáo tài chính.
Tuy thuộc vào từng vấn đề phân tích, các chỉ tiêu cần đánh này có nhiều
cách phân tách khách nhau.
1) Khi phân tích theo yếu tố địa lý, khơng gian, ta hồn tồn có thể tách các
chỉ tiêu phân tích ra theo từng khu vực, địa lý khác nhau để đánh sự khác nhau
của từng vùng phát sinh.
10
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

2) Tách nhỏ các chỉ tiêu lớn trong q trình phân tích cũng là một trong các
vai trò của phương pháp này, giúp cho nhà phân tích có tách nhỏ các chỉ tiêu cấu
thành nên chỉ tiêu cần phân tích. Đây cũng là phương pháp được sử dụng chính
trong q trình Dupont. Nhờ sự tách nhỏ các chỉ tiêu sẽ giúp ta đánh giá được
các yếu tố, cấu thành nên chỉ tiêu đánh giá tìm ra được nguyên nhân sâu xa của
sự tăng giảm trong một giai đoạn nhất định
1.1.2.4. Phương pháp thay thế liên hồn
Là phương pháp pháp chính chỉ ra sự liên hệ các giữa các chỉ tiêu khác
nhau cấu thành nên yếu tố cần đánh giá dưới dạng công thức tốn học.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng khơng thể thiếu trong q trình phân
tích Dupont, giúp cho nhà phân tích có thể nhận định đánh giá được sự ảnh
hưởng của từng yếu tố đến tình hình tài chính của công ty.

Khi áp dụng phương pháp nhân tố, đưa chỉ tiêu đánh giá về dạng cơng thức
tốn học, các nhà phân tích sẽ thường sử dụng thêm phương pháp thay thế liên
hồn để có thể đánh giá được mức độ tác động của từng chỉ tiêu con trong công
thức logics tới chủ thế đánhg giá.
Tuy nhiên thông thường phương pháp thay thế liên hoàn chỉ được áp dụng
vào các cơng thức dưới dạng tích số hoặc thương. Cơng thức thay thế liên hồn
như sau:
Giả sử: chỉ tiêu phân tích A, có quan hệ với các nhân tố d, e, g và được biểu
hiện qua cơng thức A= d*e*g
Trong đó d, e, g lần lượt được hiểu là nhân tố số lượng chủ yếu, thứ yếu và
nhân tố chất lượng.
Khi đó ta có A0 = d0*e0*g0, A1=d1*e1*g1
Giá trị cần phân tích: A1-A0 = Δ (A)
11
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Khi đó, ta sẽ có mức độ ảnh hưởng bởi sự tăng trưởng của ba yếu tố d, e và
g như sau:
Ảnh hưởng của nhân tố d: Δ (d) = (d1-d0)*e0*g0
Ảnh hưởng của nhân tố e: Δ (e) = d1*(e1-e0)*g0
Ảnh hưởng của nhân tố g: Δ (g) = d1*e1*(g1-g0)
Khi đó, Δ (d)+ Δ (e) + Δ (g) = Δ (A). Hay nói cách khác, dựa vào viêc đánh
giá các Δ, ta có thể biết được từng yếu tố cấu thành tác động như thế nào nên

yếu tố cần phân tích.
Chính vì vậy, trong phân tích Dupont ta có thể áp dụng cả hai phương pháp
kể trên, ví dụ:
ROE = Hệ số lợi nhuận ròng * Hiệu suất sử dụng tài sản * Hệ số địn bẩy
Sau đó ta áp dụng phương pháp thay thế liên hồn vào để tính delta của
từng yếu tố cấu thành nên ROE. Để có thể đánh giá được sư tác động mạnh yếu,
riêng rẽ của từng yếu tố này đến sự biến động của ROE qua các năm.
1.1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Dupont (mơ hình Dupont) là kỹ thuật được sử dụng
để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp thông qua phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó giúp nhà đầu tư có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Mơ hình Dupont được thiết lập từ ROE – tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Theo mơ hình Dupont, ROE được phân tích thành một chuỗi các chỉ số tài
chính, từ đó đánh giá những yếu tố riêng biệt ảnh hưởng tới chỉ số ROE của
công ty.
Khi sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích, nhà phân tích
thường sử dụng kết hợp với các phương pháp khác để có thể đánh giá được tình
12
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là phương pháp so sánh và thay thế
liên hoàn.

