Tải bản đầy đủ (.docx) (201 trang)

Phân tích tác giả, tác phẩm và các đề văn, đề thi NGỮ VĂN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 201 trang )

VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Chuyện người con gái Nam Xương
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
 Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh năm mất) quê quán ở huyện Trường Tân - Thanh Niệm - Hải Dương.
 Cuộc đời:
o Ông sống vào nửa đầu thể kỷ XVI, từng là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
o Thời kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực,
loạn lạc liên miên.
o Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hóa.
2. Tác phẩm:
 Trích từ tác phẩm "Truyền kỳ mạn lục".
 Văn si tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường.
 Tác phẩm gồn 20 truyện với nhiều đề tài.
3. Bố cục: 3 phần.
 Phần 1: Từ đầu đến cha mẹ đẻ mình: Cuộc hơn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh, phẩm hạnh
của Vũ Nương trong thời gian xa cách.
 Phần 2: Qua năm sau … trót đã qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Vũ Nương.
 Tính cách của Vũ Nương khi sống và khi tiễn chồng đi lính:
o Người phụ nữ đẹp, thùy mị, nết na và giữ gìn khn phép.
o Khi tiễn chồng đi lính khơng mong vinh hiển, áo gấm phong hầu. Ln mong trở về bình an.
o Là người vợ luôn biết cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
o Cảm thông những vất vả, gian lao của chồng.
o Cảm thông cho cả nỗi niềm của người mẹ xa con.
 Khi xa chồng:
o Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo.
o Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo.
o "Nàng hết sức thuốc than g... lấy lời khôn khéo khuyên lơn".


o Khi mẹ chồng mất nàng hết lời thương xót, ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ.
o Là người vợ thủy chung yêu chồng tha thiết.
o Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương con.
o Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
→ Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu người phụ nữ Việt Nam.
 Khi bị chồng nghi oan:
o Nàng đã phân trần với chồng.
o Lời thoại 1: Tìm mọi cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ đổ vỡ. "Thiếp vốn con kẻ khó ... cho thiếp".
Nàng cầu xin chồng đừng nghi oan.
o Lời thoại 2: Đau đớn thất vọng, đành phải cam chịu số phận, hoàn cảnh. "Thiếp sở dĩ ...Vọng Phu kia nữa".
o Lời thoại 3: Thất vọng tột cùng, hành động quyết liệt bảo toàn danh dự. "Kẻ bạc mệnh ... phỉ nhổ".
→ Đó là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự. Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan
khuất và sự trong sạch của mình.
⇒ Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vác, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo,
một lòng thủy chung với chồng, hết lịng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan trái, đau đớn.
2. Nhân vật Trương Sinh và nỗi oan khuất của Vũ Nương.
 Nhân vật Trương Sinh:
o Là con nhà giàu, thất học.
o Là con người đa nghi, ghen tng.
o Vì mất mẹ nên tâm trạng nặng nề, không vui.
 Nguyên nhân:
o Cuộc hơn nhân khơng bình đẳng và thế đứng của người chồng trong chế độ gia trưởng phong kiến.
o Do chiến tranh phong kiến cũng chính là nguyên nhân gián tiếp.
o Do lời nói ngây thơ của con trẻ đây là nguyên nhân trực tiếp.
o Do Trương Sinh hồ đồ, độc đoán dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
⇒ Cái chết của Vũ Nương tố cáo xã hội phong kiến bất công đối với phụ nữ. Đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối
với người phụ nữ đức hạnh. Câu chuyện sinh động, hấp dẫn, khắc họa được tâm lý và tính cách nhân vật.
3. Yếu tố kì ảo.
 Là những yếu tố hoang đường nhưng vẫn rất thực và gần gũi.
 Đó là các yếu tố về địa danh, thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử và những chi tiết về trang phục của mỹ

nhân.


 Tình cảnh nhà Vũ Nương khơng người chăm sóc sau khi nàng mất.
⇒ Cách thực này làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh, mơ hồ, trở nên gần với cuộc đời thực.
III. Tổng kết.
1. Nội dung: Chuyện phản ánh thực trạng xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền chà đạp số phận người phụ nữ;
những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân rơi vào bế tắc; phản ánh số phận người phụ nữ Việt Nam
trong xã hội phong kiến và ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ qua nhân vật Vũ Nương.
2. Nghệ thuật: Thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình; cách dẫn dắt tình tiết câu
truyện tạo kịch tính, lơi cuốn; những đoạn đối thoại, độc thoại của nhân vật được sắp xếp đúng chỗ, làm cho câu chuyện trở nên
sinh động, góp phần khắc họa tâm lí, tính cách nhân vật.
IV. Bài tập:
Đề 1: Phân tích Chuyện người con gái Nam Xương.
I. Mở bài: Giới thiệu Chuyện người con gái Nam Xương.
Ví dụ: Để nói lên số phận của người phụ nữ ở xã hội xưa được nhiều người, đặc biệt là những tác giả nhà văn nhắc đến. Những
tác phẩm nổi tiếng đều nói về thân phận đau khổ và xót xa của những người phụ nữ đáng thương ấy. Một trong những tác phẩm
thể hiện nổi bật nội dung này là tác phẩm Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Tác phẩm nói về một người phụ nữ bị vu
oan là ngoại tình khiến nhiều tình huống trớ trêu xảy ra.
II. Thân bài: Phân tích Chuyện người con gái Nam Xương
1. Phẩm chất của nhân vật Vũ Nương trong truyện:
● Một người vợ rất chung thủy.
● Vũ Nương là một người con hiếu thảo.
● Cô gái đẹp người, đẹp nết.
● Là biểu tượng cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.
2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
● Vũ Nương luôn thủy chung với chồng, chăm sóc con chu đáo.
● Chồng Vũ Nương chỉ vì một lời nói của con mà đã nghi oan cho Vũ Nương.
● Khiến Vũ Nương chịu oan và chịu nhiều đau khổ.
● Qua đó thể hiện định kiến của xã hội ngày xưa, những lý do lạc hậu, hủ tục mê tín của người xưa.

3. Những hình ảnh, yếu tố kì ảo trong truyện:
● Chồng Vũ Nương nằm mơ rồi thả rùa.
● Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi.
● Vũ Nương hiện về khi Phan Lang lập đàn giải oan.
III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về Chuyện người con gái Nam Xương
Ví dụ:
Chuyện người con gái Nam Xương là một tác phẩm nói lên số phận, tấm bi kịch của người phụ nữ xưa. Thể hiện sự đồng cảm
của tác giả đối với thân phận người phụ nữ xưa. Qua đó, những hình ảnh về Vũ Nương ta nhận ra được số phận đau thương và
chua xót của những người phụ nữ thời xưa.
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp và số phận bi kịch của Vũ Nương.
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, “Chuyện người con gái Nam Xương” và vẻ đẹp, số phận bi kịch của Vũ Nương.
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp của Vũ Nương
 Vũ Nương là cô gái xinh đẹp: tư dung tốt đẹp.
 Là cơ gái có đức tính tốt đẹp: thùy mị, nết na.
→ Khiến chàng Trương đem lòng yêu mến và cưới về làm vợ.
 Ngày chồng tòng quân: nàng đau lòng, dặn dò và mong chồng bình an trở về.
 Khi chồng ra trận: ở nhà một lịng một dạ chăm sóc con trai và chăm sóc mẹ chồng những ngày cuối đời.
→ Là người vợ hiền lành, đảm đang, đầy đủ “công - dung - ngôn - hạnh” đáng ngưỡng mộ.
→ Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ với những phẩm hạnh tốt đẹp.
b. Số phận bi kịch của Vũ Nương
 Nguyên nhân: khi chồng bế con ra thăm mộ mẹ, đứa nhỏ đã tiết lộ bố nó đêm nào cũng đến thăm nó → Trương Sinh đem
lịng nghi ngờ, ghen tuông.
 Khi Trương Sinh về nhà đã chửi mắng nàng và đuổi nàng đi mặc cho nàng van xin và thanh minh.
→ Người phụ nữ không được tự quyết định số phận của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ơng tỏng gia đình. Tuy mình bị
oan nhưng không được thanh minh.
 Để chứng minh tấm lịng chung thủy của mình Vũ Nương đã nhảy sơng tự tử.
→ Đau khổ, xót thương trước số phận bất hạnh của nàng sau những điều tốt đẹp nàn dã làm cho nhà chồng.
 Sau này, khi Trương Sinh hiểu ra oan khuất của nàng đã vơ cùng đau xót nhưng nàng không thể trở về nhân gian được nữa

mà mãi ở lại nơi thủy cung. → Đây được coi là cái kết vừa có hậu vừa đoản hậu của Vũ Nương: có hậu vì cuối cùng nàng cũng
được minh oan và khiến cho người làm nàng đau khổ là Trương Sinh nhận ra lỗi lầm, ân hận về lỗi lầm đó; đoản hậu vì nàng
khơng được quay lại nhân gian để sống tiếp kiếp người, để nhận lại phúc đức sau những nghĩa cử cao đẹp nàng đã làm.
3. Kết bài
 Khẳng định lại vẻ đẹp, số phận của Vũ Nương và giá trị của tác phẩm.
Đề 3: Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.


I. Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm, tác giả
- Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là người phụ nữ bình dân có truyền thống tốt đẹp về đạo đức,
phẩm chất nhưng trong xã hội phong kiến nhưng chịu đau khổ.
+ Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương nàng Vũ Thị Thiết đã chịu đựng nỗi đau oan khuất.
II. Thân bài
a) Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương
* Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết
- “vốn đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung, tốt đẹp”.
- Có tư tưởng tốt đẹp.
- Người vợ dịu hiền, khuôn phép: Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khơn ngi, mong chồng trở về
bình n vơ sự, ngày qua tháng lại một mình vị võ ni con.
- Người con dâu hiếu thảo: Chăm nuôi mẹ chồng lúc đau yếu, lo việc ma chay, tế lễ chu toàn khi mẹ chồng mất.
* Người phụ nữ thủy chung
- Khi chồng ở nhà
- Khi tiễn chồng ra trận
- Những ngày tháng xa chồng
- Khi bị nghi oan
- Khi sống dưới thủy cung
* Người con dâu hiếu thảo
- Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng).
- Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ

- Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng đi vắng.
- Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh oan cho mình.
- Giàu lịng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chét oan ức nhưng khơng ốn trách, hận thù. Khi trương Sinh lập
đàn giải oan ở bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng”
b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương
- Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết.
- Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng vẫn khơng nghe cịn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi.
- Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức của mình.
c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ
- Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về.
- Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người.
- Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa.
* Nhận xét về nghệ thuật
- Nhận xét về nghệ thuật: khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật...
- Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay
III. Kết bài:
- Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời
đại.
Đề 4: Suy nghĩ về kết thúc của Chuyện người con gái Nam Xương.
I. Mở bài:
● Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện "Chuyện người con gái Nam Xương".
● Suy nghĩ của em về kết thúc của truyện.
II. Thân bài:
- Tóm tắt truyện "Chuyện người con gái Nam Xương".
- Nhận xét về kết thúc có 2 luồng ý kiến trái chiều:
+ Kết thúc có hậu: Vũ Nương được sống sung sướng dưới thủy cung, được giải oan.
+ Kết thúc vẫn còn bi kịch: Lúc sống, Vũ Nương chỉ mong được vui thú vui nghi gia bên chồng con. Lúc chết, Vũ Nương
sống dưới thủy cung, mãi mãi khơng thể hưởng hạnh phúc gia đình, xa chồng, xa con, âm dương cách biệt. Trương Sinh một
mình ni con, sống những ngày tháng trong hối hận giày vò. Bé Đản mồ cơi mẹ, sống thiếu tình thương của mẹ. Gia đình tan

nát, hạnh phúc tan vỡ, bi kịch ấy vẫn kéo dài.
- Dẫu có yếu tố kì ảo, Vũ Nương vẫn sống ở một thế giới khác, được minh oan nhưng hạnh phúc không trọn vẹn.
- Kết thúc của truyện tuy thỏa mãn ước mơ về công bằng ở đời: người tốt sẽ gặp được những điều tốt. Nhưng hiện thực thì
khơng phải lúc nào cũng vậy.
→ Bi kịch vẫn cịn đó trong cái kết của truyện, gợi cho chúng ta nhiều sự thương cảm, xót xa cho những người phụ nữ có phẩm
chất tốt đẹp lại chịu nhiều bi kịch dưới chế độ phong kiến hà khắc.
- Số phận bất hạnh của Vũ Nương cũng là số phận bất hạnh của rất nhiều phụ nữ khác, họ chỉ có thể cam chịu, khuất phục.
III. Kết bài:
● Suy nghĩ, tình cảm của em về cái kết của nhân vật Vũ Nương.
Đề 5: Suy nghĩ về cái chết của nhân vật Vũ Nương
I. Mở bài


