HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------------------------
TIỂU LUẬN
(điều kiện)
MÔN: KHOA HỌC TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG ĐẢNG
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. LIÊN
HỆ VỚI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BL
Họ tên học viên: TR……………
Mã số học viên: MP ……………….
Lớp: Cao học XDĐ & CQNN, hệ ………………….
HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC
2
Trang
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 03
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 03
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 03
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 04
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận ............................................................. 04
6. Kết cấu của tiểu luận ............................................................................................. 04
NỘI DUNG:
Chương 1: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM ................................................................................................................ 05
1.1. Quá trình cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ........................................... 05
1.2. Bản chất, mục đích, nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam ............................................................................................................. 06
Chương 2: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
LIÊN HỆ VỚI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BL ..................................... 08
2.1. Hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ....................................................... 08
2.2. Liên hệ hệ thống tổ chức ở Đảng bộ thành phố BL, tỉnh BL ....... 13
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................... 18
MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu
cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội của nhân, trong đó,
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cả hệ thống chính và lãnh đạo xã hội.
Để đảm bảo trị lãnh đạo toàn diện của Đảng ở mỗi cấp và của toàn Đảng, Điều
lệ Đảng quy định: Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ
chức hành chính của Nhà nước. Ngồi ra, hệ thống tổ chức đảng còn được thành lập
trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội và ực lượng vũ trang theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay gồm: Hệ thống tổ chức đảng bộ,
chi bộ (theo cấp hành chính và trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã
hội và ở những nơi có đặc điểm riêng); Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp (đại hội,
cấp uỷ); Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ (các
cơ quan, ban đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng), ...
Để góp phần tìm hiểu về Đảng và hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tôi chọn chủ đề: “Hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ với
đảng bộ thành phố BL” làm bài tiểu luận (điều kiện) của mình cho mơn học: “Khoa
học tổ chức trong xây dựng Đảng”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của tiểu luận: Trên cơ sở khái quát về Đảng Cộng sản Việt Nam,
tiểu luận phân tích làm rõ hệ thống tổ chức của Đảng cấp ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của tiểu luận: Làm rõ những quy định của Đảng về chức năng,
nhiệm vụ, sự lãnh đạo của các tổ chức đảng trong hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những quy định của Đảng về
các tổ chức đảng trong hệ thống tổ chức của Đảng ta hiện nay.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những quy định của Đảng về hệ
tổ chức của Đảng ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng ta về Đảng Cộng sản và hệ
thống tổ chức của Đảng Cộng sản.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặc biệt là phương
pháp lịch sử, phân tích để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận
5.1. Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên về vị trí, vai trị lãnh đạo của tổ chức đảng các cấp trong hệ thống tổ chức của
Đảng, từ đó góp phần xây dựng các tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh,
qua đó nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Việc nhận thức đúng vị trí, vai trị của tổ chức đảng các
cấp trong tình hình hiện nay sẽ giúp các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong quan hệ với tổ chức và với
nhân dân, qua đó góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt Nam.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận
gồm 2 chương, 4 tiết.
NỘI DUNG
Chương 1
5
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Quá trình cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Đó là là kết quả của
sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng luôn thể hiện rõ là một đảng
cách mạng chân chính, hội tụ sức mạnh của dân tộc, của giai cấp, là đội tiên phong của
giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành
được những thắng lợi vĩ đại. Đó là thắng lợi của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945,
đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Nhà nước công nông đầu tiên ở
Đông Nam Á, đưa dân tộc Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ, năm 1954, cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa Xn năm 1975, hồn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ
quốc tế. Đặc biệt, với những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của hơn 35 năm đổi
mới đất nước, Việt Nam trở thành một trong những nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên tiến
hành đổi mới thành công theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ thắng lợi của cơng
cuộc đổi mới đất nước, có thể khẳng định rằng: đường lối lãnh đạo của Đảng, tư tưởng
Hồ Chí Minh là đúng đắn, sáng suốt và luôn được các tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin
tưởng. Đảng có đủ bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo nhân dân Việt Nam không chỉ
giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến giành và giữ chính quyền, giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, mà cả trong xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã giành được trong hơn 90 năm qua
đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của Đảng. Dưới sự
6
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tư do, phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa; đất nước đã thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh”; có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong
khu vực và trên thế giới.