1.2. Những vấn đề cơ bản về mơ hình Dupont
1.2.1. Khái niệm về mơ hình Dupont
Frank Donaldson Brown (1885 - 1965) là giám đốc điều hành tài chính và
giám đốc cơng ty của DuPont và General Motors Corporation và được coi là
người phát minh ra mơ hình phân tích tài chính Dupont (1912)[ CITATION
Nic16 \l 1066 ]. Tuy nhiên đến năm 1920, mơ hình này mới được sử dụng rộng
rãi.
“Mơ hình phân tích tài chính Dupont hay cịn được gọi là mơ hình Dupont,
là kỹ thuật phân tích, được sử dụng để phân tích được mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính với nhau”[ CITATION Mơh22 \l 1066 ]. Thơng qua việc phân tích
các chỉ tiêu nhờ mơ hình Dupont, ta có thể cung cấp cho các nhà quản lý một cái
nhìn cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Là một mơ hình thường được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp. Với đặc điểm phân tích kết hợp nhiều yếu tố trong các báo
cáo như: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế tốn. Đây là cơng cụ được
các nhà phân tích tài chính thường xuyên sử dụng, đồng thời lại khá đơn giản và
đó là lý do dẫn đến nhiều nhà đầu tư cũng có thể dễ dàng sử dụng mơ hình này
để đánh giá doanh nghiệp từ đó đi đến quyết định đầu tư.
Các nhà đầu từ thông minh thường quan tâm sát sao đến sự biến động của
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE), tuy nhiên chỉ nhìn vào con số này sẽ rất dễ
gây hiều lầm bởi có nhiều cách thức để nâng cao tỷ lệ này. Do đó nếu khơng
quan tâm đến các yếu tố cấu thành nên ROE, các nhà đầu từ dễ dàng nhận định
rằng một cơng ty có ROE cao là một cơng ty thích hợp để đầu tư.
13
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Việc tìm hiểu mơ hình Dupont, ứng dụng mơ hình Dupont để phân tách
ROE, hiểu dõ các yếu tố, nguồn gốc gây nên sự chuyển động của ROE là hoàn
toàn cần thiết.
1.2.2. Cấu trúc mơ hình Dupont
1.2.2.1. Mơ hình Dupont cơ bản
Mơ hình Dupont cơ bản là cơ sở cho mơ hình Dupont mở rộng . Trong mơ
hình Dupont cơ bản chủ yếu quan tâm đến các yếu tố cấu thành nên ROA, được
biểu hiện qua công thức sau:

Mặt khác, sơ đồ các yếu tố được thể hiện như sau:

14
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 1.1 Mơ hình Dupont cơ bản
Thơng qua mơ hình trên, ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
được cấu thành từ hai yếu tố là: vòng quay tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu. Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on asset): Đây là chỉ tiêu

được dùng để đánh giá, đo lường hiệu quả hoạt động của quá trình tổ chức và
quản lý tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho biết bình quân một đồng tài sản bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì
đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Để điều chỉnh cũng như cải thiện ROA, theo mô hình Dupont, doanh
nghiệp có thể cải thiện một trong hai yếu tố hoặc đồng thời cải thiện cả 2 yếu tố
cấu thành nên ROA.
Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS - Return on sales)
15
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý chi phí, cung cấp cho nhà phân
tích biết được lợi nhuận mà cơng ty đem về chiếm bao nhiêu trên tổng doanh thu
trong năm đó. Một doanh nghiệp có sự quản lý chi phí tốt sẽ khiến tỷ suất ROS
tăng lên, từ đó cải thiện ROA của doanh nghiệp. Cơng thức tính hệ số/tỷ suất lợi
nhuận ròng (ROS) như sau:

Là chỉ tiêu được cấu thành từ hai yếu tố là doanh thu và lợi nhuận. Đánh
giá ROS cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu thu về, sẽ mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể cải thiện chỉ tiêu ROS này nếu có một chính
sách quản lý tốt về chi phí. Khi ROS được cải thiện, từ đó sẽ tác động tích cực
đến ROA của doanh nghiệp.