● Vũ Nương, nhân vật chính trong Chuyện người con gái Nam Xương là một người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh nhưng cuộc
đời lại chịu nhiều nỗi oan khiên, ngang trái.
● Xung quanh cái chết của Vũ Nương có khá nhiều ý kiến không thống nhất. Bài viết muốn nêu lên suy nghĩ của riêng em về
cái chết oan khuất của người phụ nữ này.
II. Thân bài
1. Tóm lược những sự kiện chính của truyện; khái quát những nét chính về nhân vật Vũ Nương
- Ngoại hình: dung nhan xinh đẹp.
- Tính cách, phẩm chất:
● Nết na, thuỳ mị: nói năng nhỏ nhẹ, giữ gìn khn phép, lễ giáo, được mọi người yêu mến.
● Đảm đang tháo vát, hiếu thảo, nhân hậu: một mình ni con; thương u, phụng dưỡng mẹ chồng, ma chay chu tất, trọn đạo
hiếu.
● Thuỷ chung son sắt: thương chồng thương con, giữ trọn phẩm tiết, một lòng chung thuỷ chờ chồng.
● Trong sáng, ngay thẳng: bị oan khuất, tự vẫn để giải oan…
- Một người phụ nữ xinh đẹp, phẩm hạnh như vậy lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc nhưng lại có một kết cục bi thảm. Vậy,
nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của Vũ Nương?
2. Suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương
● Xung quanh cái chết của Vũ Nương có rất nhiều cách lý giải khác nhau. Hai ý kiến, một khẳng định do Trương Sinh cả

ghen, một cho rằng do chiến tranh phong kiến đều có cơ sở. Tuy nhiên, mỗi ý kiến mới chỉ đúng ở một khía cạnh.
● Trương Sinh cả ghen là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới cái chết của Vũ Nương: Nếu Trương Sinh biết kiềm chế nóng giận,
sáng suốt suy xét, tin ở vợ chứ không tin vào sự ngây thơ của con trẻ… kết cục sẽ khác.
● Chiến tranh phong kiến là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến cái chết của Vũ Nương. Có người nói, Vũ Nương chết khi Trương
Sinh đã trở về, như vậy khơng thể nói là Vũ Nương chết do chiến tranh được. Hiểu như vậy là tách rời cái chết của Vũ Nương
ra khỏi toàn bộ diễn biến câu chuyện. Chính Trương Sinh phải đi lính xa nhà nên mới xảy ra sự hiểu lầm đáng tiếc.
● Ngồi ra, do con thơ vơ tình hại mẹ, do Vũ Nương yếu đuối, do lễ giáo phong kiến khắt khe… cũng góp phần đẩy Vũ
Nương đến cái chết.
● Song, bao trùm và sâu xa hơn cả, đó là do chế độ xã hội phong kiến đã không bảo đảm được quyền sống, quyền hạnh phúc
cho người phụ nữ. số phận họ mỏng manh; tai hoạ, oan khiến có thể giáng lên đầu họ bất cứ lúc nào vì những lý do không đâu
mà không được bất kỳ sự bảo vệ nào.
● Chi tiết “cái bóng” rất ngẫu nhiên, phi lý nhưng chính cái ngẫu nhiên phi lý đó lại đã quyết định số phận một con người.
Như vậy, bi kịch của Vũ Nương đã vượt ra khỏi giới hạn bi kịch của một gia đình. Đó là bi kịch số phận của một lớp người
trong xã hội. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện cũng vì thế mà cỏ tầm khái quát cao hơn.
III. Kết bài
● Cái chết của Vũ Nương gieo vào lòng người đọc nỗi thương xót những người phụ nữ bất hạnh trong xã hội cũ.
● Trong xã hội ta ngày nay, tuy phụ nữ được pháp luật bảo vệ, Đảng và Nhà nước tạo điều kiện, nhưng vẫn là giới chịu nhiều
thiệt thịi, bất hạnh. Đó đây vẫn cịn cảnh những người vợ bị chồng tra tấn, đánh đập tàn nhẫn; những cô gái bị mua bán, dụ dỗ
vào con đường làm ăn bất lương; những phụ nữ bị coi thường, rẻ rúng vì tư tưởng trọng nam khinh nữ…
● Bởi vậy, đấu tranh vì sự bình đẳng nam nữ, sự phát triển của phụ nữ vẫn là cuộc cách mạng lớn của hôm nay. Yêu thương và
giúp đỡ những phụ nữ bất hạnh là lương tâm, trách nhiệm của tất cả chúng ta.
Đề 6: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của Chuyện người con gái Nam Xương.
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ: Là cây bút kỳ tài của văn học cổ Việt Nam, sống ở thế kỉ XVI, trong tình hình xã hội
Việt Nam khơng cịn ổn định. Con người, nhất là phụ nữ, phải chịu nhiều đau khổ do chế độ phong kiến bất công gây nên.
- Tác phẩm: “Truyền kì mạn lục” là một tập truyện viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ phản ánh những mặt xấu xa của chế độ
phong kiến đương thời một cách có ý thức, qua đó tỏ bày thái độ của tác giả.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” cũng như nhiều truyện trong tập “Truyền kì mạn lục” có giá trị về nhiều mặt, trong đó
nổi bật các giá trị hiện thực và nhân đạo cùng với nghệ thuật dựng truyện.
II. Thân bài

1. Giá trị hiện thực
* Sáng tác dựa trên một câu chuyện xảy ra và được lưu truyền trong dân gian, Nguyễn Dữ muốn mượn chuyện xưa để nói
chuyện nay (thế kỉ XVI, thời Nguyễn Dữ sống).
* Chiến tranh, loạn lạc gây ra đau khổ cho con người: Trương Sinh ra lính, phải xa cách mẹ già, vợ trẻ.
- Buổi chia ly thật ngậm ngùi xót xa:
● Bà mẹ dặn con: “… nhưng trong chỗ binh cách, phải biết giữ mình làm trọng, gặp khó nên lui, lường sức mà tiến, đừng nên
tham miếng mồi thơm để lỡ mắc vào cạm bẫy”.
● Người vợ tiễn chồng: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ
xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
- Trách nhiệm gánh vác gia đình: Xa con, bà mẹ nhớ con sinh ra ốm. Người vợ trẻ Vũ Thị Thiết vừa ni con thơ, vừa tận tình
thuốc thang chạy chữa cho mẹ chồng. Nhưng không cứu nổi, mẹ chồng mất, nàng một mình lại lo liệu việc ma chay.
* Lễ giáo phong kiến bất công: Người đàn ông được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ, dẫn đến cái chết đầy oan khuất
của người vợ chung thủy, hiếu nghĩa.
2. Giá trị nhân đạo
Truyện đã xây dựng nên hình tượng Vũ Nương, một hình tượng phụ nữ đẹp với những đức tính đáng quý:
* Đảm đang: Khi chồng ra lính, Vũ Nương đã một mình: ni dạy con thơ, nuôi dưỡng mẹ chồng, thuốc thang khi ốm đau, lo
liệu ma chay khi mẹ chồng mất.
* Hiếu nghĩa:


- Với mẹ chồng, Vũ Nương giữ tròn chữ hiếu của người con đối với cha mẹ, thay chồng nuôi mẹ chồng, coi mẹ chồng như mẹ
đẻ của mình.
- Với chồng, Vũ Nương trước sau vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình:
 Biết chồng vốn tính đa nghi, “nàng cũng giữ gìn khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hịa”.
 Khi xa chồng, nàng khơng để xảy ra điều tai tiếng gì.
 Khi bị nghi oan, không thể giãi bày được, nàng lấy cái chết để chứng thực nghĩa tình của mình.
 Sau khi tự vẫn, được “cứu sống” (“sống” ở thủy cung), tuy cuộc sống thanh thản, sung sướng, nàng vẫn nhớ đến chồng,
mong được chồng biết đến nỗi oan và giải oan cho mình.
* Trong trắng, thủy chung: Trong suốt những năm Trương Sinh đi lính, ở nhà vừa phụng dưỡng mẹ già, ni dạy con thơ và chờ
chồng trở về.

3. Giá trị nghệ thuật
- Cách xây dựng tình tiết, thắt nút, gỡ nút đẩy bất ngờ, đầy kịch tính, càng làm cho nỗi oan nổi rõ lên với tất cả cái bi thảm của
nó:
 Thắt nút bằng yếu tố bất ngờ: Một câu nói ngây thơ nghe như thật của một trẻ thơ mà gây nên bão táp trong cuộc đời vợ
chồng Trương Sinh, Vũ Nương: chồng nghi kị vợ, hạnh phúc gia đình tan vỡ và cuối cùng là cái chết bi thảm của người vợ
trong trắng.
 Gỡ nút cũng bằng yếu tố bất ngờ: Bấy nhiêu bão tố, bi kịch, oan khiên bỗng được làm sáng tỏ cũng bằng một câu nói ngây
thơ của một trẻ thơ (“Cha Đản lại đến kia kìa!”), hay nói cho đúng hơn là lời nói đùa của người mẹ với con khi vắng chồng.
III. Kết bài
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một tác phẩm giàu giá trị sâu sắc: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
- Vũ Nương là một hình tượng nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong văn chương Việt Nam.
Đề 7: Phân tích những yếu tố kì ảo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”.
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương
- Dẫn dắt vấn đề: truyện có nhiều yếu tố kì ảo, đặc biệt là đoạn cưới của câu chuyện
2. Thân bài
Các yếu tố kì ảo xuất hiện trong truyện:
- Vũ Nương được Linh Phi, vợ vua Nam Hải, cứu và đem về sống tại thủy cung.
- Khi Phan Lang nằm mộng, thả con rùa và lạc vào động Rùa của Linh Phi, được đãi yế n tiệc và gặp Vũ Nương – người cùng
làng đã chết oan, được sứ giả Xích Hỗn do Linh Phi sai đưa trở về.
- Vũ Nương trở về dương thế.
- Yếu tố kì ảo đặc sắc nhất của tác phẩm là hình ảnh Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang:
lung linh huyền ảo với kiệu hoa, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn lúc hiện rồi loang lống, mờ nhạt dần.
Các yếu tố kì ảo được trình bày đan xen với những chi tiết thực (địa danh, sự kiện lịch sử) làm tăng thêm sự gần gũi với đời
thực, thêm tính thuyết phục.
Ý nghĩa của các yếu tố kì ảo
- Tạo một kết thúc có hậu, mang đặc trưng của thể loại: ước nguyện của nhân dân “ở hiền gặp lanh”, “bị oan sẽ được giải
oan”,…
- Tô đậm bản chất tốt đẹp của Vũ Nương (nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, trọng danh dự, nhân phẩm,…)
- Tạo kịch tính, tố cáo Xã hội Phong kiến nam quyền bất công buộc con người mà nhất là người phụ nữ phải chết trong oan

ức, khơng có chỗ đứng của người lương thiện.
- Tính nhân đạo của tác giải: hạnh phúc khơng có trong ảo ảnh hay thế giới bên kia, hạnh phúc chỉ có thực ở trần gian và con
người cần phải biết trân q và gìn nó.
3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề: các yếu tố kì ảo đã góp phần làm cho câu chuyện thêm hay, kịch tính, khắc họa rõ tính cách nhân vật,

- Lịng nhân đạo của tác giả: thơng cảm, trân trọng, bảo vệ,…
Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo trong Chuyện người con gái Nam Xương.
I. Mở bài.
● Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con người trở thành mối quan tâm của văn
chương, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chương ngày càng phát triển phong phú và sâu sắc
● “Truyền kì mạn lục" của Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, “Chuyện người con gái
Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
II. Thân bài.
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một phụ nữ bình dân.
- Vũ Nương là con nhà nghèo: “thiếp vốn con nhà khó”, đó là cái nhìn người khá đặc biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm
thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dưỡng; đối với con rất mực yêu thương.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con người, về hạnh
phúc gia đình, tình u đơi lứa:
● Nàng ln vun vén cho hạnh phúc gia đình.
● Khi chia tay chồng đi lính, khơng mong chồng lập công hiển hách để được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên
trở về.


● Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũng thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui
nghi gia nghi thất”
=> Dưới ánh sáng của tư tưởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật
phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiêu thì càng đau đớn trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu.

- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun đắp cho hạnh phúc đó lại
chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hy sinh của nàng:
● Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa
vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
● Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin
giúp, tất cả đều vơ ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió…
cái én lìa đàn…” mà người chồng vẫn khơng động lịng.
● Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất.
3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho con người trong sáng cao đẹp như nàng đã chết oan
khuất.
● Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kỳ, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với
vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
● Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực: nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc
nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”.
● Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, khơng gì hàn gắn được).
4. Với niềm xót thương sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.
● Xã hội phong kiến với những hủ tục phi lý (trọng nam khinh nữ, đạo tịng phu…) gây bao nhiêu bất cơng. Hiện thân của nó
là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
● Thế lực đồng tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lí đã
suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con người. Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mang dáng dấp
của thời đại ông, xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI.
III. Kết bài
● “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kỳ giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn
Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
● Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
V. Đề thi Tuyển sinh:
Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên tỉnh Hà Nam năm 2022
Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của
Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.
1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả tác phẩm:
+ Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến
Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm
rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hố. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.
+ “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ
“Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.
- Nhân vật Vũ Nương:
+ Là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo.
+ Người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cơ được quyết
định hạnh phúc của đời mình.
Thơng qua nhân vật của mình tác giả Nguyễn Dữ muốn bày tỏ niềm xót xa với những người phụ nữ thời xưa, thể hiện tinh thần
nhân văn nhân đạo của tác giả.
2. Thân bài
* Phân tích nhân vật Vũ Nương qua từng giai đoạn:
- Trương sinh hỏi cưới:
 Vũ Nương tên cha mẹ đặt cho nàng là Vũ Thị Thiết, vốn là người con gái nết na, xinh đẹp, khéo tay được nhiều chàng
trai để ý thầm thương trộm nhớ. Nhưng năm nàng trịn đơi chín, có chàng trai tên Trương Sinh, gia cảnh neo đơn, nhà
chỉ có một mẹ một con đến xin hỏi cưới làm vợ với giá một trăm lạng vàng.
 Chính trong phong tục cưới vợ ngày xưa đã cho thấy người phụ nữ khơng hề có quyền quyết định vận mệnh tương lai,
hạnh phúc của mình. Nàng được hỏi cưới với giá một trăm lạng vàng chẳng khác nào được bán với một trăm lạng
vàng.
=> Nàng tuy là một con người có suy nghĩ, tính cách của riêng mình nhưng chuyện cưới hỏi, chuyện hạnh phúc trăm năm nàng
lại phải nghe lời cha mẹ hai bên.
- Khi Vũ Nương về nhà chồng:
 Vũ Nương luôn hiếu thuận với mẹ chồng, là người vợ hiền dâu thảo, khơng để gia đình chồng chê trách điều gì. Nàng
ln chu đáo lo toan trong ngoài.
 Nàng và Trương Sinh cũng tâm đầu ý hợp không bao giờ xảy ra to tiếng, cãi vã bất hịa bởi Vũ Nương ln coi lời
chồng và mẹ chồng là quan trọng nhất.
=> Với đức tính ngoan hiền, dịu dàng, thùy mị nết na của mình Vũ Nương ln giữ gìn gia đình của mình hạnh phúc ấm êm.