Nhân dân và dân tộc Việt Nam có quyền tự hào về Đảng Cộng sản Việt Nam người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân. Sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
1.2. Bản chất, mục đích, nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam - chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
mang bản chất giai cấp cơng nhân, là lãnh tụ chính trị, đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam. Do đó, lợi ích của Đảng trước hết đại biểu cho lợi ích của giai
cấp cơng nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động, lợi ích của tồn dân tộc.
Có thể nói, sứ mệnh lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam là do thời đại, giai cấp và
dân tộc quyết định. Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng ta đã xác định: Đảng Cộng
sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam hồ bình, độc lập, dân giầu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và
cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời
kêu gọi của Đảng khi Đảng mới thành lập, đó là: “Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”; ... “Đánh đổ đế quốc chủ
7
nghĩa Pháp và bọn phong kiến”; ... Làm cho nước Việt Nam được độc lập; ... giải
phóng cơng nhân và nơng dân thốt khỏi ách tư bản; mở mang cơng nghiệp và nông
nghiệp; ... đem lại mọi quyền lợi tự do cho nhân dân”.
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng là chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại
và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng
đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và nguyện vọng của nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành
động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình; đồn
kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình; đồng thời, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng cơng tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra; bằng tổ
chức của đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ,
đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ
thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực tham gia
trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng tơn trọng, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân; chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây
dựng Đảng ...
8
Chương 2
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ VỚI
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ BL
2.1. Hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
2.1.1. Hệ thống tổ chức của Đảng
Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Điều lệ
Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị và
xã hội. Các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song khơng được
trái với ngun tắc, đường lối, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của cấp trên.
Điều lệ Đảng quy định: Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ
thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Hệ thống tổ chức Đảng thành lập theo cấp
hành chính là hệ thống cơ bản, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở mỗi cấp và
của toàn Đảng. Việc lập tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI Điều lệ Đảng, việc lập tổ chức đảng
ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương (Quy
định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thi
hành Điều lệ Đảng). Cụ thể, hệ thống tổ chức của Đảng gồm có 4 cấp sau:
Thứ nhất, tổ chức Đảng ở cấp Trung ương, gồm Đại hội đại biểu tồn quốc, Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Hiện nay có 68 đảng bộ trực thuộc
Trung ương, trong đó: có 63 đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo cấp
hành chính, có chính quyền cùng cấp) và 05 đảng bộ khác trực thuộc Trung ương,
gồm: Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung
ương; Đảng bộ Quân đội; Đảng bộ Cơng an Trung ương và Đảng bộ Ngồi nước.
9
Thứ hai, các đảng bộ cấp tỉnh (tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương) có các đảng bộ trực thuộc, gồm: Đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ (theo tổ chức hành chính); đảng bộ cấp trên trực tiếp của cơ sở
(tương đương cấp huyện) trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương;
một số tổ chức cơ sở đảng có vị trí quan trọng, đơng đảng viên, nhiều tổ chức đảng
trực thuộc, được giao một số quyền của cấp trên cơ sở; các đảng bộ, chi bộ cơ sở có vị
trí quan trọng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối Trung ương, Quân uỷ Trung
ương, Đảng uỷ Công an Trung ương.
Thứ ba, các đảng bộ cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương) có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm: các đảng bộ, chi bộ cơ sở
xã, phường, thị trấn (theo cấp tổ chức hành chính); các đảng bộ cơ sở cơ quan, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy,
thành ủy thuộc tỉnh ủy và tương đương.
Thứ tư, ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn và các loại hình tổ chức cơ sở đảng ở
cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp khác có các tổ chức đảng trực thuộc, gồm:
các đảng bộ bộ phận (nơi có đơng đảng viên); các chi bộ trực thuộc, có thể có các tổ
đảng (ở nơi thành lập chi bộ, có đơng đảng viên).
