Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận môn đảng lãnh đạo kinh tế, phân tích các nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.57 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------------------------

TIỂU LUẬN
(điều kiện)
MƠN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KINH TẾ

PHÂN TÍCH CÁC NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO
KINH TẾ CỦA ĐẢNG

Họ tên học viên: TR…………………….
Mã số học viên: MP ……………………
Lớp: Cao học XDĐ & CQNN, hệ …………………………

HÀ NỘI - 2022


2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 03
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 03
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................
03
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 04
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận ........................................................... 04
6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................... 04


NỘI DUNG:
Chương 1: TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG LÃNH ĐẠO KINH TẾ CỦA
ĐẢNG
................................................................................................................................... 05
1.1. Tính tất yếu lãnh đạo kinh tế của Đảng ta .......................................................... 05
1.2. Nội dung lãnh đạo kinhtế của Đảng ta ............................................................. 06
Chương 2: PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO KINH TẾ CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ..
................................................................................................................................... 10
2.1. Đảng lãnh đạo kinh tế bằng chủ trương, đường lối, bằng sự chỉ đạo các vấn đề
lớn do thực tiễn đặt ra ................................................................................................
10
2.2. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua bộ máy Nhà nước ......................................... 10
2.3. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong
các thành phần kinh tế và tổ chức có liên quan ....................................................... 11
2.4. Đảng lãnh đạo kinh tế bằng công tác tổ chức, cán bộ ...................................... 11
2.5. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện, tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách
của Đảng về kinh tế .................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14
Chú thích ................................................................................................................. 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................. 16


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời (ngày 3/2/1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy
nhất cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc giành từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, khơng chỉ trong cách mạng giải phóng dân tộc mà cả trong cách mạng

xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, trong sự nghiệp đổi mới, bắt đầu từ Đại hội VI (năm
1986) đến nay, dấu ấn quan trọng là Đảng lãnh đạo chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế
kế hóa hóa, tập trung bao cấp, quan sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội,
nhờ đó đã tạo động lực huy động được những nguồn lực to lớn từ mọi thành phần
kinh tế, thu hút nguồn lực bên ngồi đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển đất nước, đưa Việt Nam thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội; thốt
khỏi tình trạng bị bao vây, cấm vận, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và trở
thành nước đang phát triển. Đây là niềm tự hào, động lực, nguồn lực quan trọng để
Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh, bền vững đất nước trong những năm tới, khẳng
định vai trị và tính đúng đắn của đường lối đổi mới và sự lãnh đạo của Đảng ta trong
lĩnh vực kinh tế.
Để góp phần tìm hiểu vai trò quan trọng của Đảng trong lãnh đạo phát triển
kinh tế của đất nước, tôi chọn chủ đề: “phân tích các nội dung, phương thức lãnh
đạo kinh tế của Đảng” làm bài tiểu luận (điều kiện) của mình cho mơn học: “Đảng
lãnh đạo kinh tế”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của tiểu luận: Trên cơ sở khái quát tính tất yếu của Đảng lãnh
đạo kinh tế, tiểu luận phân tích làm rõ những nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế
của Đảng, nhất là giai đoạng đổi mới (1986) đến nay.
2.2. Nhiệm vụ của tiểu luận: Làm rõ những nội dung, phương thức lãnh đạo
kinh tế của Đảng thể hiện qua các văn kiện của Đảng từ Đại hội VI đến nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


4

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những nội dung, phương
thức lãnh đạo kinh tế của Đảng từ đổi mới (1986) đến nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những nội dung, phưng thức
lãnh đạo kinh tế của Đảng từ đổi mới (1986) đến nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng nói chung và trên
lĩnh vực kinh tế nópi riêng để thực hiện nhiệm vụ của tiểu luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặc biệt là phương
pháp lịch sử, phân tích để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận
5.1. Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên về vai trò, tầm quan trọng của Đảng lãnh đạo kinh tế để từ đó thực hiện tốt hơn
trách nhiệm của mình trong lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế- xã hội ở địa phương hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Việc nhận thức đúng vai trò lãnh đạo kinh tế của Đảng
sẽ giúp các cấp ủy đảng, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên thực hiện tốt hơn
vai trò lãnh đạo của mình trong phát triển địa phương, góp phần từng bước hiện thực
hóa mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ở nước ta.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, chú thích, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
tiểu luận gồm 2 chương, 7 tiết.