- Trương Sinh gia nhập quân ngũ:
 Vũ Nương vừa ln giữ trịn đạo vợ hiền, dâu thảo, nàng chăm sóc mẹ chồng, giữ gìn đức hạnh mới mang thai.
 Mẹ chồng của nàng ốm bệnh, dù đã cố gắng chạy chữa thuốc thang nhưng bà không qua khỏi mà mất đi, bỏ lại Vũ
Nương một mình với đứa con nhỏ.
=> Dù xa chồng nhưng Vũ Nương chờ chồng, thủy chung trước sau như một. Không một chút tà tâm, hay có lịng dạ khơng
chung thủy, yếu lịng với ai đó. Nàng cịn là nàng dâu hiếu thảo chăm sóc mẹ chồng chu đáo như cha mẹ đẻ của mình.
 Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha cuả bé Đản cũng suất phát tờ tấm lịng của người làm mẹ. Để
con mình vơi bớt đi nỗi thiếu vắng tình cảm của người cha .
=> Ta có thể thấy rõ tuy Vũ Nương phải chăm lo cho gia đình nhà chồng nhưng nàng vẫn làm tròn bổn phận của người làm mẹ.
- Trương Sinh trở về và cái chết oan khuất của Vũ Nương
 Khi về tới nhà nghe tin mẹ mất Trương Sinh đau xót vơ cùng, anh chàng liền bế con trai của mình đi ra mộ mẹ thắp
hương cho mẹ n lịng. Nhưng thằng bé cứ khóc mãi khơng chịu nín nó nhất định khơng chịu nhận Trương Sinh là
cha. Nó bảo Cha nó tối nào cũng tới.
 Trương Sinh nóng tính, hay ghen, lại quá đa nghi nên vội vã tin lời con trẻ, khơng cho vợ được giải thích mà đùng
đùng nổi giận đuổi vợ ra khỏi nhà. Quá đau đớn vì khơng thể thanh minh sự trong sạch của mình nên Vũ Nương đã
nhảy xuống sơng Nhị Hà tự vẫn. Trước nỗi oan khuất quá lớn Vũ Nương không thể nào sống tiếp trên cõi đời này được
nữa.
 Người con gái tên Vũ Nương đó đã phải chết trong oan khuất, tủi hờn như vậy. Nhưng do phẩm giá cao quý và đức
hạnh của nàng đã làm trời đất cảm động.
 Cuối cùng thì nàng cũng được giải oan, khi mà Trương Sinh trong một đêm không ngủ ngồi soi bóng mình trên tường
thì con trai anh nhìn thấy nó vui mừng nói lớn "Cha con đó". Trương Sinh biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng hối hận
thì đã muộn màng.
 Còn Vũ Nương sau khi chết được cứu giúp rồi được lập đàn siêu thoát bay về trời làm tiên nữa, thoát kiếp con người
khổ đau bất hạnh
* Liên hệ: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của
xã hội Việt Nam hiện nay: có cơng việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chun
mơn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đồn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn
nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân....
3. Kết bài:

 Chuyện người con gái Nam Xương nhằm tố cáo tội ác của chế độ phong kiến, người đàn ông luôn cậy quyền lực mà
đàn áp người phụ nữ khiến cho nhiều người phụ nữ phải chịu thiệt thòi, oan khuất.
 Nhân vật Vũ Nương là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo. Cô là người đức
hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định
hạnh phúc của đời mình.
Đề thi tham khảo vào 10 môn Văn tỉnh Nam Định năm 2020
“Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính nhân đạo.” (Nguyên Ngọc).
Em hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) của
Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005) để làm sáng tỏ cho nhận định trên.
Yêu cầu chung: Học sinh hiểu ý kiến, biết phân tích có định hướng để làm nổi bật vấn đề theo yêu cầu của đề bài, có kĩ năng
làm bài nghị luận văn học: có khả năng lập ý, hệ thống hóa, cảm nhận dẫn chứng, diễn đạt...
Yêu cầu cụ thể
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần
Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài chỉ có một đoạn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề nghị luận: từ việc phân tích nhân vật Vũ Nương để thấy giá trị nhân đạo trong tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương”
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận, lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết
chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm, dẫn chứng cụ thể và sinh động. Chấp nhận
những cách triển khai vấn đề nghị luận khác (Phân tích nhân vật Vũ Nương rồi từ đó chỉ ra giá trị nhân đạo của tác
phẩm). (3,5 điểm)
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhận định, nhân vật Vũ Nương (0,25 điểm)
* Giải thích (0,25 điểm)
- Nhận định đã khẳng định yếu tố cốt lõi làm nên giá trị của một tác phẩm là giá trị nhân đạo.
- Giá trị nhân đạo trong một tác phẩm thường được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau: là sự đồng cảm xót thương cho
những bất hạnh của con người; là thái độ trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, ước mơ, khát vọng của con người; là sự lên án những thế

lực bạo tàn đã chà đạp thân phận con người, tước đoạt quyền sống, quyền hạnh phúc của con người...
* Biểu hiện của giá trị nhân đạo qua nhân vật Vũ Nương:
- Qua vẻ đẹp của Vũ Nương, tác giả đã trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của con người. (1,25 điểm):
+ Vũ Nương có tư dung tốt đẹp.
+ Vũ Nương mang vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người phụ nữ Việt Nam truyền thống:


Là người vợ rất mực dịu dàng, đằm thắm, thuỷ chung: biết chồng đa nghi ln giữ gìn khn phép; khi chồng đi lính dặn
dị những lời tình nghĩa, chu đáo “chàng đi chuyến này...cánh hồng bay bổng”; khi xa chồng ln giữ gìn tiết hạnh, nhớ
mong khắc khoải; khi bị chồng nghi oan bình tĩnh phân trần, khẳng định tấm lịng thủy chung,đau khổ, thất vọng tìm đến
cái chết vì hạnh phúc tan vỡ, tình u khơng cịn (bình rơi trâm gãy, mưa tạnh mây tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước
gió...).
 Là người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng tận tình khi đau ốm, thái độ lúc nào cũng ân cần, dịu dàng, khi mẹ chồng
mất hết lời thương xót, việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.
 Là người mẹ hết lịng vì con: u thương con, khơng muốn để con thiếu tình cảm của cha (dỗ con bằng chiếc bóng trên
tường).
 Là người phụ nữ trọng danh tiết phẩm giá: tìm đến cái chết để bảo tồn danh dự…
=> Tác phẩm đã thể hiện sự trân trọng, ngợi ca con người.
- Qua bi kịch, qua nghệ thuật xây dựng nhân vật Vũ Nương, tác phẩm đã thể hiện niềm xót thương, đồng cảm trước bất hạnh
của con người. (1,25 điểm)
+ Vũ Nương phải chịu một cuộc tình dun ngang trái: cuộc hơn nhân khơng bình đẳng, nàng đẹp người đẹp nết nhưng lấy
Trương Sinh con nhà giàu khơng có học, tính đa nghi, đối với vợ phịng ngừa quá sức. => Tác giả đã đồng cảm với con người
không may mắn.
+ Vũ Nương phải chịu nhiều đau khổ khi chồng đi lính: nàng phải sống những ngày tháng vất vả, chờ chồng đằng đẵng, một
mình chăm mẹ già, con dại. => Tác giả đã cảm thông với nỗi khổ của con người.
+ Vũ Nương bị chồng xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất: bị đối xử một cách bất cơng, vơ
lí, bị hiểu lầm khơng có cơ hội được minh oan, khơng có quyền được tự bảo vệ... => Tác giả đã thể hiện sự thương cảm với con
người.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật Vũ Nương: tác giả đã mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì để xoa dịu nỗi bất hạnh lớn
lao mà Vũ Nương phải chịu: Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn

xưa. => Sự đồng cảm, xót thương, trân trọng con người của nhà văn.
- Qua nguyên nhân dẫn đến bi kịch của nhân vật Vũ Nương, tác phẩm đã lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên hạnh phúc và
quyền sống của con người. (0,25 điểm)
+ Truyện đã lên án xã hội phong kiến với hủ tục nam quyền độc đốn phi lí, gây nhiều bất công cho người phụ nữ mà hiện
thân của xã hội ấy là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu, gia trưởng.
+ Truyện cũng tố cáo thế lực đồng tiền bạc ác: Trương Sinh con nhà giàu khơng có học, một lúc bỏ ra trăm lạng vàng để cưới
Vũ Nương. Điều đó tạo cho Trương Sinh một cái thế bên cạnh cái thế của người đàn ông gia trưởng trong xã hội phong kiến,
gây ra bi kịch cho người con gái đẹp người đẹp nết.
* Đánh giá (0,25 điểm)
- Vũ Nương là nhân vật chính. Qua nhân vật Vũ Nương ta thấy được tình cảm yêu thương, trân trọng con người của nhà văn.
- Giá trị nhân đạo là yếu tố cốt lõi làm nên chiều sâu ý nghĩa, sức sống cho tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, làm
phong phú thêm cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học trung đại Việt Nam nói riêng và văn học dân tộc nói chung.
d) Sáng tạo (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các yếu tố biểu cảm…), thể hiện được
quan điểm, thái độ riêng, sâu sắc của người viết nhưng khơng trái với chuẩn mực đạo lí, pháp luật
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các yếu tố biểu cảm…), khơng có quan
điểm, thái độ riêng, sâu sắc của người viết hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo lí, pháp luật
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Không mắc lỗi hoặc mắc 1 số lối nhỏ về diễn đạt, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu


Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Môn Ngữ Văn năm học 2019 – 2020 (TH&THCS Thái Thủy)
“ Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người. ”
(Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” – NXB Văn học 1969).
Chứng minh điều đó qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (SGK, Ngữ văn 9, tập I) của Nguyễn Dữ.
1. Mở bài: Giới thiệu ý kiến nhận xét của nhà nghiên cứu phê bình Đặng Thai Mai và giá trị nhân đạo trong tác phẩm “ Chuyện
người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Dữ.
2. Thân bài: Lập luận chứng minh làm sáng tỏ luận điểm:
Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người thể hiện qua tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam

Xương” ( Nguyễn Dữ)
* Thái độ trân trọng, ngợi ca, đề cao vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình tượng nhân vật Vũ Nương:
– Vũ Nương là người phụ nữ bình dân có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: công, dung, ngôn, hạnh. Xét
về phương diện nào cũng đẹp:
+ Là một người vợ dịu dàng, đằm thắm, giàu tình yêu thương chồng và thuỷ chung nhất mực.( dẫn chứng)
+ Đối với mẹ chồng: nàng hết lòng phụng dưỡng, là người con hiếu thảo. (dẫn chứng)
+ Là người mẹ yêu thương con…
-> Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang, trọng danh dự và nhân phẩm, tình nghĩa ( dẫn chứng)
* Cảm thông đau xót, thương cảm cho nỗi đau của người phụ nữ qua việc nhà văn đã thể hiện nỗi đau đớn của nhân vật
sâu sắc.
– Vũ Nương có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lịng tha thiết hạnh phúc gia đình, hết lịng vun đắp hạnh phúc gia đình nhưng lại
phải chịu nỗi bất hạnh: bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn (dẫn chứng)
* Thái độ lên án những thế lực đen tối chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.


– Chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
– Những tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến suy tàn trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…( dẫn chứng)
* Khát vọng, ước mơ về một cuộc sống công bằng, quyền được hưởng hạnh phúc gia đình của con người đặc biệt là người phụ
nữ .
*Bài học nhân sinh sâu sắc: Giữ gìn, bảo vệ hạnh phúc gia đình
3. Kết bài:
– Khẳng định vấn đề nghị luận và giá trị của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”của Nguyễn Dữ và
– Liên hệ mở rộng: Tình cảm trân trọng, yêu thương trân thành trong gia đình và xã hội.
Đề tham khảo tuyển sinh vào 10 môn Văn tỉnh Vĩnh Long năm 2020
Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đạo làm dâu, làm vợ, làm mẹ, đoạn từ khi mới về nhà.
Đề tham khảo tuyển sinh vào 10 môn Văn tỉnh An Giang năm 2020
Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Đề thi thử lớp 10 môn Văn trường THPT Phan Thiết năm 2020
Nỗi oan của nhân vật Vũ Nương trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ.
Đề thi thử văn tuyển sinh vào lớp 10 năm 2018 trung tâm Edufly, Hà Nội

Có nhận định cho rằng: “Với nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ không chỉ ca ngợi
phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ mà cịn bày tỏ sự xót thương cho số phận bất hạnh của họ trong xã hội phong kiến”.
Hãy phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương để làm sáng tỏ nhận định trên.
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
1. Tìm hiểu chung
a. Tác giả
 Phạm Đình Hổ sinh năm 1768 mất năm 1839.
 Tên chữ Tùng Niên, hiệu Dông Dã Tiều.
 Quê quán: Đan loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương
 Cuộc đời:
o Ông sống vào thời đất nước loạn lạc.
o Thời Minh Mạng Vua mời ông ra làm quan, ông đã nhiều lần từ chức nhưng rồi lại bị triệu ra.
o Ơng đã để lại nhiều cơng trình biên soạn, khảo cứu có giá trị thuộc các loại: văn học, triết học, sử học,...
b. Tác phẩm
 Trích từ tác phẩm "Vũ trung tùy bút".
c. Thể loại
 Tùy bút. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự và miêu tả.
d. Bố cục: 2 phần
 Phần 1: Từ đầu....bất tường: Thói xa hoa của chúa Trịnh.
 Phần 2: Còn lại: Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại.
2. Đọc hiểu văn bản
a. Cuộc sống hưởng thụ của chúa Trịnh Sâm
 Thích chơi đèn đuốc.
 Bày đặc nghi lễ.
 Xây nhiều cung điện, dựng đình đài liên miên.
 Bày ra nhiều trị giải trí lố lăng, tốn kém tiền của. "Những cuộc dạo cơi liên miên: mỗi tháng bốn lần, binh lính dàn hầu
vòng quanh bốn mặt hồ". "Các nội thần bịt khăn, giả đàn bà bày hàng bán bên hồ, thuyền ngự đến đâu các quan đại thần vào
bờ mua bán". "Dàn nhạc bố trí khắp nơi để tấu nhạc làm vui".
 Thu tìm vật q của dân (trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa, cây cảnh..)
→ Dẫn chứng cụ thể, chân thật, Miêu tả khách quan, tỉ mỉ, khơng bộc lộ thái độ, bóc trần bản chất nhân vật: vơ vét, tham hoan

lạc, ức hiếp, bóc lột dân, xã hội rối ren hỗn loạn, vua chúa mặc sức ăn chơi, hà hiếp dân lành.
⇒ Phản ánh cuộc sống xa hoa, hưởng lạc và dấu hiệu suy vong của vua Lê chúa Trịnh.
b. Những hành động của bọn quan lại, thái giám
 Thủ đoạn: Mượn gió bẻ măng, vu khống.
 "Có chậu hoa, chim tốt...biên ngay chữ phụng thủ".
 "Dùng thủ đoạn khép những nhà giàu có vào tội giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền".
 "Hòn đá, cây to phải phá nhà, hủy tường".
 Hành động: Dọa dẫm, cướp, tống tiền.
 Dẫn chứng cụ thể, khách quan, khơng lời bình.
 Phê phán bọn quan lại ỷ thế, cậy quyền ức hiếp dân lành.
 Tác giả đã kể lại câu chuyện của gia đình mình nhằm minh chứng hùng hồn cho thực trạng rối ren của đất nước, tăng thêm
tính thuyết phục.
⇒ Thủ đoạn xấu xa bỉ ổi, vừa ăn cắp vừa la làng, vừa vơ vét lại vừa được tiếng là mẫn cán. Chúng có thủ đoạn đó là vì chúng
được vua chúa sủng ái nên ỷ thế hoành hành, tác oi tác quái.


c. Thái độ của tác giả
 Thái độ của tác giả với bọn quan lại: Tố cáo, khinh bỉ bọn quan lại, bất bình và phê phán bọn quan lại trong phủ chúa Trịnh.
Thể hiện qua giọng điệu, từ ngữ lột tả bản chất của bọn quan lại.
⇒ Phê phán bọn quan lại ỷ thế, cậy quyền ức hiếp dân lành.
3. Làm văn
Đề 1: Phân tích đoạn trích Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh
1. Mở bài

Giới thiệu về tác phẩm "Vũ Trung tùy bút"

Giới thiệu đoạn trích "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh".
2. Thân bài
- Thói ăn chơi hưởng lạc xa hoa, vô độ của chúa Trịnh Sâm


Chúa cho xây dựng nhiều đình đài, cung điện ở nhiều nơi "phủ Tây Hồ, núi Dũng Thúy, núi Trầm" chỉ để thỏa thú vui
chơi, đèn đuốc.
→ Sư xây dựng vì mục đích cá nhân này gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân.