Tăng vịng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản được sử dụng để phản ánh mức độ hiệu quả
trong quá trình khai thác tài sản của doanh nghiệp. Được thể hiện qua thương số
giữa hai chỉ tiêu doanh thu thuần và tổng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay
này cho biết bình quân mỗi một đồng giá trị tài sản, tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.

Khai thác tối đa công suất cũng như sử dụng một các hợp lý tổng tài sản
của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ROA. Việc phân tích vịng quay
tổng tài sản là hồn tồn chính xác và cần thiết đối với việc phân tích lợi nhuận
hay phân tích q trình hoạt động của mọi doanh nghiệp.
Giống với hệ số lợi nhuận / doanh thu, một doanh nghiệp luôn muốn sử
dụng tối ưu các tài sản của họ để tối ưu hoá hiệu quả kinh doanh, gia tăng hiệu
quả vòng quay. Khi hiệu suất vòng quay ở mức độ cao sẽ giúp cho doanh nghiệp
giải quyết được rất nhiều vấn đề. Một trong các vấn đề đáng nhắc đến chính là
16
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

sự ảnh hưởng tới việc hình thành nên tỷ suất sinh lời, một tỷ lệ mà các nhà đầu
tư chứng khoán, các cổ đông luôn quan tâm ở mức độ nhất định.
1.2.2.2. Mô hình Dupont mở rộng
Nếu như mơ hình Dupont cơ bản quan tâm đến ROA và hai yếu tố chính tác
động nên ROA. Thì mơ hình Dupont mở rộng quan tâm đến ROE và ba yếu tố

cấu thành. Mơ hình Dupont mở rộng:

Sơ đồ các yếu tố được thể hiện như sau:

17
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 1.2 Mơ hình Dupont mở rộng
Qua đó, ta thấy rằng chỉ tiêu ROE được cấu thành từ ba yếu tố chủ chốt.
Yếu tố đầu tiên là tỷ suất (lợi nhuận ròng/doanh thu). Đây là yếu tố quan trọng
cho thấy khả năng cũng như trình độ trên vấn đề quản lý cua doanh nghiệp trên
hai yếu tố là doanh thu và chi phí. Yếu tố thứ hai là vòng quay tổng tài sản
(Doanh thu/ Tổng tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ của doanh nghiệp
trong vấn đề sử dụng cũng như khai thác tiềm năng của tổng tài sản. Thứ ba,
cũng là yếu tố cuối cùng, đó là hệ số địn bẩy. Đây là nhóm yếu tố quan trọng
trong một doanh nghiệp, cho thấy trình độ phân chia tổ chức quản lý nguồn vốn
cố định.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity): đây là chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu có
mức độ ảnh hưởng cao trong doanh nghiệp, do được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp một đồng vốn chủ của doanh
nghiệp mang về bao nhiều đồng lợi nhuận ròng.
18

Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Cải thiện ROE là vấn đề mà doanh nghiệp luôn luôn chú trọng. Thơng qua
mơ hình Dupont mở rộng, doanh nghiệp có thể kết hợp cải thiện 03 chỉ tiêu này.
Do đó, ngồi việc cải thiện ROS hay vòng quay tổng tài sản, việc nâng cao hệ số
địn bẩy tài chính cũng là một lựa chọn đáng cân nhắc bên trong doanh nghiệp.
Việc áp dụng địn bẩy tài chính vào doanh nghiệp là vấn đề được rất nhiều
doanh nghiệp áp dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Bởi việc áp dụng đòn
bẩy tài chính nghĩa là doanh nghiệp được sử dụng một số tiền lớn hơn số tiền
hiện có. Hiểu một các đơn giản hóa là doanh nghiệp đi vay vốn để đầu tư thay vì
sử dụng vốn chủ cho tất cả các khoản mục.
Việc một doanh nghiệp áp dụng đòn bẩy tài chính là hồn tồn hợp lý và
cần thiết, trên thực tế, các doanh nghiệp càng lớn thì họ càng cố gắng lợi dụng
tối đa sức mạnh của đòn bẩy này.