5

NỘI DUNG
Chương 1
TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG LÃNH ĐẠO KINH TẾ CỦA ĐẢNG
1.1. Tính tất yếu lãnh đạo kinh tế của Đảng ta.
Điều 4 của Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam,
đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Thực tiễn lịch sử hơn 90 năm qua đã khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là

đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện thành công cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, giành chính quyền về tay nhân dân. Từ 19451975, Đảng lãnh đạo thành công 2 cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, chấm dứt
sự thống trị của thực dân hơn 100 năm và đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sau ngày 30/4/1975, Đảng đã lãnh đạo nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế,
tháo gỡ khó khăn, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội; vừa tiến hành hai cuộc
chiến đấu chống xâm lược ở biên giới phía Bắc và biên giới Tây Nam, bảo vệ độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Dấu ấn lịch sử quan trọng nhất mang tầm vóc
và ý nghĩa lịch sử là Đảng đã khởi xướng đường lối đổi mới (tại Đại hội VI năm
1986), trước hết là “đổi mới về tư duy kinh tế”, bắt đầu từ xóa bỏ cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, đồng thời chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội IX của Đảng (2001), Đảng ta đã
xác định nền kinh tế mà Việt Nam xây dựng là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và xem đây là mơ hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta. Từ đó đến nay, quan điểm về phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng tiếp tục được bổ sung, phát triển ngày
càng hoàn thiện.


6

Thực tế cho thấy, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã tạo động lực huy động được những nguồn lực to lớn từ mọi thành phần kinh
tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước, đưa Việt Nam thốt
ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội; thoát khỏi tình trạng bị bao vây, cấm vận,
hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và trở thành nước đang phát triển. Trong 35
năm đổi mới, Việt Nam đã vượt qua tác động tiêu cực của tình hình thế giới và khu
vực, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức khá cao (khoảng 6 - 7%/năm). Quy
mô GDP từ 20 tỷ USD năm 1995 đã tăng lên đạt hơn 340 tỷ USD năm 2020, trở
thành nền kinh tế lớn thứ tư Đông Nam Á. Đại hội XIII của Đảng đã đánh giá: đất

nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Đây là niềm tự hào, động lực, nguồn lực quan trọng để Việt Nam vượt qua khó khăn,
thách thức, tiếp tục phát triển nhanh, bền vững đất nước trong những năm tới, khẳng
định vai trị và tính đúng đắn của đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo.
1.2. Nội dung lãnh đạo kinh tế của Đảng ta
2.1.1. Đảng xây dựng tư duy lý luận về kinh tế làm cơ sở xây dựng đường lối
phát triển kinh tế - xã hội.
Để lãnh đạo cách mạng nói chung, lãnh đạo kinh tế nói riêng, trước hết Đảng
phải có tư duy lý luận đúng đăn để tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, từ đó
thuyết phục và tạo sự đồng thuận, tin tưởng của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Có tư duy lý luận đúng mới có cơ sơ để xây dựng đường lối, chính sách đúng.
Bước vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội VI của Đảng
ta xác định: Đảng phải xây dựng tư duy lý luận về kinh tế của thời kỳ đổi mới. Trải
qua hơn ba mươi năm đổi mới, Đảng ta đã tổng kết được nhiều bài học kinh nghiệm
có gía trị trên tất cả các lĩnh vực, qua đó hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là lý luận về kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói, thành tựu lý luận kinh tế quan trọng nhất của
Đảng ta là lý luận về “mơ hình kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa” và lý