Thường xuyên tổ chức những cuộc vui chơi ở bờ Tây Hồ "mỗi tháng ba bốn lần" -> huy động nhiều người, binh lính,
nhạc cơng dàn quanh, bày trò "mua bán như ở trong chợ"--> Lố lăng, giả dối, tốn kém.

Thu vén hết những loài "trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch" trong dân gian để làm đẹp cho phủ chúa.

Vì cơng việc thu vén ấy mà điều động nhiều người, "cả một cơ bình" → Tốn kém, kì cơng.
→ Phạm Đình Hổ đã ghi chép tỉ mỉ, chân thực về thú ăn chơi của chúa Trịnh Sâm mà khơng một lời bình

Sự ăn chơi ấy báo hiệu cho sự sụp đổ của vương triều.
- Sự nhũng nhiễu của đám quan lại dưới quyền

Sự ăn chơi, hưởng lạc, thú vui của vua chúa đưa đến một đám những kẻ nịnh bợ, nhũng nhiễu dân chúng.

Mượn cớ "phụng thủ", bày trò cướp trắng trợn những "chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay" trong dân gian.

Bày trò dọa nạy, "nhờ gió bẻ măng, ra ngồi dọa dẫm"

Sai tay chân cướp cây cảnh, hoặc phá tường nhà người ta mang đi, hoặc sai người "cắt phăng" để dàn cảnh địi tiền.
→ Tìm các loại báu vật dâng chúa nhưng thực chất là vơ vét của dân làm của riêng.

Tác giả kể câu chuyện của nhà mình (cây lê cao vài mươi trượng, nở hoa trắng xóa thơm lừng, hai cây lựu trắng đỏ)
phải chặt đi vì sự bọn quan lại nhũng nhiễu.
→ Bộc lộ kín đáo sự phê bình, phê phán của tác giả với thói ăn chơi của vua chúa. Đồng thời cảm thông với những người dân
trong xã hội.
3. Kết bài


Nghệ thuật: Lối ghi chép chân thực, cụ thể, sống động.

Miêu tả chân thực cuộc sống xa hoa của vua chúa và thói nhũng loạn của quan lại

Bộc lộ kín đáo cảm xúc của mình.

Đoạn trích mang giá trị nghệ thuật, hiện thực sâu sắc.
Đề 2: Phân tích tình trạng đất nước ta vào thời vua Lê - chúa Trịnh vào cuối thể kỉ XVIII qua đoạn trích " Chuyện cũ trong phủ
chúa Trịnh".
1. Mở bài
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Vũ trung tùy bút" của Phạm Đình Hổ.
 Tóm lược nội dung chính và bài học cụ thể tình hình đất nước vào thời vua Lê - Trịnh cuối thế kỉ XVIII.
2. Thân bài
 Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh: bộ mặt của giới cầm quyền phong kiến thời Lê – Trịnh được kể lại một cách sinh động,
chân thực.
o "Những cuộc dạo cơi liên miên: mỗi tháng bốn lần, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ".
o "Các nội thần bịt khăn, giả đàn bà bày hàng bán bên hồ, thuyền ngự đến đâu các quan đại thần vào bờ mua bán".
o "Dàn nhạc bố trí khắp nơi để tấu nhạc làm vui".
 Ngôn ngữ miêu tả và kể chuyện của tác giả không che giấu thái độ căm ghét những kẻ gây hại cho nhân dân.
 Những thú xa hoa của chúa Trịnh Sâm: tơ vẽ phơ trương vẻ hào nhống, thú chơi phong lưu, sính đàn ca nhã nhạc.
o "Có chậu hoa, chim tốt...biên ngay chữ phụng thủ".
o "Dùng thủ đoạn khép những nhà giàu có vào tội giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền".
o "Hòn đá, cây to phải phá nhà, hủy tường".
 Ngôn ngữ miêu tả của Phạm Đình Hổ tỉ mỉ chi tiết giúp người đọc hình dung đầy đủ.
 Bọn cận thần “nhờ gió bẻ măng”: lời kể cụ thể từng vụ việc và thủ đoạn bất lương của bọn tay chân nhà Chúa.
 Tình cảnh khốn khổ của nhân dân: nhà văn ghi lại câu chuyện có thực kể lại việc xảy ra trong nhà mình.
 Thái độ bất bình của nhà văn qua giọng kể.
 Nghệ thuật tùy bút đem lại cái nhìn sinh động về bọn người quyền quý cũng như nỗi khổ của nhân dân.
 Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm
3. Kết bài

 Nêu cảm nhận sâu sắc về bản thân.
Hồng Lê nhất thống chí
1. Tìm hiểu chung


a. Tác giả
 Ngơ gia văn phái, thuộc dịng họ Ngơ Thì, trong đó có hai tác giả chính là Ngơ Thì Chí (1753 - 1788) và Ngơ Thì Du (1772
- 1840).
 Quê quán: làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
 Họ sống và làm quan dưới triều Nguyễn.
b. Tác phẩm
 Hồng Lê nhất thống chí được viết bằng chữ Hán.
 Là cuốn tiểu thuyết viết theo lối chương hồi.
 Tất cả có 17 hồi, đoạn trích trên phần lớn là hồi 14.
c. Bố cục: 3 phần
 Văn bản được bố cục thành ba phần.
 Phần 1: Từ đầu đến "năm Mậu Thân": Được tin báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên
ngơi Hồng Đế, thân chinh cầm qn dẹp giặc.
 Phần 2: Tiếp đến "rồii kéo vào thành": Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
 Phần 3: Còn lại: Sự đại bại của quân Thanh và tình cảnh thảm hại của vua tơi Lê Chiêu Thống.
2. Đọc hiểu văn bản
a. Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ
 Con người hành động mạnh mẽ, quyết đốn, xơng xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết.
o Chỉ trong vịng 1 tháng từ khi quân Thanh vào Thăng Long, Nguyễn Huệ đã hành động nhanh chóng, chuẩn bị mọi mặt
cho cuộc tiến qn ra Bắc.
o Tế cáo lên ngơi hồng đế.
o Xuất binh ra Bắc.
o Tuyển mộ quân lính.
o Mở cuộc tập duyệt binh ở Nghệ An.
o Kêu gọi tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.

 Là người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, là nhà lãnh đạo chính trị, qn sự, ngoại giao có tầm nhìn xa trơng rộng.
o Nhận định tình hình và đưa ra những quyết định quan trọng đúng lúc.
o Sáng suốt nhạy bén xét đốn và dùng người. Ơng biết khen chê đúng người đúng việc.
o "Khi được tin quân Thanh đã vào thành Thăng Long, ông vẫn không hề lo lắng. Ở Tam Điệp, Quang Trung phỏng
đốn chính xác tình hình và đánh giá đúng kế sách của Ngô Thì Nhậm, hiểu sở trường sở đoản của từng tướng, dùng
người vào đúng việc".
 Ý chí quyết thắng và tài dụng binh như thần.
o Trước khi xuất quân, Quang Trung đã tính kĩ mọi chiến lược tiến đánh, tin chắc vào thắng lợi chỉ trong vòng 10 ngày,
hẹn với chiến sĩ ngày 7/1 cùng có mặt ở thành Thăng Long ăn mừng chiến thắng.
 Quang Trung là một hình ảnh lẫm liệt trong trận chiến.
o Nhiều chiến lược, mưu kế trong chiến trận.
o Lãnh đạo tài tình.
o "Bắt sống quân do thám, giữ bí mật để tạo thế bất ngờ, vây kín đồn Hà Hồi, công phá đồn Ngọc Hồi thật oai phong
lẫm liệt".
→ Quang Trung là người anh hùng quả cảm, mạnh mẽ, trí tuệ, sáng suốt, nhạy bén, tài dụng binh như thần, là người tổ chức và
là linh hồn của chiến cơng vĩ đại.
b. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước
 Nhân vật Tôn Sĩ Nghị
o Kiêu căng, chủ quan, tự mãn.
o Kinh địch, cầm quân mà không nắm được tình hình.
o Bất tài, khơng lo đến việc bất trắc chỉ lo vui chơi.
o "Khi quân Tây Sơn đến, Tơn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa khơng kíp đóng n, người khơng kịp mặc áo giáp, vất cả ấn
tín, bàn bèn bỏ chạy thục mạng qua cầu phao sơng Hồng".
o Qn lính rụng rời sợ hĩãi xin hàng, bỏ chạy.
 Số phận của triều đình bán nước Lê Chiêu Thống
o Chịu chung số phận thảm hại với bọn xâm lược, thậm chí cịn ê chề, nhục nhã hơn.
o Lê Chiêu Thống, Thái hậu chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, luôn mấy ngày không được
ăn.
o May gặp người thổ hào cứu giúp chỉ đường cho chạy trốn- gặp được Tôn Sĩ Nghị vua tơi chỉ cịn biết '' nhìn nhau than
thở, ốn giận chảy nước mắt''

⇒ Tất cả cho thấy tình cảnh khốn quẫn của vua Lê Chiêu Thống.
 Đoạn văn miêu tả chân thực, khách quan hàm chứa vẻ hả hê, sung sướng của người thắng trận trước kẻ xâm lược.
 Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động, cụ thể, gây ấn tượng mạnh.
3. Làm văn
Đề 1: Phân tích tác phẩm Hồng Lê nhất thống chí
I. Mở bài:

Giới thiệu khái quát những nét tiêu biểu nhất về nhóm tác giả Ngơ gia văn phái: Đây là một nhóm tác giả thuộc dịng
họ Ngơ Thì


Giới thiệu về tiểu thuyết chương hồi Hoàng Lê nhất thống chí và đoạn trích: Đây là một tiểu thuyết khắc họa chân
thực, đầy đủ những biến động xã hội trong một thời kỳ lịch sử của đất nước, đoạn trích hồi thứ 14 đã đưa đến những
khắc họa đặc sắc về hình tượng vua Quang Trung cùng sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cùng số phận bi đát của
vua tơi Lê Chiêu Thống
II. Thân bài
1. Hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung
* Một người hành động mạnh mẽ, quyết đoán

Nghe tin giặc chiếm Thăng Long mà khơng hề nao núng, đích thân cầm qn đi ngay

Trong vòng hơn tháng, làm được rất nhiều việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi và thân chinh cầm qn ra Bắc
* Một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén
- Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong việc nhận định tình hình địch và ta

Quang Trung đã vạch rõ âm mưu và tội ác của kẻ thù xâm lược đối với nước ta: “mấy phen cướp bọc nước ta, giết dân
ta, vơ vét của cải”...

Khích lệ tinh thần tướng sĩ dưới trướng bằng những tấm gương dũng cảm.


Dự kiến được một số người Phù Lê có thể thay lịng đổi dạ nên có lời dụ với qn lính vừa chí tình vừa nghiêm khắc.

Khi 20 vạn quân Thanh tràn vào đất Bắc Hà chiếm giữ kinh thành Thăng Long thì lúc đó Nguyễn Huệ mới chỉ là Bắc
Bình Vương đang ở Phú Xuân. Nhận được tin cấp báo Nguyễn Huệ đã định “thân chinh cầm quân đi ngay” song trước
lời bàn của các tướng sĩ, ông đã nhận thấy rằng cần phải lên ngôi hoàng đế, chính vị niên hiệu rồi mới đàng hồng xuất
qn. Ở cương vị của Nguyễn Huệ, việc tiếp thu lời bàn của các tướng sĩ, biết lắng nghe và thực thi những điều ngồi ý
định của mình, đó chính là một sự sáng suốt, sự sáng suốt của vị chỉ huy biết làm gì để đem đến những lợi chung cho sự
nghiệp. Cho nên chỉ trong một ngày Nguyễn Huệ đã làm xong 2 việc lớn: lên ngơi hồng đế, lấy niên hiệu Quang Trung
và cũng ngày 25 tháng Chạp, Mậu Thân, đã kịp thời hạ lệnh xuất quân. Việc lên ngơi trong tình thế cấp bách ấy đủ để
thấy sự sáng suốt trong trái tim của con người luôn biết vì đất nước.

Quang Trung cịn là người mưu lược sáng suốt khi nhận định tình hình của giặc, của ta. Ta hãy nghe Quang Trung dụ
tướng sĩ trước lúc lên đường ra Bắc: “trong khoảng vũ trụ đất nào sao ấy đều đã phân biệt rõ ràng …”. Và để khích lệ
lịng u nước của tướng sĩ, để nêu bật chính nghĩa của ta và sự phi nghĩa của địch, ông đã dẫn ra một hệ thống song
hành liên tục: cứ một triều đại phong kiến phương Bắc thì đi liền với một nhân vật kiệt xuất, tiêu biểu phương Nam. Rồi
để giúp tướng sĩ nhận ra chân tướng “Phù Lê diệt Trịnh” của Tôn Sĩ Nghị, nhận ra dã tâm, bản chất xâm lược của quân
Thanh. Ông khéo léo khích lệ tướng sĩ khi ngợi ca truyền thống đánh giặc của tổ tiên để từ đó mà kêu gọi tướng sĩ
“những kẻ có lương tri, lương năng hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng nên cơng lớn”. Lời lẽ phân tích của đấng
minh qn thật rõ ràng, lập luật thật chặt chẽ khiến ta nhớ tới “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn và nhớ tới “Nam
quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt. Có thể nói Quang Trung thật sáng suốt khi nhận thấy rõ bản chất của kẻ thù và cũng
rất sáng suốt khi khơi gợi lịng u nước cho nên qn lính nhất nhất “xin vâng lệnh khơng dám hai lịng”.
- Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong xét đốn bề tơi:

Trong dịp hội quân ở Tam Điệp ta thấy Quang Trung nhận định tình hình sáng suốt để đưa ra lời ngợi khen cho Sở và
Lân.