Ngày này, tổng tài sản của doanh nghiệp thường được tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu và thường là cả từ nguồn vốn đi vay. Do các doanh nghiệp đang lựa
chọn phương án vay vốn để có thể tận dụng tối đa được tấm chắn thuế.
Trong q trình phân tích, nếu doanh nghiệp nhận thấy được sự gia tăng
ROE đến từ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay vòng quay tổng tài sản thì đấy
được cho là một dấu hiệu tốt, do đây là các chỉ tiêu đánh giá năng lực quả lý của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu ROE tăng trưởng bởi hệ số địn bẩy thì đây chưa
chắc sẽ là một vấn đề tốt. Doanh nghiệp cần phải có một sự xem xét cẩn thận

rằng có nên gia tăng các khoản vay hay không hay nên hạ thấp. Xem xét xem lãi
suất trong tương lai có ảnh hưởng nhiều đến các chính sách của doanh nghiệp
hay khơng.
Những hạn chế của việc sử dụng mơ hình Dupont



19
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

1) Để sử dụng được mơ hình Dupont, u cầu nhà phân tích phải có được
nguồn dữ liệu đáng tin cậy của doanh nghiệp. Những thơng tin này phải được
lấy phịng kế tốn, có kiểm duyệt để có thể đảm bảo mức độ tin cậy, chính xác
cao nhất.
2) Mức đơ đáng tin cậy của việc phân tích Dupont dựa hồn tồn vào sự
đáng tin cậy của dữ liệu phân tích. Những sai lệch trong việc thu nhập thơng tin
phân tích sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của mơ hình Dupont, từ đó làm cho
q trình phân tích mất đi ý nghĩa.
3) Việc phân tích mơ hình Dupont là dựa trên các số liệu có sẵn, nên khơng
thể hồn tồn ứng dụng phương pháp này để tìm ra xu hướng phát triển trong
tương lai, mà chỉ phần nào dự đoán kết quả trong tương lai từ những dữ liệu
hiện có.
1.2.3. Sự cần thiết ứng dụng mơ hình Dupont - phân tích hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiêp
Qua việc sử dụng mơ hình Dupont để phân tích sẽ đưa ra cái nhìn tổng thể
nhất về tình hình tài chính củta doanh nghiệp đồng thời chỉ ra được sự liên kết
giữa nhiều yếu tố.
Nhờ sự phân tích này, doanh nghiệp có thể đưa ra lựa chọn, quyết định nên
nâng cao hiệu quả công tác quản lý làm việc, vào đâu là hợp lý để nhằm gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiêp.
Do đặc tính phân tích đến mối liên hệ giữa các chi tiết cấu thành nên chủ
thể cần phân tích, khi sử dụng mơ hình Dupont sẽ giúp cho nhà phân tích đánh
giá khái quát được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động. Đồng thời khi chỉ ra nguyên nhân của sự phát triển cũng như
suy thối, ta có thể tiếp sử dụng mơ hình Dupont để tiếp tục phân tích các chỉ
tiêu con cấu thành nên chủ thể, là nguyên nhân cần xác định để làm căn cứ đề
xuất các giải pháp.
20
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

Bằng việc phân tích mối liên hệ giữa các yếu cấu thành nên chỉ tiêu cần
phân tích, khi kết hợp Dupont với một vài phương pháp phân tích khác như so
sánh, phân tích yếu tố hay thay thế liên hoàn... sẽ giúp cho việc tìm hiểu thực
trạng của doanh nghiệp càng trở nên rõ nét, cung cấp cái nhìn tổng thể về một
quá trình, giai đoạn nhất định.
Từ việc phân tích từng chỉ tiêu nhỏ, chỉ ra yếu kém, đi tìm nguyên nhân, từ