7

luận về “thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa” ở nước ta. Đây là
cơ sở để Đảng định ra đường lối, chủ trương, nhiệm vụ kinh tế -xã hội đúng đắn và
chỉ đạo điều hành nền kinh tế vận hành theo các qui luật khách quan.
Về mơ hình “kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa”, từ Đại hội VI
đến Đại hội XIII, nhận thức của Đảng từng bước phát triển và hoàn thiện. Đó là q
trình tìm tịi cơng phu, thử nghiệm, đúc kết thực tiễn từ nước ta và các nước của
Đảng ta. Tại Đại hội XIII (năm 2021), Đảng đã chỉ ra những nội hàm cơ bản về nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: “Đó là nền kinh tế thị trường hiện
đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến
khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội”

(1)

. Đây là một đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam, là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, xuất
phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới.
Cùng với việc xác định rõ mơ hình kinh tế, Đảng ta cũng khẳng định bước đầu
xây dựng “Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và từng bước
hoàn thiện. Đến nay, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
thể hiện trên những nội dung cơ bản: (1) Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Đảng ta khẳng định: trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với các
loại hình sở hữu khác nhau, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
(2) Về quan hệ phân phối: Đảng ta cho rằng, do nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành
phần nên có nhiều hình thức phân phối khác nhau, trong đó phân phối theo lao động


8


là hình thức phân phối chủ yếu nhất ... (3) Về thị trường: Đảng ta chỉ rõ: trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần đến rất nhiều loại thị trường,
như: thị trường hàng hóa tiêu dùng; hàng hóa phục vụ sản xuất; thị trường lao động;
thị trường cơng nghệ; thị trường tài chính, tiền tệ; thị trường bất động sản v.v. (4)
Hoàn thiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” trong
hoạt động kinh tế, trong đó: Đảng lãnh đạo kinh tế bằng và thông qua Nhà nước; Nhà
nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng các công cụ: pháp luật, kế hoạch, chính sách, ...;
Nhân dân thực hiện vai trò làm chủ theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” theo chủ trương của Đảng và pháp luật
của Nhà nước ...
2.1.2. Đảng đề ra đường lối, chính sách, chiến lược và những chủ trương lớn
về kinh tế, đồng thời tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách đó.
Tại Đại hội VI, Đảng ta xác định “nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của
những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định tình hình kinh tế- xã hội,
tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa cho những chặng đường tiếp theo” (2).
Đến Đại hội VIII (1996), nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, từ đó
Đảng chủ trương thực hiện “đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” với
mục tiêu: đến năm 2020, “xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất” (3). Đến Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta ban
hành Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001- 2010 với mục tiêu “đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kếm phát triển...đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” (4). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ xung, phát triển năm 2011) và Chiến lược
kinh tế xã hội đến năm 2020, Đảng ta xác định: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; (...); đời sống tinh thần, vật
chất của nhân dân được nâng lên rõ rêt; (...) vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế



9

tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau” (5).
2.1.3. Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước làm tốt chức năng quản lý và tổ
chức có hiệu quả nền kinh tế quốc dân
Một là, Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường
lối, chính sách, chiến lược kinh tế - xã hội của Đảng thành luật pháp, chính sách và
kế hoạch của Nhà nước để toàn dân thực hiện. Đồng thời Đảng lãnh đạo xây dựng,
kiện toàn bộ máy Nhà nước; tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, bảo đảm sự vận hành thơng suốt của bộ máy đó.
Hai là, Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có đủ
năng lực thực hiện chức năng quản lý và tổ chức xây dựng nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa theo những nguyên tắc, qui luật vận hành của kinh tế thị
trường; đồng thời, Nhà nước thực hiện tốt vai trò “người trọng tài”, người tổ chức qui
hoạch, kế hoạch tổng thể cho nền kinh tế.
Ba là, Đảng lãnh đạo các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và tổ
chức xây dựng kinh tế. (1) Đảng lãnh đạo cơ quan lập pháp xây dựng và thông qua
các bộ luật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. (2)
Đảng lãnh đạo xây dựng hệ thống các cơ quan hành pháp trong sạch, vững mạnh,
thực hiện tốt chức năng chấp hành, quản lý đất nước bằng luật pháp; thực hiện cải
cách nền hành chính quốc gia và xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong bộ máy
hành chính có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng kinh té thời kỳ
mới. (3) Đảng lãnh đạo các cơ quan tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật và
tiến hành các hoạt động tố tụng theo pháp luật, bảo đảm cho các thành phần kinh tế
bình đẳng trước pháp luật; đấu tranh có hiệu quả với nạn quan liêu, tham nhũng, lãng
phí.
2.1.4. Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức và nguồn nhân lực có
chất lượng cho nền kinh tế.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động trên lĩnh vực kinh tế, cán



10

bộ quản lý sản xuất - kinh doanh cùa Nhà nước và có góp vốn của Nhà nước; đồng
thới, thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị nói trên. Mặt khác, Đảng có trách
nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia, tham mưu giúp việc cho các cơ quan
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế; đào tạo cán bộ lãnh đạo quản
lý các doanh nghiệp, đội ngũ kỹ sư, cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao cho nền kinh
tế.
Chương 2
PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO KINH TẾ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY
Phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng được hiểu là hệ thống các hình thức,
biện pháp, phương pháp và cách thức tác động mà Đảng sử dụng để thực hiện nội
dung lãnh đạo kinh tế trong thực tiễn. Với nhận thức như vậy, phương thức lãnh đạo
kinh tế của Đảng ta được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
2.1. Đảng lãnh đạo kinh tế bằng chủ trương, đường lối, bằng sự chỉ đạo
các vấn đề lớn do thực tiễn đặt ra.
Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với lĩnh vực kinh tế, trước hết bằng
việc ban hành, cụ thể hóa đường lối chung của Đảng trong lĩnh vực kinh tế. Từ
đường lối kinh tế, Đảng xác định mục tiêu chiến lược, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và
chỉ tiêu phát triển kinh tế, định hướng các chính sách kinh tế, trên cơ sở đó các cơ
quan nhà nước xây dựng luật pháp, chính sách, qui hoạch và kế hoạch để phát triển
kinh tế.
Để quyết định đường lối, chính sách và những chủ trương lớn về kinh tế một
cách đúng đắn, Đảng phải phát huy dân chủ trong toàn xã hội, xuất phát từ lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy trí tuệ của tồn dân trong việc xây dựng chủ
trương, chính sách của Đảng, tránh chủ quan, duy ý chí, bảo thủ, độc đốn, thậm chí
là lợi ích nhóm ngay trong từng quyết sách.

Vấn đề có ý nghĩa quyết định là: khi có đường lối, chủ trương kinh tế đúng
đắn, Đảng phải tổ chức triển khai quán triệt trong nội bộ Đảng và các tầng lớp nhân