Đối với Ngơ Thì Nhậm, ơng đánh giá rất cao sự “đa mưu túc trí”.
⇒ Dùng người sáng suốt
* Một con người có tầm nhìn xa trơng rộng và tài thao lược hơn người
- Tầm nhìn xa trông rộng:


Mới khởi binh nhưng đã khẳng định “phương lược tiến đánh đã tính sẵn”

Đang ngồi trên lưng ngựa mà đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 năm tới ta hịa bình
- Tài thao lược hơn người thể hiện ở cuộc hành quân thần tốc mà đội quân vẫn chỉnh tề
2. Sự thảm bại của qn tướng nhà Thanh

Hình ảnh Tơn Sĩ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan, kéo quân vào Thăng Long mà khơng đề phịng gì ⇒ Tướng bất tài

Khi quân Tây Sơn đánh vào, “tướng sợ mất mật”, ngựa khơng kịp đóng n, người khơng kịp mặc giáp...chuồn trước
qua cầu phao”

Quân sĩ xâm lược lúc lâm trận thì sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết....
⇒ Kể xen lẫn tả thực cụ thể, sống động, ngòi bút miêu tả khách quan
3. Số phận thảm bại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân

Khi có biến, Lê Chiêu Thống vội vã “chạy bán sống bán chết”, cướp cả thuyền dân để qua sơng, ln mấy ngày khơng
ăn, may có người thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn

Đổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ cịn biết nhìn nhau than thở, ốn giận chảy nước mắt

Sang Trung Quốc, vua phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi gắm xương tàn nơi đất
khách
⇒ Số phận tất yếu cho một người đứng đầu đất nước nhưng lại bán nước hại dân
III. Kết bài:

Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tiểu thuyết chương hồi: Cách kể
chuyện chân thực, sinh động, khắc họa nhân vật rõ nét...

Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng Nguyễn Huệ, chân dung kẻ thù và vua quan Lê Chiêu Thống, từ đó

đưa ra bài học nhận thức, hành động
 Ở tác phẩm Hồng Lê nhất thống chí hồi thứ 14 là một sự cống hiến vô giá của các tác giả về những trang tư liệu hào
hùng trong lịch sử dân tộc qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng Quang Trung. Hình ảnh Quang
Trung trong đoạn trích giống như một thứ ánh sáng trong những phút đầu cịn le lói nhưng vẫn sáng ấy, mỗi lúc một cao





rộng, lan toả để rồi khắc sâu vào tâm khảm chúng ta vẻ đẹp trí tuệ sáng suốt, tài thao lược hơn người và một khí phách
hào hùng lẫm liệt.
Vẻ đẹp của Quang Trung trong khúc khải hoàn ca chiến thắng cịn in dấu trong những câu thơ của Ngơ Ngọc Du một
nhà thơ đương thời:
“Giặc đâu tàn bạo sang điên cuồng
Quân vua một giận oai bốn phương
Thần tốc ruổi dài xông thẳng tới
Như trên trời xuống ai dám đương …”

Đề 2: Phân tích nhân vật Nguyễn Huệ qua đoạn trích "Hồng Lê nhất thống chí".
1. Mở bài
 Giới thiệu người anh hùng Quang Trung một vị vua văn võ tồn tài, có cơng lớn trong sự nghiệp đánh đuổi giặc ngoại xâm.
 Nêu nội dung chính của đoạn trích hồi thứ 14.
2. Thân bài
 Quang Trung là một vị vua yêu nước, thương dân.
o Quang Trung là một vị vua đầy khí phách. Khi nghe tin quân Thanh kéo sang thơn tính nước ta, vua Quang Trung
"giận lắm, liền họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm quân đi ngay".
o Khi nói chuyện với qn lính, ơng khẳng định chủ quyền của dân tộc "đất nào sao ấy", chỉ rõ tội ác và âm mưu xâm
lược của giặc, nêu cao truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta từ thời Bà Trưng, kêu gọi tướng sĩ " đồng tâm
hiệp lực để dựng nên công lớn".
o Chỉ vài chi tiết nhỏ, tác giả đã gợi mở cho người đọc nhận rõ tấm lịng của một vị vua vì nghĩa lớn.

 Vua Quang Trung là người có trí tuệ sáng suốt, có tầm nhìn xa trơng rộng.
o Ơng rất sáng suốt trong việc nhận định thời cuộc, ông không chỉ tính sẵn " phương lược tiến đánh" mà cịn tính sẵn cả
kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng để "dẹp việc binh đao".
o Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người, khen chê đúng người đúng việc. Lời phủ dụ qn lính của ơng như một
bài hịch ngắn, ý tứ chặt chẽ, sâu xa, có tác dụng khích lệ lịng u nước của nghĩa qn.
o Quang Trung đặc biệt sáng suốt, nhạy bén trong việc dùng binh: Cuộc hành binh thần tốc do nhà vua chỉ huy cho đến
nay vẫn làm chúng ta không khỏi kinh ngạc. Chỉ trong 5 ngày, ông vừa tuyển quân, vừa tổ chức đội ngũ, duyệt binh,
vừa hành quân đi bộ từ Huế ra Thăng Long, ông hoạch định trong 7 ngày sẽ vào ăn mừng chiến thắng ở Thăng Long,
nhưng chỉ mới 5 ngày, quân Thanh đã đại bại, quân Tây Sơn thắng lợi lẫy lừng.
o Tài dụng binh như thần đã chứng tỏ trí tuệ phi thường của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.
 Vua Quang Trung là người có ý chí, hành động mạnh mẽ, quyết đốn. Từ đầu đến cuối đoạn trích, ơng ln là một con
người hành động, quả quyết với ý chí quyết tâm cao.
o Từ khi nghe tin giặc kéo đến, chỉ trong vòng một tháng, nhà vua đã làm được biết bao nhiêu việc: "tế cáo trời đất", lên
ngôi vua, hành quân đánh giặc.
o Mới khởi binh đánh giặc đã hẹn chắc ngày mừng chiến thắng.
 Quang Trung là một vị anh hùng lẫm liệt trong chiến trận.
o Hình ảnh Quang Trung cưỡi voi xơng pha giữa trận mạc, áo bào sạm khói súng, thống sối ba qn hiệp đồng tiến đánh
tứ phía thành Thăng Long khiến quân giặc kinh hồn bạt vía bỏ chạy tháo mạng... là một hình ảnh đầy chất thơ.
o Khung cảnh chiến trường với khí thế thừa thắng tiến công rộng khắp của quân Tây Sơn càng tôn lên vẻ đẹp của vị tổng
chỉ huy tài giỏi, anh hùng.
3. Kết bài
 Vua Quang Trung trong đoạn trích là hình ảnh ngời sáng của một vị anh hùng, tiêu biểu cho sức mạnh quật cường của dân
tộc Việt Nam.
 Hình tượng vua Quang Trung để lại trong lịng chúng ta niềm tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm
của nhân dân ta.
Truyện Kiều
I. Cuộc đời tác giả.
1. Tác giả.
 Nguyễn Du (1765-1820) tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
 Ông sinh trưởng trong gia đình đại q tộc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.

 Dịng họ Tiên Điền: Có 2 truyền thống là khoa bảng và văn hóa, văn học.
 Cha là Nguyễn Nghiễm, từng làm Tể Tướng trong triều đình Lê – Trịnh, Anh là Nguyễn Khản từng làm quan tới chức Tham
Tụng.
 Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.
 Ông là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh
đời và thân phận con người trong thời đại loạn lạc, dâu bể.
 Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất phong phú và đồ sộ.
⇒ Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của quê hương, gia đình và nhiều vùng văn hóa khác nhau
thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật. Tất cả góp phần hun đúc nên con người và thiên tài văn học Nguyễn Du.
2. Thời đại, xã hội.
 Thời đại, xã hội:


o Xã hội phong kiến Việt Nam: khủng hoảng trầm trọng.
o Khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi.
o Kiêu binh nổi loạn.
o Phong trào Tây Sơn: Trận đại phá quân Thanh vang dội và vận mệnh rạng rỡ ngắn ngủi của triều đại Quang Trung.
o Công cuộc Trung hưng của nhà Nguyễn.
⇒ Nguyễn Du đã trực tiếp sống, chứng kiến và trải qua một thời kỳ lịch sử đầy biến động của dân tộc. Điều đó đã được ghi lại
trong các sáng tác của ông.
3. Bản thân.
 Thời thơ ấu và niên thiếu:
o Sống tại Thăng Long trong một gia đình quý tộc quyền quý.
o Năm 10 tuổi mồ côi cha, 13 tuổi mồ côi mẹ, sống với anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
o Năm 1783 Nguyễn Du đỗ Tam Trường.
⇒ Cuộc sống sung túc, hào hoa tạo điều kiện thuận lợi để Nguyễn Du trau dồi học vấn, có dịp hiểu biết về cuộc sống phong
lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. Đồng cảm, thấu hiểu cho thân phận những người ca nhi, kỹ nữ.
4. Trước khi ra làm quan.
 Năm 1786, nhà Nguyễn Khản bị kiêu binh nổi loạn phá.
 Năm 1789, Nguyễn Du về sống ở quê vợ Thái Bình. Vợ mất, về quê nội sống trong nghèo túng.

⇒ 10 năm gió bụi sống lang thang, lăn lộn ở các vùng quê nghèo khó khác nhau, Nguyễn Du có dịp học hỏi, nắm vững nghệ
thuật dân gian, hình thành phong cách ngôn ngữ sáng tác bằng chữ Nôm và hiểu được cuộc sống của người dân lao động.
5. Khi ra làm quan cho triều Nguyễn.
 Năm 1802, miễn cưỡng ra làm quan cho nhà Nguyễn. Làm Tri huyện Phù Dung, sau đổi sang Tri phủ Thường Tín.
 1809, làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
 Năm 1813, ơng được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc.
 Năm 1820, được cử đi sứ Trung Quốc lần 2, chưa đi thì mất 18/9/1820.
 Năm 1965, được cơng nhận là Danh nhân văn hóa thế giới và kỷ niệm 200 năm năm sinh của ông.
⇒ Con đường quan lộ khá thuận lợi, ơng có điều kiện tiếp xúc với nền văn hóa lớn Trung Quốc đã quen thuộc qua sách vở, góp
phần nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người. Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy bi kịch
của một người tài hoa bất đắc chí, phải nếm trải bao đắng cay thăng trầm, một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và thiên tài. Tất cả đã
ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp văn học của ông, tạo ra những nét riêng độc đáo trong thơ văn Tố Như.
II. Sự nghiệp văn học.
1. Các sáng tác chính.
 Sáng tác bằng chữ Hán:
o Sưu tầm được 249 bài.
o Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên): 78 bài, viết chủ yếu trong những năm tháng ở quê vợ Thái Bình.
o Nam trung tạp ngâm (Những bài thơ ngâm ở phương Nam): 40 bài, viết lúc làm quan cho nhà Nguyễn ở Huế, Quảng Bình.
o Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sứ): 131 bài, sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.
⇒ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của nhà thơ. Đặc biệt là trong Bắc hành tạp lục, Nguyễn
Du.
 Nội dung chủ yếu qua các tác phẩm
o Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng (Đỗ Phủ, Nhạc Phi) và phê phán những nhân vật phản diện (Phản chiêu
hồn).
o Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người.
o Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Độc Tiểu Thanh kí).
o Nhiều điểm tương đồng với cảm hứng sáng tác Truyện Kiều.
 Sáng tác bằng chữ Nôm.
o Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): 3254 câu lục bát, chia làm 3 phần: Gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc, đoàn tụ.
o Nguồn gốc: Từ cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi Trung Quốc “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân, với tài

năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác tự sự trữ tình độc nhất vơ nhị
trong văn học trung đại Việt Nam.
 Sáng tạo của Nguyễn Du:
o Về nội dung: Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã Tạo nên một “Khúc ca mới đứt ruột” (Đoạn
trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước “những điều trông
thấy”.
o Về nghệ thuật: Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo ốn, ... (trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục
bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du
thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình.
⇒ Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học trung đại Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một “tập đại thành” của
truyền thống nghệ thuật văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm
lòng nghĩ tới ngàn đời, vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người. Truyện Kiều đánh dấu
sự phát triển rực rỡ của văn học trung đại Việt Nam.
 Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): 184 câu, viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả
của Tố Như hướng về những linh hồn bơ vơ, không nơi nương tựa: quan lại, thương nhân, ăn mày, ca nhi, ... đặc biệt là phụ nữ
và trẻ em.


2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du.
 Đặc điểm nội dung.
o Đề cao xúc cảm.
o Thể hiện tình cảm chân thành, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người bé
nhỏ, những số phận bất hạnh, những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Thuý Kiều, Đạm Tiên...).
o Triết lí về thân phận bất hạnh của phụ nữ trong xã hội cũ, đề cập đến vấn đề thân phận người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.
 Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến chà đạp quyền sống của con người.
o Đề cao quyền sống của con người, đồng cảm và ca ngợi tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc (mối tình Kim- Kiều, nhân vật
Từ Hải).
o Bài ca tình yêu tự do và ước mơ cơng lí.

o Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình u trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan;
khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.
o Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của
đồng tiền.
 Đặc điểm nghệ thuật.
o Thành công trong nhiều thể loại: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành.
o Thơ lục bát, song thất lục bát đạt đến đỉnh cao.
o Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hố nhiều ngơn ngữ Hán.
o Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động.
o Nghệ thuật kể chuyện có sự đan cài tự sự và trữ tình.
o Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: trong sáng, trau chuốt, giàu giá trị biểu đạt, biểu cảm.
⇒ Nguyễn Du đã góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân gian, làm giàu cho tiếng Việt. Nguyễn Du là một tập đại thành của
nền văn học dân tộc với những đóng góp to lớn cả về nội dung và nghệ thuật. Tinh hoa ngôn ngữ bác học và bình dân kết tụ nơi
thiên tài Nguyễn Du đã khiến ơng trở thành nhà phân tích tâm lí bậc thầy, xứng đáng với danh hiệu Đại thi hào dân tộc và Danh
nhân văn hóa thế giới.
Chị em Thúy Kiều
I. Tìm hiểu chung.
1. Vị trí đoạn trích:
 Đoạn trích: nằm ở phần đầu tác phẩm, Đoạn giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc Thúy
Kiều.
2. Bố cục: 3 phần.
 Phần 1: 4 câu đầu: Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều
 Phần 2: 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
 Phần 3: 12 câu tiếp theo: Miêu tả chân dung Thúy Kiều
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều.
"Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười"

 Tố Nga”: cô gái đẹp.
 "Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân": giới thệu về vị trí và vai vế của 2 chị em trong gia đình.
 Hình ảnh ước lệ:
o “Mai cốt cách: dáng vẻ thanh cao, duyên dáng, mảnh mai.
o "tuyết tinh thần”: tinh thần trong trắng.
 "Mỗi người một vẻ": ai cũng có vẻ đẹp riêng.
 Thành ngữ "Mười phân vẹn mười": chỉ vẻ đẹp hồn mĩ (cả ngoại hình - tâm hồn).
→ Bút pháp nghệ thuật ước lệ, gợi tả, so sánh, ẩn dụ để nói lên vẻ đẹp của con người.
⇒ Cách giới thiệu ngắn gọn làm nổi bật vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng đạt tới độ hoàn mĩ của hai chị em.
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân.
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
 "Trang trọng”: gợi sự cao sang, quí phái.
 Miêu tả Thúy Vân với các đường nét:
o "Khn trăng đầy đặn": khn mặt trịn trĩnh, phúc hậu.
o "Mây thua nước tóc": mái tóc mềm mại, óng ả.
o "Tuyết nhường màu da": làn da trắng, mịn màng.
o "Hoa cười, ngọc thốt đoan trang": nụ cười như hoa, giọng nói nhỏ nhẹ, nghiêm trang, đứng đắn.