2.1.2. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp
Gắn với hệ thống tổ chức của Đảng là hệ thống cấp uỷ đảng các cấp. Cấp uỷ
đảng các cấp là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, chấp hành giữa hai kỳ đại hội
của đảng bộ các cấp. Điều lệ Đảng quy định: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là
Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại
hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành
Trung ương; ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là cấp
uỷ).
Nhiệm kỳ đại hội của Đảng và của tổ chức cơ sở đảng và của cấp ủy cơ sở trở
lên là 5 năm. Nhiệm kỳ của chi bộ, chi ủy trực thuộc đảng uỷ cơ sở là 5 năm/2 lần. Số
lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định;
10
số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ do đại hội các cấp bầu; trường hợp đặc biệt hoặc thành
lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập giữa 2 kỳ đại hội thì do cấp uỷ cấp trên trực tiếp
chỉ định.
2.1.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc và các cấp
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt
Nam, do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ 5 năm một lần; có thể triệu
tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm. Đại hội đánh giá kết quả thực
hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của đảng
nhiệm kỳ tới; bầu Ban Chấp hành Trung ương, số lượng Ủy viên Trung ương chính
thức và Ủy viên Trung ương dự khuyết do Ðại hội quyết định; bổ sung, sửa đổi Cương
lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng (nếu có). Đại hội Đại biểu tồn quốc bất thường có thể
được triệu tập khi Ban Chấp hành Trung ương thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số
cấp ủy trực thuộc yêu cầu.
Ở các cấp, cơ quan lãnh đạo cao nhất là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên.
Đại hội đảng bộ các cấp (từ cấp tỉnh và tương đương đến cấp cơ sở), do cấp ủy cùng
cấp triệu tập thường lệ 5 năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng
không quá một năm. Đại hội chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở 5 năm 2 lần, có thể triệu
tập sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá 6 tháng. Đại hội thảo luận văn kiện của
cấp ủy cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định
nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp ủy; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên...;
2.1.2.2. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư:
Một là, Ban Chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo của Đảng giữa hai kỳ
Đại hội, chịu trách nhiệm trước toàn Đảng và tồn dân về tình hình mọi mặt của Đảng
và của đất nước; quyết định những vấn đề chiến lược và chủ trương, chính sách lớn về
kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại, cơng tác xây dựng Đảng, công tác
quần chúng nhằm thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết Đại hội
Đảng.
11
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức chỉ đạo thực hiện
chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu
tồn quốc bất thường (nếu có). Căn cứ tình hình thực tế, có thể chỉ đạo thí điểm một số
chủ trương mới chưa được quy định trong Điều lệ Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường
khi cần. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ
viên Bộ Chính trị. Thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số ủy viên Bộ Chính
trị do Bộ Chính trị phân cơng và một số ủy viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung
ương bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Ban Chấp hành Trung ương bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, số lượng
Ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương do
Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Hai là, Bộ Chính trị do Ban Chấp hành Trung ương bầu tại Hội nghị lần thứ
nhất (trong thời gian Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng), có nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Điều lệ Đảng là: (1) Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương;
quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; (2) Quyết định
triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo
công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của
Ban Chấp hành Trung ương.
Ba là, Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây
dựng đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối
hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về
tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo phân công của Ban Chấp hành Trung
ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận,
quyết định.
12
2.1.2.3. Cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện
Thứi nhất, nhiệm vụ của ban chấp hành và hình thức sinh hoạt của ban chấp
hành: (1) Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp ủy cấp tỉnh);
cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp ủy cấp huyện) là
cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện giữa hai kỳ đại hội, có nhiệm vụ:
lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên.
(2) Hội nghị cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng
một lần; họp bất thường khi cần. (3) Hội nghị bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí
thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban
kiểm tra do cấp ủy quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Thứ hai, nhiệm vụ của ban thường vụ, thường trực cấp ủy: Ban thường vụ cấp
ủy lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ
thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức,
cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy. Thường trực
cấp ủy gồm bí thư và các phó bí thư, có nhiệm vụ chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị
quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc
hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thường vụ.