11

nhân dân, từ đó thổ chức thực hiện, đưa nghị quyết, chủ trương của Đảng vào cuộc
sống.
2.2. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua bộ máy Nhà nước.
Lãnh đạo kinh tế thông qua bộ máy nhà nước là phương thức lãnh đạo chủ yếu,
hiệu quả nhất và đặc thù trong điều kiện Đảng cầm quyền. Đảng không thể lãnh đạo
trực tiếp các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế thực hiện đường lối, nghị
quyết của Đảng, mà phải thơng qua bộ máy nhà nước thể chế hố chủ trương, đường
lối, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng thành Hiến pháp, pháp
luật, các quyết định ... của Nhà nước để toàn dân thực hiện.
Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhưng không quyết định những vấn đề cụ thể thuộc
thẩm quyền của cơ quan nhà nước, nhưng Đảng phải lãnh đạo các hoạt động đó theo
đúng quan điểm, tư tưởng của Đảng.
Bộ Chính trị căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo Quốc hội, Chính phủ soạn thảo, ban hành các
luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy, các kế hoạch thực hiện đường lối kinh tế của
Đảng. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng của Chính phủ và các bộ ... giúp Bộ
Chính trị lãnh đạo các cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc, sáng tạo cơng việc thể
chế hóa này. Vì vậy, Đảng phải lãnh đạo, chăm lo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa nhằm làm tốt chức năng quản lý và tổ chức xây dựng, phát triển nền
kinh tế quốc dân, chăm lo lợi ích hợp pháp của nhân dân.
2.3. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt
động trong các thành phần kinh tế và tổ chức có liên quan.
Để lãnh đạo kinh tế, Đảng tiến hành xây dựng các tổ chức đảng và phát triển
đội ngũ đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sản xuất - kinh

doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tùy theo tính chất của các thành phần kinh tế,
Đảng quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức cơ sở đảng hoạt động trong
thành phần kinh tế đó. Các tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp quán triệt và triển
khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, tiến hành cơng tác chính trị, tư tưởng


12

đối với quần chúng trong doanh nghiệp và cơ quan. Lãnh đạo các đoàn thể đơn vị
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Bằng trí tuệ, sức mạnh đồn kết của tổ chức đảng, sự gương mẫu của đội ngũ
đảng viên, các tổ chức đảng lãnh đạo các tổ chức quần chúng chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, chống tham nhũng, lãng
phí và vi phạm các quy định của Đảng.
2.4. Đảng lãnh đạo kinh tế bằng công tác tổ chức, cán bộ.
Đảng lãnh đạo cách mạng nói chung, lãnh đạo kinh tế nói riêng bằng việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước và đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cho cả nền kinh tế, đặc biệt là phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo chủ chốt trên lĩnh vực kinh tế. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có
năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính
trị, tăng cường trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Điều đó cũng có nghĩa
là Đảng phải có biện pháp xử lý, đề xuất bãi nhiệm những đảng viên là cán bộ giữ
trọng trách của cơ quan nhà nước nếu không thực hiện đúng đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tham nhũng, lãng phí.
Bên cạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế, Đảng có
trách nhiệm xây dựng đội ngũ chuyên gia, tham mưu, giúp việc cho các cơ quan lãnh
đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước trong các hoạt động kinh tế; đồng thời có chủ
trương, kế hoạch tạo nguồn nhân lực cho các thành phần kinh tế.
2.5. Đảng lãnh đạo kinh tế thông qua công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện, tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ đảng viên và

các tổ chức của Đảng hoạt động trong các thành phần kinh tế nhằm thực hiện
thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng về kinh tế.
Công tác tuyên truyền của Đảng có tầm quan trọng to lớn trong lãnh đạo xây
dựng, phát triển nền kinh tế quốc gia. Một mặt, Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiểm tra, giám sát,
phản biện xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp qua các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội,


13

làm cho đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự xuất phát từ nhân dân,
phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân. Mặt khác, thông qua công tác tuyên truyền,
Đảng vận động, thuyết phục để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc thực hiện chủ
trương của Đảng và tích cực hưởng ứng thực hiện thắng lợi chủ trương đó.
Đảng lãnh đạo các tổ chức quần chúng nhân dân, các cơ quan báo chí, văn học
nghệ thuật hướng vào việc biểu dương, khích lệ những người tốt, việc tốt trong các
hoạt động kinh tế, những doanh nhân giỏi, có nhiều đóng góp cho xã hội. Đồng thời
phát hiện, phê phán những tiêu cực phát sinh, nhất là tệ tham nhũng, lãng phí, những
hành vi phi nhân tính trong sản xuất, kinh doanh, những lệch lạc trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
Đảng ta rất coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, xem đây là một trong những
phương thức lãnh đạo cơ bản của Đảng. Đảng ta chỉ rõ: lãnh đạo phải kiểm tra, giám
sát; lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát coi như không lãnh đạo. Đảng trực tiếp
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng và đảng viên hoạt
động trong các thành phần kinh tế chấp hành quan điểm, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Thông qua cơng tác này, Đảng nắm vững tình hình mọi mặt của
các tổ chức đảng, nắm chắc đội ngũ cán bộ, đảng viên chấp hành quan điểm, đường
lối của Đảng, để có giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp.
Để công tác kiểm tra, giám sát thực sự đạt hiệu quả thiết thực, các cấp chính
quyền, các cơ quan, ban, ngành và từng đơn vị cần thể chế hóa các chủ trương phòng,