→ Sử dụng điển cố, điển tích, bút pháp tượng trưng ước lệ đen những thứ cao đẹp của thiên nhiên "trăng, hoa, mây, tuyết,
ngọc" để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
⇒ Bút pháp nghệ thuật ước lệ, miêu tả chi tiết, thủ pháp liệt kê, so sánh, ẩn dụ: Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quý phái - hài hòa
êm đềm với xung quanh, dự cảm cuộc đời bình lặng, sn sẻ
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:
a. Về nhan sắc:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn

Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.”
 Sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
 Khơng miêu tả tỉ mỉ, chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.
 "Làn thu thuỷ": đôi mắt đẹp trong sáng như nước mùa thu.
 "Nét xn sơn”: lơng mày đẹp, thanh thốt như nét núi mùa xuân.
 “Một hai nghiêng nước nghiêng thành”: điển cố (thành ngữ)
→ Vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân. Bút pháp ước lệ, tượng trưng đặc tả vẻ đẹp của đôi mắt, cách dùng thành ngữ: Vẻ đẹp trẻ
trung, tươi tắn, đầy sức sống.
b. Về tài năng:
“Thơng minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân”.
 Thông minh trời phú.
 Thúy Kiều biết cầm (đàn hay), kì (đánh cờ giỏi), thi (tài làm thơ), hoạ (tài vẽ tranh đẹp).
 Đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm phong kiến.
 Sở trường, năng khiếu là tài đánh đàn và tự sáng tác nhạc vượt lên trên mọi người "Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương".
 “Thiên bạc mệnh”: do Kiều sáng tác ghi lại tiếng lòng một trái tim đa sầu đa cảm.
→ Kiều đẹp toàn diện cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. Dự đoán số phận éo le, đau khổ, bất hạnh. Tác giả sử dụng biện pháp liệt
kê, lớp từ ngữ có tính tuyệt đối: ăn đứt, nghề riêng, vốn sẵn, ... tả cái tài để ca ngợi cái tâm của nàng.
III. Bài tập:
Đề 1: Phân tích Chị em Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
1. Mở bài.
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
 Nội dung đoạn trích: Vẻ đẹp tài năng của hai chị em Thúy Kiều.

2. Thân bài.
a) Bức chân dung của Thúy Vân.
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
 Khái quát vẻ đẹp của Thúy Vân được Nguyễn Du miêu tả chi tiết từ khn mặt, chân mày, miệng cười, giọng nói, mái tóc,
làn da và chỉ dành 4 câu để nói đến vẻ đẹp của nàng.
 Tác giả sử dụng cách gợi tả, với điển cố, điển tích trong đoạn trích.
b) Bức chân dung Thúy Kiều:
* Về sắc:
 Miêu tả về nàng Kiều tác giả khơng chỉ nói đến tài năng mà cịn đề cao vẻ đẹp tâm hồn của nàng.
 "Kiều càng sắc sảo mặn mà, So về tài sắc lại là phần hơn": Nghệ thuật đòn bẩy, Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân trước làm nền
để từ đó khẳng định vẻ đẹp của Kiều. Kiều sắc sảo cả về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
 Nguyễn Du sử dụng ước lệ gợi tả nhan sắc Kiều.
"Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh".
o Nghệ thuật đặc tả theo lối "điểm nhãn": về hồn của chân dung.
o "Làn thu thủy": hình ảnh ẩn dụ gợi đôi mắt long lanh, sâu thẳm như làn nước mùa thu.
o "Nét xuân sơn": đôi chân mày thanh tú như nét núi mùa xuân.
⇒ Nàng Kiều hiện lên với vẻ đẹp "hoa ghen" vì mình khơng thắm, khơng tươi bằng nàng, "liễu hờn" vì kém xanh, kém sức
sống hơn Kiều. Vẻ đẹp của nàng là vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân.
 Tạo hóa khơng chỉ ban cho nàng có sắc đẹp mà cịn cho nàng trí thơng minh.
"Thơng minh vốn sẵn tính trời"
o Tài năng của nàng đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm phong kiến: cầm, kì, thi, họa.
o Tài làm thơ của nàng khiến nhiều người khâm phục.


o Tài chơi đàn của nàng vượt trội hơn cả "lầu bậc ngũ âm".
⇒ Chân dung Thúy Kiều mang tính cách số phận. Vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành của Thúy Kiều khiến cho tạo hóa phải

ghen ghét. Tài hoa, trí tuệ và tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã. Nguyễn Du báo trước số
phận Kiều sẽ chịu nhiều éo le, đau khổ vì "Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen".
⇒ Tác giả ca ngợi vẻ đẹp Thúy Kiều, trân trọng đề cao giá trị phẩm giá con người như: Nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh đồng thời
thương cảm cho số phần tài hoa nhưng bạc mệnh.
3. Kết bài.
 Bằng nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc vừa mang nét truyền thống vừa có những nét sáng tạo riêng.
 Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thương con người đặc biệt đối với người phụ nữ.
 Liên hệ với người phụ nữ ngày nay.
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Trích “Truyện Kiều” Nguyễn Du).
a. Mở bài.
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích;
- Cảm nhận chung về đoạn trích.
b. Thân bài.
* Bốn câu đầu:
- Vẻ đẹp chung của hai chị em.
- Nhịp điệu, hình ảnh được lựa chọn theo bút pháp ước lệ cổ điển “ Mai cốt cách.... mười phân vẹn mười” hoa, tuyết ước lệ cho
người phụ nữ, người đẹp.
Hình mảnh mai, sắc rực rỡ, hương quý phái. Tinh thần trắng trong, tinh khiết, thanh sạch. Hai vế đối nhau, câu thơ trở nên tao
nhã gợi cảm. Âm điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bật vẻ đẹp cân đối hoàn hảo của hai chị em.
* 16 câu tiếp theo:
- Vẻ đẹp của Thúy Vân và tài sắc của Thúy Kiều.
- Bốn câu tả Thúy Vân:
+ Hình ảnh: Khn mặt đầy đặn, cân đối phúc hậu, suối tóc óng như mây, điệu cười, giọng nói đoan trang, làn da sáng hơn
tuyết.
Tác giả miêu tả Thúy Vân toàn vẹn bằng những nét ước lệ hình ảnh ẩn dụ thích hợp, tinh tế từ khn mặt, nét mày, điệu cười
giọng nói, mái tóc, làn da. Kì diệu hơn Nguyễn Du vừa miêu tả nhan sắc đã cho thấy ngay số phận an bài hạnh phúc của nhân
vật.
- 12 câu tả Kiều:
+ Số lượng câu chứng tỏ Nguyễn Du dùng hết bút lực, lòng yêu mến vào nhân vật này. Lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều,
Vân xinh đẹp là thế nhưng Kiều còn đẹp hơn. Nếu Vân đẹp tươi thắm, hiền dịu thì Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo “nghiêng nước,

nghiêng thành”
- Trích dẫn: Thơ
- Nhận xét: Kiều đẹp tuyệt đối,
- Phân tích: bằng nghệ thuật ước lệ, tác giả điểm xuyết một đôi nét dung nhan khiến Thúy Kiều hiện lên rạng rỡ :
+ “làn thu thủy”: đôi măt trong xanh như nước mùa thu gợi cảm mà huyền ảo.
+ “ nét xuân sơn”: nét mày thanh thản tươi xanh mơn mởn đẹp như dáng núi mùa xuân tươi trẻ.
- Phân tích: phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc thể hiện thái độ của thiên nhiên với Kiều. Với vẻ đẹp của Vân thiên nhiên
chẳng đố kị mà chịu thua, chịu nhường còn với vẻ đẹp của Kiều “hoa ghen”, “ liễu hờn” thể hiện sự đố kị.
- Tả vẻ đẹp lấy từ điển cố “nhất cố khuynh thành, tái cố khuynh quốc” tạo sự súc tích, có sức gợi lớn làm bật vẻ đẹp có sức hút
mạnh mẽ
* Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tượng mạnh, một trang tuyệt sắc.
- Không chỉ là giai nhân tuyệt thế mà Kiều còn rất đa tài: Tài đánh đàn, Soạn nhạc: khúc “ bạc mệnh oán” (Tâm hồn đa sầu, đa
cảm, phong phú. Khúc nhạc dự đoán cho số phận đau khổ, bất hạnh của Kiều sau này).
- So với đoạn tả Thúy Vân, chức năng dự báo còn phong phú hơn.
- Những câu thơ miêu tả nhan săc, tài năng dự đoán số phận đã thể hiện quan niệm “ thiên mệnh” của nho gia, thuyết tài mệnh
tương đố” của Nguyễn Du.
- Nét tài hoa của Nguyễn Du bộc lộ rõ nét trong nghệ thuật tả người ở đoạn thơ.
- Bút pháp nghệ thuật có tính truyền thống của thơ văn cổ nhưng ông đã vượt lên được cái giới hạn đó. 16 câu tả vẻ đẹp của hai
chị em Kiều gần như đầy đủ vẻ đẹp của người phụ nữ theo quan niệm xưa: Công – dung – ngơn – hạnh. Tài ấy thể hiện cả ở tả
tình, tâm hồn của nhân vật và dự báo số phận nhân vật.
* Đức hạnh và phong thái của hai chị em Kiều.
- Cuộc sống “êm đềm”, “ phong lưu” khuôn phép, đức hạnh mẫu mực.
- Đoạn cuối: khép lại bức chân dung của hai chị em Thúy Kiều đồng thời khép lại tồn đoạn trích khiến nó thêm chặt chẽ với
tác phẩm, với số phận từng nhân vật. Vân êm ái, Kiều bạc mệnh.
- Cách miêu tả: giới thiệu chính xác số phận từng nhân vật.
Cuối đoạn miêu tả vẫn trong sáng, đằm thắm như chở che bao bọc cho chị em Kiều – 2 bơng hoa vẫn cịn trong nhụy.
* Nhận xét chung về nội dung, nghệ thuật.
c. Kết bài:
Khẳng định vẻ đẹp trong sáng thanh cao của chị em Thuý Kiều. Nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình, tình cảm yêu quý trân
trọng của tác giả dành cho Vân, Kiều.



Đề 3: Dựa vào đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Trích Truyện Kiều), hãy phân tích nghệ
thuật tả người của Nguyễn Du.
1. Mở bài
- Khái quát về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du.
- Hai nhân vật: Thúy Vân, Thúy Kiều được tác giả miêu tả sinh động, thể hiện bút
pháp tả người dặc sắc.
2. Thân bài
a) Vẻ đẹp chung của hai chị em và mỗi người có một vẻ đẹp riêng (Giới thiệu khái
quát)
- Tác giả ca ngợi chị em Thúy Kiều đều mang vẻ đẹp cả ngoại hình lẫn tính nết.
- Cả hai đều được tác giả miêu tả là “mười phân vẹn mười”
b) Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Đầy đặn, đoan trang, phúc hậu.
→ Báo hiệu một cuộc sống yên ổn, hạnh phúc.
c) Sắc – tài của Thúy Kiều
- Sắc: vẻ đẹp sắc sảo, nghiêng nước nghiêng thành.
- Tài: thơng minh, đa tài (cầm, kì, thi, họa…)
- Cuộc sống tâm hồn phong phú, đa sầu đa cảm.
→ Dự báo một tương lai chìm nổi.
3. Kết bài
- Khẳng định lại nghệ thuật tả người bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du
 Nguyễn Du, người nghệ sĩ bậc thầy về nghệ thuật tả người, bằng bút pháp
ước lệ, tượng trưng.
 Tác giả tỏ thái độ trân trọng đề cao tài sắc của con người.
V. Đề thi Tuyển sinh:
Đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Ngữ văn tỉnh An Giang
Cảm nhận của em về bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa qua đoạn trích sau từ Truyện Kiều:
Đầu lịng hai ả tố nga,

Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách thuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoàn trang,
Mây thua nước tóc thuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hại.
Thơng minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bạc ngữ ân,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 81)
1. Mở bài
 Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiểu, rồi đến đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
 Đi vào vấn đề chính: bức chân dung hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân.
2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
 Chỉ với hai câu thơ lục bát ngắn ngủi, tác giả đã giới thiệu được hai nhân vật và vị trí của hai người một cách đầy tự nhiên:
“Đầu lòng hai ả tố nga- Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân”.
 "Mai cốt cách tuyết tinh thần”: bút pháp ước lệ gợi vẻ thanh cao duyên dáng, trong trắng của hai chị em thiếu nữ, đó là cốt
cách như mai, tinh thần như tuyết.
 “Mối người một vẻ mười phân vẹn mười”: Mỗi người mang nét riêng nhưng cả hai đều tài đều sắc.
b. Bốn câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.
- Câu thơ mở đầu khái quát vẻ đẹp của Thúy Vân, “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái;

 Vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với những thứ đẹp nhất trên đời: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
 Chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang: khuôn mặt
đầy đặn, phúc hậu, lông mày sắc nét như ngài, miệng tươi như hoa, đoạn trang như ngọc,...
 Chân dung dự đoán số phận: “mây thua”, “tuyết nhường”. ⇒ số phận êm đềm.
c. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn của Thúy Kiều
- “Kiều càng sắc sảo mặn mà”: khái quát đặc điểm của nhân vật.