2.1.3. Ban cán sự đảng, đảng đoàn
Theo quy định của Điều lệ Đảng, ban cán sự đảng được lập ở một số cơ quan
hành pháp, tư pháp cấp Trung ương, cấp tỉnh; đảng đoàn được lập ở cơ quan lãnh đạo
Quốc hội, hội đồng nhân dân cấp tỉnh (các cơ quan này lập ra do bầu cử) và một số tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp
tỉnh. Bộ Chính trị ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương; ban hành
Quy chế làm việc của Đảng đoàn Quốc hội. Trên cơ sở quy định này của Bộ Chính trị,
Ban Thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định Quy định về
13
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ cơng tác của đảng đồn,
ban cán sự đảng trực thuộc ở cấp mình phù hợp với đặc điểm của địa phương.
2.1.4. Hệ thống cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của
cấp uỷ
Điều lệ Đảng quy định: Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc
theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII đến nay, hệ thống cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy các
cấp đã từng bước được tổ chức lại theo hướng tinh gọn về đầu mối so với thời kỳ trước
đổi mới. Cụ thể: Ở cấp Trung ương được tổ chức lại từ 24 đầu mối (16 ban, văn phòng
và 8 đơn vị sự nghiệp), đến nay có 8 đầu mối (Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban Kinh tế
Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng
Trung ương) và 4 đơn vị sự nghiệp (Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). Ở cấp tỉnh từ 12 - 15
đầu mối tổ chức lại thành 8 đầu mối (6 ban và 2 đơn vị sự nghiệp); ở cấp huyện còn từ
5 - 6 đầu mối (5 ban và Trung tâm chính trị cấp huyện).
2.2. Liên hệ hệ thống tổ chức đảng ở đảng bộ thành phố BL, tỉnh BL
Đảng bộ thành phố BL là một trong mười lăm đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy. Đảng
bộ thành phố BL hiện có 53 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm 15 đảng bộ (10 đảng
bộ phường và 5 đảng bộ ngành), 38 chi bộ cơ sở, với tổng số chi bộ, đảng bộ bộ phận
trực thuộc Đảng ủy cơ sở là 148 (trong đó 22 đảng bộ bộ phận với 78 chi bộ trực
thuộc) với 5.405 đảng viên.
Trong thời gian qua, đảng bộ thành phố BL luôn chú trọng thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, với nhiều biện
pháp đồng bộ, hiệu quả. Từ đó, hệ thống chí trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng được nâng lên.
14
2.2.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy theo chủ trương của Trung ương và
chỉ đạo của Tỉnh ủy
Một là, đối với chủ trương bí thư hoặc phó bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch
hội đồng nhân dân các cấp: cấp thành phố thực hiện phó bí thư Thường trực Thành ủy
là Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Ở cấp phường, có 03/10 phường thực hiện bí thư cấp
ủy đồng thời chủ tịch Hội đồng nhân dân; 04/10 phường thực hiện phó bí thư cấp ủy
đồng thời chủ tịch Hội đồng nhân dân. Mơ hình tổ chức này, đến nay đã đi vào nền
nếp, chất lượng được nâng lên, phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy đối với Hội đồng
nhân dân các cấp.
Hai là, đối với chủ trương Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
cấp thành phố bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; có 4/10 phường thực hiện
mơ hình này. Nhìn chung, với mơ hình, người đứng đầu cấp ủy vừa là người trực tiếp
tiếp thu, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên, vừa trực tiếp chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực hiện đã
tạo được sự nhất quán giữa chủ trương, chính sách và việc tổ chức thực hiện chủ
trương chính sách đó trong hoạt động thực tiễn; nghị quyết của cấp ủy được xây dựng
sát thực tiễn hơn, các mục tiêu, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Người đứng đầu cấp ủy, Ủy ban nhân dân có điều kiện tiếp nhận và xử lý
thông tin nhanh và kịp thời, chủ động và linh hoạt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
bộ máy, nâng cao được vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu, khắc phục sự
chồng chéo giữa các cơ quan tham mưu, tạo tiền đề để thu gọn bộ máy tham mưu,
giúp việc, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Đảng và bộ
máy chính quyền.