chống tham nhũng của Đảng, bằng các quy định cụ thể, như quy định về kê khai tài
sản của cán bộ có chức vụ; cải cách thủ tục hành chính; thẩm quyền và trách nhiệm
cơng vụ của từng chức danh cán bộ, cơng chức; chế độ, chính sách khơng có đặc
quyền, đặc lợi; quy định về thu, chi tài chính của các cơ quan, tổ chức... cơng khai trên các
phương tiện thơng tin đại chúng. Đó là những việc làm thực tâm nhất nhằm phát huy dân
chủ, công khai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức đảng, các tổ chức quần chúng
và đông đảo nhân dân phát hiện, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xác minh, xử lý
những hành vi tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay.


14

KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và
xã hội nên Đảng lãnh đạo kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây
dựng một quốc gia cường thịnh là một tất yếu khách quan.
Đảng lãnh đạo kinh tế nhưng Đảng không trực tiếp can thiệp vào các vấn đề
kinh tế cụ thể mà thông qua việc đề ra đường lối, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn; thông qua Nhà nước và lãnh đạo Nhà nước thể chế
hóa đường lối, chủ trương phát triển kinh tế của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để tồn dân thực hiện;
thơng qua thực hiện công tác cán bộ, công tác tư tưởng, tuyên truyền, công tác kiểm
tra, giám sát; thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước
các cấp, các ngành kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế ...
Để lãnh đạo kinh tế thành công, Đảng phải thường xuyên đổi mới tư duy kinh
tế, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, từ nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng chính của nhân
dân; phải phát huy dân chủ trong Đảng, huy động trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân và
thường xuyên tổng kết thực tiễn để hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách kinh
tế của Đảng, thích ứng kịp thời với những biến động chính trị, kinh tế thế giới và khu

vực. Vấn đề có tính ngun tắc là: bất luận trong hồn cảnh nào, Đảng phải ln kiên
định vai trò lãnh đạo trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
tất cả đều do dân và vì dân ... Đó là những tố bảo đảm Đảng trong sạch, vững mạnh,
bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng” trên đất nước Việt Nam./.


15

Chú thích:
(1) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, t.I, Nxb Chính
trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.128-129;
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Nxb CTQG, HN. 2006, tr 18;
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Nxb CTQG, HN. 2006, tr 466;
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Nxb CTQG, HN. 2006, tr 636;
(5) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Nxb CTQG, HN. 2011, tr 103.


16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và lần thứ VIII
2. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Phần II (Đại hội X, XI, XII), Nxb.
CTQG Sự thật, Hà Nội, 2019.
3. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Nxb. CTQG Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, t.

II;
4. Tài liệu môn học: “Đảng lãnh Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội”
(dành cho các lớp cao học);
5. Nguyễn Minh Tuấn - PGS, TS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế của Đảng hiện nay”;
6. TS. Đỗ Minh Tuấn, Học viện Báo chí và Tuyên truyền: “Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”
7. Bài giảng của giảng viên học phần “Đảng lãnh đạo kinh tế”, lớp Cao học
không chuyên K27, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước tỉnh Sóc Trăng.



×