- Tác giả sử dụng những hình ảnh ước lệ “thu thủy”, “xuân sơn”: gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như nước mùa
thu, lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân ⇒ phẩm chất tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
- “Hoa ghen... kém xanh”: Vẻ đẹp khiến thiên nhiên nổi giận ⇒ dự báo cuộc đời lắm truân chuyên.
- Không chỉ tả nhan sắc, Nguyễn Du còn nhấn mạnh vào sự tài năng của Thúy Kiều “Sắc đành đòi một tài đành họa hai”: Kiều
thông minh và đa tài:
 Tài năng của đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: hội tụ đủ cầm kì thi họa “pha nghề thi họa đủ mùi
ca ngâm”.
 “Cung thương làu bậc...một trương”: Tác giả nhấn mạnh tài đàn của Kiều.
 “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”: Kiều còn giỏi sáng tác, khúc bạc mệnh của Kiều phải chăng là tiếng lòng của một
trái tim đa sầu đa cảm.
⇒ Thúy Kiều là một nhân vật hiện lên với sự toàn tài.
3. Kết bài
 Khái quát những đặc sắc nghệ thuật đã được sử dụng để miêu tả chân dung chị em Thúy Kiều, Thúy Vân.
 Suy nghĩa, cảm nhận của em dành cho hai nhân vật trên và đoạn thơ được trích.
Đề thi thử tuyển sinh lớp 10 môn văn 2021 trường THCS Minh Tân
Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trong đoạn thơ sau :
"Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:

Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước, nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Thơng minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân."
(Trích "Chị em Thuý Kiều" - Ngữ văn 9 Tập 1, Nhà XBGD Việt Nam, trang 81)
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, văn bản, đoạn thơ.
- Nêu vấn đề: Đoạn thơ gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều . Thể hiện rõ nét cảm hứng nhân văn của nhà thơ.
* Thân bài
1. Giải thích: Cảm hứng nhân văn: cảm hứng trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người, yêu thương, lo lắng cho số
phận con người.
2. Biểu hiện, cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du
a.Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp nhan sắc của con người.
* Vẻ đẹp của Thúy Vân (4 câu đầu) :
+ "Trang trọng khác vời" : Lời giới thiệu và nhận xét vẻ đẹp cao sang, q phái, khác thường, ít người sánh được
+ "Khn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt, mây thua tóc, tuyết nhường da " : Miêu tả chi tiết, cụ thể: khn mặt, đơi
mày,mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói
- Hình ảnh : ước lệ tượng trưng, nghệ thuật ẩn dụ , kết hợp đối, liệt kê
=> Gợi ra vẻ đẹp đầy sức sống nhưng phúc hậu, đoan trang, đầy đặn trong sự hòa hợp với thiên nhiên
* Vẻ đẹp của Thuý Kiều : Có vẻ đẹp sắc sảo tinh anh của trí tuệ, mặn mà, đằm thắm của tâm hồn
+ Làn thu thuỷ , nét xuân sơn: đôi mắt trong sáng, long lanh như nước mùa thu, đôi mày thanh tú trẻ trung như nét núi mùa
xuân. Vẻ đẹp mang chiều sâu tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của con người ( Đôi mắt thể hiện nét tinh anh của trí tuệ và tâm
hồn ).
+ Hoa ghen- liễu hờn : vẻ đẹp tươi thắm , thiên nhiên kém tươi xanh trước vẻ đẹp của nàng

+ Nghiêng nước nghiêng thành: vẻ đẹp say đắm lòng người
+ Sắc đành địi một : đỉnh cao của sắc đẹp, khơng ai bằng
=> Bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh ước lệ tượng trưng qua các hình ảnh ẩn dụ, kết hợp điển cố, tiểu đối, từ gợi tả .
Nguyễn Du miêu tả khái quát mà không đi vào miêu tả chi tiết, nhà thơ chọn cách đặc tả ....
- Gợi ra vẻ đẹp của Kiều: Kiều diễm, lỗng lẫy, sắc sảo mặn mà, hấp dẫn cuốn hút trẻ trung đầy sức sống, rung động lòng người
vượt trội thiên nhiên. Kiều đẹp tồn vẹn, cả về hình thể lẫn tâm hồn, khơng có cái đẹp nào sánh kịp.
b. Trân trọng, ngợi ca tài năng của con người.
- Thuý Kiều tư chất thơng minh thiên bẩm
+ "Thơng minh vốn sẵn tính trời./ Pha nghề: thi hoạ, ca ngâm": Tài năng thiên bẩm, đa tài "đàn, ca, thơ, vẽ ... "
+ "làu bậc ngũ âm, nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương": thơng hiểu âm luật, lại có tài đàn nổi bật nhất
+ "thiên Bạc mệnh - não nhân ". Đó là bản nhạc hay là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm nghe não nề lòng người.
=> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc - tài - tình. Đúng là một giai nhân tuyệt thế, tài hoa trí tuệ mà đa sầu đa cảm.


c. Yêu thương, quan tâm, dự cảm, lo lắng cho tương lai, số phận con người.
- Thúy Vân có vẻ đẹp trang trọng, phúc hậu, quý phái khiến “mây thua”, “tuyết nhường” dự báo trước một cuộc đời yên ổn,
vinh hoa phú quý.
- Thúy Kiều có vẻ đẹp “sắc sảo mặn mà” khiến thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị dự báo về một cuộc đời gặp nhiều trắc trở của
nàng. Tài hoa nhan sắc vào bậc nhất , thiên nhiên phải hờn ghen ắt sẽ đố kị, trả thù, lại thêm tài năng “vốn sẵn tính trời, lầu bậc
đủ mùi” và tâm hồn đa sầu đa cảm như chính nàng dự báo “ thiên bạc mệnh”. Từ giọng điệu, hình tượng thơ đều phảng phất
một tình thương, sự lo lắng, quan tâm cho số phận nàng Kiều và gợi nên dự cảm về một kiếp đời bạc mệnh, trắc trở, truân
chuyên, éo le…
3. Đánh giá :
- Nguyễn Du thành công với nghệ thuật tả người đạt bậc thầy :
+ Tả người với bút pháp nghệ thuật cổ điển, lí tưởng hố nhân vật chính diện thơng qua các hình ảnh ước lệ tượng trưng , kết
hợp điển cố (thành ngữ ) với từ ngữ gợi tả cùng các phép ẩn dụ, so sánh, tiểu đối, liệt kê.... Nghiêng về nghệ thuật gợi, tác động
tới người đọc thông qua sự liên tưởng tưởng tượng chứ không miêu tả đường nét, hình dáng cụ thể.
- Qua đó thể hiện niềm u thương, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con người đồng thời cũng dự cảm về kiếp người "tài hoa bạc
mệnh". Nhưng cảm hứng ngợi ca vẫn bao trùm tạo nên một nét tươi sáng cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du, làm vơi đi
nỗi ám ảnh về triết lí “Tài hoa bạc mệnh” .

* Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị và cảm hứng nhân đạo của đoạn thơ nói riêng, đoạn trích và Truyện Kiều nói chung
- Suy nghĩ, liên hệ
Đề thi thử tuyển sinh vào 10 môn văn 2021 trường THCS Bạch Đằng
Vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích truyện “Chị em Thúy Kiều” - Nguyễn Du
* Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Kiều là con gái đầu lịng của gia đình họ Vương.
- Tác giả đã gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều.
- Vẻ đẹp của Kiều rất toàn diện: giai nhân tuyệt thế, đa tài, sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
* Vẻ đẹp của nhân vật
- Về sắc:
+ Những hình tượng nghệ thuật ước lệ "thu thủy", "xuân sơn" gợi lên ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
Tác giả đã tập trung miêu tả đôi mắt, bởi đôi mắt là thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
+ Cách nói sáng tạo từ thành ngữ, điển cổ "nghiêng nước nghiêng thành" đề cao vẻ đẹp của người phụ nữ.
+ Vẻ đẹp ấy không được thiên nhiên chấp nhận, mà đố kị dự báo số phận, tương lai cuộc đời chìm nổi, gặp nhiều bất trắc, éo
le.
- Về tài:
+ Kiều có tài năng thiên bẩm.
+ Đa tài: tài thơ, tài họa, tài đàn.
+ Đặc biệt là tài đánh đàn. Miêu tả tài đàn của Kiều, tác giả đã ngợi ca tâm hồn của nàng. Khúc "Bạc mệnh' do nàng sáng tác
làm buồn lịng người cũng dự báo tương lai nhiều sóng gió của Kiều.
- Về tình:
+ Đơi mắt phản ánh tâm hồn đa sầu, đa cảm của nàng.
+ Bản đàn cũng là phát lộ của một trái tim nồng nhiệt, một tâm hồn cực kì tinh tế, nhạy cảm.
* Đánh giá
+ Thành công của Nguyễn Du trong việc khắc họa nhân vật chính diện là trang mĩ nữ: thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, bút pháp
ước lệ tượng trưng, các phép tu từ đặc sắc...
+ Nhà thơ ngợi ca vẻ đẹp sắc, tài, tình của người phụ nữ; theo quan điểm thẩm mĩ của xã hội phong kiến. Miêu tả ngoại hình
nhưng tác giả cũng hé mở tính cách, số phận.
+ Cảm hứng nhân văn sâu sắc của đại thi hào.

Cảnh ngày xuân
1. Tìm hiểu chung
a. Tác giả
 Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820.
 Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
 Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
 Cuộc đời:
o Ông sinh trưởng trong gia đình đại q tốc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.
o Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.
o Ông là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều
cảnh đời và thân phận con người trong thời đại loạn lạc, dâu bể.
o Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất phong phú và đồ sộ.
b. Tác phẩm
 Ơng có ba tập thơ chữ Hán với 243 bài, sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là “Truyện Kiều”.
 Đoạn trích được trích trong tác phẩm Truyện Kiều, được viết bằng chữ Nơm.
 Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh
du xuân của chị em Thúy Kiều.


c. Bố cục: 3 phần
 Văn bản được bố cục thành ba phần.
o Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh ngày xuân.
o Phần 2: 8 dòng tiếp theo: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
o Phần 3: 6 dòng cuối: Cảnh hai chị em Kiều du xuân trở về.
2. Đọc hiểu văn bản
a. Khung cảnh mùa xuân
 Không gian khống đạt: Cảnh ngày xn trong trẻo, tinh khơi và tràn đầy sức sống.
o Chim én đưa thoi.
o Thiều quang: ánh sáng ngày xuân. Chín chục ngày xuân mà nay đã sáu mươi ngày.
o Màu cỏ non xanh: Gợi tả sức sống mới mẻ.

o Hình ảnh xanh tận chân trời: khơng gian khống đạt, trong trẻo.
o Hình ảnh "trắng điểm một vài bông hoa": Thanh khiết, nhẹ nhàng.
→ Bút pháp miêu tả, gợi, sử dụng những từ ngữ giàu chất tạo hình cảnh ngày hiện ra mới mẻ, tinh khơi và tràn đầy sức sống
với những đặc điểm riêng.
b. Cảnh lễ hội mùa xuân
 Lễ tảo mộ: dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người thân, thắp hương.
 Hội đạp thanh: chơi xuân ở chốn đồng quê.
 Gần xa, nô nức (Tính từ): tâm trạng náo nức.
 Yến anh, tài tử, giai nhân, chị em (Danh từ): gợi sự đông vui náo nhiệt.
 Sắm sửa, dập dìu (Động từ): khơng khí rộn ràng, nhộn nhịp.
⇒ Dùng các từ ghép liên tiếp, từ Hán Việt, từ láy, phép ẩn dụ gợi tả khơng khí cảnh hội mùa xn rộn ràng, náo nức, vui tươi
cùng những nghi thức trang nghiêm mang tính chất truyền thống của người Việt tưởng nhớ đến người đã khuất.
c. Cảnh chị em Thúy Kiều trở về
 Bóng ngả về tây: Thời gian, không gian thay đổi.
 Tà tà, thanh thanh, nao nao, thơ thẩn (từ láy): biểu đạt sắc thái cảnh vật, miêu tả tâm trạng người bâng khuâng, lưu luyến về
một ngày vui xuân đã hết.
 Cảnh nhạt dần, người càng ngày càng thưa vắng.
⇒ Bâng khuâng xao xuyến, lặng buồn về một ngày chơi xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra xuất hiện.
3. Làm văn:
Đề 1: Phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du.
1. Mở bài
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
 Truyện Kiều có nhiều đoạn thơ tả cảnh thiên nhiên đặc sắc.
 Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xn đẹp với một khơng khí lễ hội rộn ràng và tưng
bừng.
2. Thân bài
 Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình gợi tả, bút pháp nghệ thuật miêu tả cổ điển tả cảnh mùa xn theo trình tự khơng gian,
thời gian.
a. Bốn câu thơ đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân
 Ngày xuân trôi qua mau, sang tháng ba.

 Én bay liệng trên trời như thoi đưa.
 Bức phác họa tuyệt đẹp về mùa xuân.
 Màu xanh non làm phơng nền. Trên đó điểm xuyến vài bơng hoa lê trắng.
 Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp – bức tranh thiên nhiên càng nổi bật.
 Màu sắc hài hòa gợi nét đặc trưng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.
b. Tám câu thơ tiếp theo: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
 Lễ tảo mộ: rọn rẹp, thắp nhang cho người đã khuất.
 Hội đạp thanh: dạo chơi trên cỏ xanh.
 Phân tích giá trị biểu cảm của các từ ghép: yến anh, tài tử, giai nhân (đơng vui,nhiều người đến lễ hội), sắm sửa, dập dìu
(rộn ràng, náo nhiệt), gần xa, nô nức (đây là tâm trạng của người đi hội).
 Khắc họa truyền thống lễ hội văn hóa xa xưa trong tiết thanh minh. người hành động, quả quyết với ý chí quyết tâm cao.
c. Sáu câu thơ cuối: Cảnh tan hội lúc chiều ta.
 Khơng cịn ồn ào náo nhiệt mà cảnh cứ nhạt dần, lặng dần.
 Từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao gợi tả sắc thái của cảnh vật đồng thời cũng bộc lộ tâm trạng con người: bâng khuâng, xao
xuyến, luyến tiếc cảnh ngày xn trơi qua nhanh. Và đó cũng giống như một lời dự báo về cuộc gặp gỡ ngôi mộ Đạm Tiên của
Thúy Kiều.
3. Kết bài
 Đoạn thơ có kết cấu hợp lí, vừa gợi, vừa tả làm cảnh vật thiên nhiên trở lên trong trẻo, hài hịa, thanh khiết.
 Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của nhà thơ.
 Cái tài và lòng yêu thiên nhiên của Nguyễn Du.


Đề 2: Cảm nhận về đoạn trích Cảnh ngày xuân
I. Mở bài
- Giới thiệu về đoạn trích tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
- Nêu khái quát cảm nhận của em về đoạn trích Cảnh ngày xuân.
II. Thân bài
1. Khung cảnh thiên nhiên mùa xn
- Thời gian: “ngày xn”, “chín chục đã ngồi sáu mươi” - Ý chỉ thời gian trôi qua thật nhanh, đã bước sang tháng thứ ba.
- Không gian: “thiều quang” - ánh sáng đẹp đẽ của mùa xuân bao trùm không gian.

- Bức tranh thiên nhiên điểm một vài nét nổi bật:

“Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.

“Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bơng hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho
mùa xuân.