Ba là, thực hiện mơ hình Trưởng ban Tun giáo thành ủy đồng thời là Giám
đốc Trung tâm chính trị thành phố; sáp nhập chi bộ Trung tâm chính trị về chi bộ Ban
Tuyên giáo Thành ủy; đồng chí Trưởng ban Dân vận Thành ủy đồng thời là Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố gắn với sáp nhập chi bộ Ban Dân vận Thành ủy và
chi bộ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố thành chi bộ Ban Dân vận - Ủy ban Mặt
15
trận Tổ quốc thành phố BL. Đồng thời, nhất thể hóa chức danh bí thư chi bộ tổ dân
phố đồng thời là trưởng ban nhân dân khóm được thực hiện đạt 100%. Việc thực hiện
các mơ hình mới này đã góp phần triển khai kịp thời nhiều chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước; các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể phát động được triển khai tổ chức thực hiện ở địa bàn khu dân cư.
Bốn là, để thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động các mơ hình tổ chức nói
trên, một mặt phải chọn được những cán bộ cùng lúc có thể thực hiện được cùng lúc
những nhiệm vụ quan trọng của người đứng đầu, thật sự là người tiêu biểu về phẩm
chất đạo đức, có trình độ tương đối tồn diện và có tinh thần trách nhiệm cao, có bản
lĩnh quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sáng tạo và dám chịu trách nhiệm;
có uy tín và khả năng tập hợp, quy tụ được cán bộ; có phong cách làm việc sâu sát,
khoa học, được cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Mặt khác, cấp phó của các
cơ quan này thực sự có năng lực, có kiến thức chun sâu trong lĩnh vực được phân
cơng, có trách nhiệm trong cơng tác tham mưu và tổ chức thực hiện. Đồng thời, xây
dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc, xác định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ
làm việc trong nội bộ cơ quan cũng như với các cơ quan co liên quan. Có như vậy mới
phát huy trách nhiệm tập thể lãnh đạo và trách nhiệm cá nhân từng cán bộ, công chức
cơ quan tyrong thực thi nhiệm vụ được phân công.
2.2.2. Củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy và các tổ chức đảng.
Thực hiện Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 6-7-2018 của Ban Tổ chức
Trung ương, đặc biệt là Hướng dẫn số 08-HD/BTCTU, ngày 7-8-2018 của Ban Tổ
chức Tỉnh ủy BL về “Một số nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”, các cấp
ủy và tổ chức đảng các cấp của thành phố duy trì đều đặn các buổi sinh hoạt lệ đúng
theo quy định, chất lược sinh hoạt từng bước được nâng lên cả về nội dung, phương
thức điều hành, ý kiến tham gia phát biểu đóng góp, tranh luận tại các cuộc họp. Cụ
thể:
Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc quy định về thời gian tổ chức sinh hoạt các loại
hình tổ chức đảng. Theo đó, thời điểm tổ chức sinh hoạt chi bộ: vào ngày 25 hằng
16
tháng (đối với chi bộ tổ dân phố); vào ngày 28 hằng tháng (đối với chi bộ cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã), nếu ngày sinh hoạt rơi vào ngày nghỉ theo quy định của
Nhà nước thì bí thư chi bộ chọn ngày họp, báo cáo với cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Đặc biệt, trong năm 2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát, diễn biến
phức tạp, trong thời gian giãn cách xã hội, các chi bộ đã tích cực ứng dụng các phần
mềm như zalo, tạo các nhóm để kịp thời triển khai các văn bản, quy định của cấp trên
và chia thành các cụm đảm bảo số lượng được phép tổ chức họp theo quy định trong
trạng thái bình thường mới để sinh hoạt chi bộ đảm bảo an toàn.