đó sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp biết được các khâu mà mình cần cải
thiện, những vấn đề cần cân nhắc, những điểm cần kìm hãm.
Trên cơ sở từ 3 yếu tố chính cấu thành nên ROE nêu trên, doanh nghiệp có
thể có các biện pháp nhằm gia tăng tỷ suất này như:
1) Tác động vào việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp để nâng cao hiệu
suất sử dụng tài sản. Từ đó, nâng cao quản lý đối với cả hai nguồn tài sản ngắn
hạn cũng như dài hạn, nâng cao hiệu quả các vòng quay đồng thời thay đổi
chính sách để gia tăng doanh thu thuần.
2) Đi kèm với việc gia tăng doanh thu (thuần), là việc cắt giảm chi phí
trong các khâu, giai đoạn đồng thời nâng cao chất lượng sẩn phẩm. Từ đó làm
gia tăng lợi nhuận đem về cho doanh nghiệp.
3) Doanh nghiệp cần xem xét cũng như điều chỉnh tỷ lệ nợ vay ở mức độ
hợp lý, từ đó áp dụng được lợi thế của địn bẩy tài chính vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Thay đổi mạnh mẽ hệ số địn bẩy của doanh nghiệp theo
chiều hướng có lợi, góp phần tăng trưởng ROE.
1.3. Các tài liệu được sử dụng trong q trình phân tích Dupont
Để sử dụng được mơ hình Dupont để phân tích tình hình tài chính và cụ thể
là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, yêu cầu nhà phân tích phải thu thập được
báo cáo tài chính của doanh nghiệp cụ thể là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh.
21
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh


Báo cáo kết quả kinh doanh: một thông tin không thể thiếu trong q
trình thu nhập thơng tin, để sử dụng cho q trình phân tích tài chính. Dựa vào
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được mức độ hiệu quả
trong kinh doanh, đồng thời đánh giá được sự tăng giảm các khoản chi phí như
quản lý, bán hàng của công ty, doanh nghiệp. Báo cáo này cũng giúp cho các
nhà phân tích có thể dễ dàng so sánh hai chỉ tiêu là doanh thu và chi phí phát
sinh của doanh nghiệp. Từ đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: lỗ,
lãi trong một năm kinh doanh.
Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm bốn phần:
Phần 1: Phản ánh doanh thu chi phí từ các hoạt động trong kỳ kinh doanh.
Phần 2: Phản ánh doanh thu chi phí đến từ các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Phần 3: Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Phần 4: Trình bày lãi cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu.
Đồi với bảng cân đối kế toán: là một báo cáo quan trọng, mơ tả một cách
khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc
sử dụng báo cáo này để cung cấp cho các nhà phân tích cái nhìn hữu ích nhất về
q trình biến đổi dịng tiền trong doanh nghiêp, đánh giá được quy mơ, các
khoản nợ và tốc độ phát triển.
Về kết cấu, bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là tài sản và nguồn
vốn. Trong tài sản và nguôn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu phát sinh, phản ánh
từng nội dung cấu thành lên tài sản và nguồn vốn. Trong bảng cân đối kế tốn,
ln phải tn thủ ngun tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Đồng thời, các chỉ tiêu được đề cập trong phần tài sản được phản ánh tại
thời điểm lập bảng cân đối thì đều thuộc sự quản lý của doanh nghiệp. Từ đó
22
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học A

Khoa Quản lý kinh doanh

phản ánh quy mô cũng như kết cấu tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo được lấp ra.
Về mặt nguồn vốn, sẽ chỉ dõ kết cấu của nguồn vốn huy động vào quá trình
hình thành nên tài sản của doanh nghiệp tạo thời điểm lập báo cáo. Mặt khác,
cũng chỉ ra thực trang tài chính của doanh nghiệp thơng qua hai chỉ tiêu vốn vay,
vốn chủ.
Việc kết hợp cả hai báo cáo này sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin để tính
tốn ra ROE, bao gồm cả các yếu tố cấu thành nên ROE, áp dụng Dupont, tìm ra
điểm hạn chế, tìm ra điểm mạnh, đánh giá độ phù hợp của các vịng quay, hệ số.
Từ đó cung cấp một cái nhìn tổng thể, dễ dàng lựa chọn các khâu, bước, quá
trình phù hợp nhất để điều chỉnh tình hình hoạt động của mình.
Các báo cáo này yêu cầu tính chuẩn xác từ đó có thể đánh giá chính xác
được tình hình thực tế của doanh nghiêp. Từ các dữ liệu thu nhập được từ các
báo cáo, thực hiện tính tốn, đánh giá rồi đưa ra kết luận. Trong trường hợp kết
quả đánh giá sai so với tính thực tế của doanh nghiệp, yêu cầu xem xét và kiểm
tra lại dữ liệu tính tốn.

23
Nguyễn Văn B

Luận văn tốt nghiệp



×