Thứ hai, về thời gian cho mỗi lần sinh hoạt chi bộ: Đối với chi bộ có từ 9 đảng
viên trở lên, thời gian sinh hoạt chi bộ bảo đảm từ 120 phút trở lên; nếu kết hợp sinh
hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải bảo đảm
thời gian tối thiểu 150 phút. Đối với chi bộ dưới 9 đảng viên thì thời gian sinh hoạt từ
90 phút; nếu kết hợp sinh hoạt chuyên đề phải đảm bảo từ 120 phút trở lên.
Thứ ba, về phương pháp đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ: Kết thúc buổi
sinh hoạt, chi ủy hoặc bí thư, phó bí thư chi bộ tổ chức đánh giá chất lượng sinh hoạt
theo 4 mức: Xuất sắc, tốt, trung bình và yếu (theo mẫu phiếu và khung tiêu chí đánh
giá cụ thể - gồm 5 tiêu chí cụ thể). Đảng ủy cơ sở tổng hợp, đánh giá xếp loại chất
lượng sinh hoạt chi bộ hằng tháng, cả năm theo 4 mức: Xuất sắc, tốt, trung bình và yếu
(cũng theo mẫu phiếu và khung tiêu chí đánh giá cụ thể).
Tuy nhiên, vẫn cịn những hạn chế: một số chi bộ thực hiện nội dung sinh hoạt
chưa đầy đủ theo hướng dẫn; nội dung sinh hoạt chính trị tư tưởng, chủ yếu mới dừng
lại ở triển khai các văn bản của cấp trên. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
công tác trong tháng cịn chung chung, đảng viên ít tham gia đóng góp. Báo cáo của
một số chi bộ cịn nặng cơng tác chun mơn, chưa thể hiện vai trị lãnh đạo tồn diện
của chi bộ trên các lĩnh vực cơng tác xây dựng Đảng. Đối với các chi bộ, đảng bộ
17
ngành, cấp ủy đều kiêm nhiệm, do đó việc dành thời gian nghiên cứu nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ còn hạn chế.
Về sinh hoạt chuyên đề, nhiều cấp ủy chưa chú trọng thực hiện, một phần do
cấp ủy còn lúng túng trong chọn chủ đề, cách thức tổ chức, nội dung chưa phong phú
cịn hình thức… dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên đề
thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, chủ yếu là việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII hoạc theo chủ đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; …
18
KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của
mình. Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức theo bốn cấp từ trung ương đến xã,
phường, thị rấn tương ứng với bốn hành chính và trong các lực lượng vũ trang để bảo
đảm sự lãnh đạo tồn diện của Đảng và hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Đây không chỉ là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán để khẳng định vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng, mà còn là một nguyên tắc nhất quán của cách mạng Việt Nam, phù hợp
với thể chế chính trị - xã hội mà Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chọn.
Sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Vì vậy, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là vấn
đề có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta. Vấn đề đặt ra hiện
nay là, mọi tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương, cán bộ, đảng viên phải nắm
vững toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ và
phương thức lãnh đạo; đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách và lề lối làm việc
thật sự dân chủ, thiết thực, nói đi đơi với làm; qn triệt và thực hiện có hiệu quả việc
“Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đó là
những vấn đề cơ bản, cấp thiết nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng. Kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp, dân tộc và xã hội là vấn đề
chiến lược có tính ngun tắc đã và đang đặt ra những yêu cầu mới và toàn diện. Với
19
bản lĩnh đã được tôi luyện trong thực tiễn cách mạng, nhất định Đảng ta sẽ hoàn thành
tốt sứ mệnh lịch sử mà dân tộc và nhân dân giao phó./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011;
2. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, tập 1, tập 2. Nxb CTQG ST, HN. 2021;
3. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nộ, 2011;
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013;
5. Chuyên đề: “Những vấn đề cơ bản về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị
ở Việt Nam hiện nay” (Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối
Đảng, đồn thể năm 2016);
6. Tài liệu học tập học phần “Khoa học tổ chức trong xây dựng Đảng” dùng cho
các lớp cao học chuyên ngành xây dựng Đảng của Viện Xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn.
7. Bài giảng của giảng viên học phần “Khoa học tổ chức trong xây dựng
Đảng”, lớp Cao học không chuyên K27, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước tỉnh BL.