Động từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân
tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.
=> Chỉ vài nét chấm phá, tác giả đã gợi tả bức tranh thiên nhiên đầy sinh động.
2. Khung cảnh lễ hội trong tết Thanh minh
- Khung cảnh tết Thanh minh diễn ra với hai phần:

lễ Tảo mộ (dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người đã mất)

hội Đạp thanh (ý chí hành động du xn).
- Khơng khí lễ hội được diễn ta qua một loạt các từ ngữ:

Các từ “nô nức”, “gần xa” và “ngổn ngang” bộc lộ tâm trạng của người đi hội.

Hình ảnh “ngựa xe như nước, áo quần như nêm” gợi sự đông đúc của những người đi hội.
=> Khung cảnh lễ hội mang đậm truyền thống văn hóa của dân tộc.
3. Khung cảnh chị em Thúy Kiều khi ra về
- Thời gian: “Tà tà bóng ngả về tây” - thời điểm kết thúc của một ngày.
- Hình ảnh chị em Thúy Kiều: “thơ thẩn dan tay ra về” - lễ hội kết thúc cũng là lúc con người phải trở về với sinh hoạt hằng
ngày.
- Hai câu cuối: khắc họa cảnh vật trên đường trở về, qua đó bộc lộ tâm trạng nuối tiếc của con người.
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của đoạn trích Cảnh ngày xuân.
- Nêu cảm nhận về đoạn trích trên.

Đề 3: Phân tích 4 câu thơ đầu đoạn trích Cảnh ngày xuân.
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Cảnh ngày xuân

Nguyễn Du (1766 – 1820), là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.

Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.

Đoạn trích là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với khung cảnh lễ hội rộn ràng và tưng bừng.
- Giới thiệu bốn câu thơ đầu:
Ngày xn con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cảnh lê trắng điểm một vài bông hoa.
II. Thân bài:
* Khái quát về đoạn trích Cảnh ngày xuân
- Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với một khơng khí lễ hội rộn ràng và tưng bừng
- Cảnh mùa xuân được Nguyễn Du tả theo trình tự khơng gian và thời gian.

Khơng gian khống đạt: cảnh ngày xuân trong trẻo, tinh khôi và tràn đầy sức sống.

Không gian trên trời

Chim én đưa thoi

Không gian dưới mặt đất
Màu cỏ non xanh rợn đến chân trời: gợi lên khơng gian khống đạt.

Cành lê trắng: gợi sự thanh khiết, trong trẻo.


Thời gian: thời điểm của tiết Thanh minh

Thiều quang chín chục, đã ngồi sáu mươi
⇒ Gợi ra khơng gian, thời gian: sắc xuân thắm nồng, hội xuân tươi vui và tình xuân ấm áp.
* Liên hệ thơ cổ của Trung Quốc
- Hình ảnh hoa lê được miêu tả trong thơ cổ Trung Quốc:
Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa.
(Cỏ thơm tiếp nối trời xanh
Hoa lê một vài đóa nở)
- Hai câu thơ này thiên về tả cảnh, cảnh tĩnh.


- Hai câu thơ của Nguyễn Du cũng là bức tranh về cảnh sắc xuân nhưng có nhiều màu sắc và tràn đầy sức sống hơn.
Thủ pháp đảo ngữ trong thơ Nguyễn Du khiến cho hình ảnh hoa lê trắng thêm sinh động, lung linh hơn.
⇒ Màu sắc hài hòa gợi nét đặc trưng của mùa xuân.
⇒ Bút pháp miêu tả, gợi, từ ngữ gợi hình: cảnh ngày xuân hiện ra tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống.
III. Kết bài:

Nội dung: miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xn trong trẻo, hài hịa, thanh khiết.

Nghệ thuật: Ngơn ngữ giàu hình ảnh, gợi tả.
Đề 4: Cảm nhận 6 câu thơ cuối đoạn trích Cảnh ngày xuân
I. Mở bài
- Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân

Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.

Đoạn trích là bức tranh mùa xuân đầy rực rỡ, sinh động với khơng khí náo nhiệt của những ngày lễ hội đầu năm.
- Giới thiệu sáu câu thơ cuối: tâm trạng luyến tiếc, trầm buồn của chị em Thúy Kiều và cảnh xuân trong ánh chiều tà.

Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
II. Thân bài
1. Khái quát về đoạn trích Cảnh ngày xuân:
- Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với một khơng khí lễ hội rộn ràng và tưng bừng.
- Cảnh mùa xuân được Nguyễn Du tả theo trình tự không gian và thời gian.
+ Bức tranh chiều xuân:

Nên thơ, đượm buồn với cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.

Bức tranh buổi chiều được miêu tả với nét đẹp dịu dàng, thanh nhẹ, nhuốm màu tâm trạng.

Bút pháp: tả cảnh ngụ tình.
⇒ Gợi lên tâm trạng tiếc nuối, luyến tiếc, thơ thẩn của chị em Kiều.
+ Hình ảnh chị em Thúy Kiều ra về sau ngày du xuân
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về.
- Nghệ thuật:

Từ láy: “tà tà” gợi ra hình ảnh trời chiều, sự vận động chậm rãi như muốn níu kéo thêm khoảnh khắc tươi đẹp của lễ
hội.

Từ “thơ thẩn” gợi trạng thái vô thức đầy vẻ tiếc nuối.

Không gian lúc chiều tà
Bước dần theo ngọn tiểu khê

Lần theo phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dịng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
=> Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu bắc ngang.

Cảnh vật dường như nhạt dần, lặng dần, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng.

Không gian mang dáng dấp nhỏ nhoi, bé hẹp, phảng phất buồn.

Cảm giác bâng khuâng khó tả của con người.
- Nghệ thuật:

Từ láy “Nao nao”, “tà tà”, “thanh thanh”: mang cảm giác phảng phất buồn của cảnh vật và tâm trạng con người.

Từ láy “Thơ thẩn”: sự bần thần, tiếc nuối, lặng buồn.
⇒ Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày du xuân đã tàn.
⇒ Vẻ đẹp tâm hồn của những nam thanh nữ tú tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
III. Kết bài

Nội dung: Tâm trạng tiếc nuối, quyến luyến, thơ thẩn của chị em Thúy Kiều khi phải chia tay với hội xuân.

Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp cổ điển tả cảnh ngụ tình.
Đề 5: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Cảnh ngày xuân
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích Cảnh ngày xn cho thấy tình cảm nhân văn cao đẹp của tác giả trước thiên
nhiên và con người.
II. Thân bài
- Nghệ thuật ước lệ cổ điển sử dụng hình ảnh ước lệ quen thuộc trong thơ cổ, mượn thơ cổ một cách sáng tạo, bút pháp chấm
phá, điểm xuyết.

1. Bốn câu thơ đầu: Miêu tả khung cảnh ngày xuân


- Miêu tả khái quát vẻ đẹp mùa xuân tươi đẹp với hình ảnh én chao liệng trên bầu trời thanh bình tràn ngập ánh sáng xuân tươi
tắn trong sáng (hai câu đầu)
- Tác giả thể hiện niềm tiếc nuối khi thời gian trơi chảy nhanh chóng
- Bức tranh tuyệt mĩ hiện lên qua hai câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
+ Cảnh vật đơn giản với cỏ xanh, hoa trắng nhưng hiện lên khơng gian khống đạt, rộng lớn, tươi đẹp
+ Nếu hai câu thơ cổ “Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa” của Trung Quốc dùng hình ảnh cỏ thơm thì Nguyễn
Du lại chọn hình ảnh cỏ xanh để nhấn mạnh vẻ đẹp giàu sức sống của mùa xuân
+ Hình ảnh hoa lê gợi lên sự mới mẻ, tinh khôi, thanh khiết kết tinh của đất trời được điểm xuyết trong không gian
→ Hai câu thơ tả cảnh thiên nhiên tuyệt bút của Nguyễn Du giàu chất tạo hình, ngơn ngữ biểu cảm. Từ đó thấy tâm hồn con
người tươi mới, phấn chấn qua cái nhìn về thiên nhiên trong trẻo tươi vui.
2. Sáu câu thơ cuối: Bức tranh thiên nhiên mang tâm hồn con người
- Cảnh mang cái thanh, cái dịu của mùa xn: nắng hồng hơn, dòng suối nhỏ, dịp cầu bắc ngang dường như nhuốm màu tâm
trạng của con người:
+ Không gian buổi chiều tà quen thuộc trong văn học khiến con người chìm trong cảm xúc bâng khuâng khó tả.
+ Cảnh vật như chậm dần, lắng dần, mọi chuyển động đều đi vào tĩnh lặng
+ Không gian dần thu hẹp, mang dáng dấp nhỏ nhoi, phảng phất nỗi buồn của con người
- Các từ láy thanh thanh, tà tà, nao nao không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn thể hiện tâm trạng con người
+ Từ nao nao gợi lên nét buồn khó hiểu. Hai chữ thẩn thơ có sức gợi lớn, chị em Kiều bần thần, tiếc nuối, buồn bã khi ra về
→ Bút pháp tả cảnh ngụ tình tả cảnh gắn với tình, cảnh và tình tương hợp
III. Kết bài
- Với bút pháp miêu tả thiên nhiên đặc sắc, đoạn trích dựng lên bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
- Bức tranh làm nổi bật tình cảm nhân văn cao đẹp của nhà thơ đại tài Nguyễn Du trước cảnh vật và con người
- Đoạn trích khẳng định tài năng miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du cũng như kiệt tác Truyện Kiều.
Đề 6: Cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong đoạn trích Cảnh ngày xuân. (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
a. Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích

- Cảm nhận chung về khung cảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích
b. Thân bài: Khung cảnh ngày xuân
- Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân . Một bức tranh xuân tuyệt tác:
“Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi.
Cỏ non xanh rợn chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ”
- Ngày xuân qua đi nhanh như chiếc thoi dệt vải trong khung cửi → khơng khí rộn ràng, tươi sáng của cảnh vật trong mùa xuân;
tâm trạng nuối tiếc ngày xuân trôi qua nhanh quá. Như thế hai câu đầu vừa nói về thời gian mà cịn gợi tả khơng gian mùa xuân.
Hai câu còn lại là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.
“Cỏ non xanh tận chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
- Bát ngát trải rộng đến tận chân trời là thảm cỏ non tơ xanh rợn → gam màu nền của bức tranh ngày xuân tươi đẹp. Sự phối
hợp màu sắc của bức tranh thật hài hịa. Màu xanh non tượng trưng cho sự sinh sơi nảy nở, cho sức sống đang lên, còn màu
trắng là biểu tượng của sự trong trắng tinh khiết .
→ Ngày xuân ở đây thật khoáng đạt, mới mẻ, thanh tân, dạt dào sức sống trong một khơng khí trong lành, thanh thoát. Từ
“điểm” dùng ở đây làm cho bức tranh thêm sinh động, có hồn.
- Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh cũng được miêu tả thật sinh động , náo nức:
“Gần xa nô nức yến oanh .
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay”
- Khơng khí rộn ràng đựơc thể hiện qua một loạt các từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Tất cả đều góp phần thể hiện cái khơng
khí lễ hội đơng vui, một truyền thống tốt đẹp của những nước Á Đông.
“ Tà tà ... bắc ngang”.
- Cảm giác bâng khuâng nuối tiếc. Cảnh vật, khơng khí mùa xn trong sáu câu này so với mấy câu đầu đã có sự khác biệt. Mọi
thứ đều đã lắng xuống, nhạt dần.
- Nắng xuân ấm áp hồng tươi vào buổi sớm giờ đây đã “nhạt” đi, khe suối nhỏ, nhịp cầu bắc ngang tuy vẫn giữ nét thanh diụ

của mùa xuân với mọi chuyển động nhẹ nhàng, nhưng mặt trời ngả bóng về Tây, bước chân người thẩn thơ lưu luyến, tiếc nuối,
dòng nước uốn quanh.
- Cảnh chiều tan hội. Tâm trạng mọi người theo đó cũng khác hẳn. Những từ láy “nao nao”, “tà tà”, “thanh thanh” đâu chỉ tả
cảnh mà còn ngụ tình … Một cái gì đó lãng đãng, bâng khuâng, xuyến xao và tiếc nuối…
c. Kết bài:
- Nhận xét chung về cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong đoạn trích.
- Nghệ thuật tả cảnh của đại thi hào Nguyễn Du.
4. Đề thi Tuyển sinh:


Đề thi vào lớp 10 tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 – 2018
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa.
(...)
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Cảnh ngày xuân, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9,
Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 84-85)
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu nội dung của đoạn trích:
+ Tác giả: Nguyễn Du tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sinh ra trong gia đình quyền quý, có học thức, tiếp nhận nhiều
văn hóa khác nhau,…

+ Tác phẩm: Hồn cảnh ra đời, Truyện Kiều có bốn phần, kể về cuộc đời bất hạnh của nàng Kiều,…
+ Nội dung đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân và lễ hội tảo mộ, du xuân của chị em Kiều
2. Thân bài: Phân tích
* Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân vào lúc sáng sớm.
- Hai câu đầu: chim én đưa thoi, thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
+ Câu thơ “Ngày xuân con én đưa thoi’’ là câu thơ gợi tả về không gian. Trên nền trời cao rộng, đàn én lượn qua lượn lại ,
chao liệng như thoi đưa vào những tháng cuối của mùa xuân.
+ “Thiều quang’’ là chỉ ánh sáng của mùa xn, nó khơng chói chang như mùa hạ hay yếu ớt của mùa đơng mà nó là ánh sáng
ấm áp, mang đến sức sống cho mn lồi.
=> Mặc dù đã cuối mùa xuân nhưng vẫn thấy những chú chim én đang bay lượn trên bầu trời, mới đây thôi mà đã bước sang
thứ ba rồi, cũng như chỉ thời gian trôi qua nhanh quá,…
- Hai câu sau: sử dụng hai gam màu xanh và trắng, màu xanh của thảm cỏ non, trắng tinh khôi của hoa lê,… màu xanh bát ngát
trải rộng cả vùng trời làm nền để nổi bật màu trắng tinh khôi, trong trẻo của bông hoa lê.
+ Chữ “tận” mở ra một không gian bao la bát ngát khơng có điểm dừng.
+ Từ “điểm” tĩnh như khơng tĩnh, làm cho ta liên tưởng thiên nhiên có tâm hồn, biết làm đẹp giống như một con người.
=> Bằng một vài nét chấm phá, tác giả đã vẽ lên một bức tranh sinh động, hấp dẫn, khiến cho người đọc cảm giác mình đang
đứng trước khung cảnh của mùa xuân.
* Bức tranh lúc chiều tà của con người trong lúc trở về:
+ “Tà tà bóng ngả’’ mặt trời đã xuống núi, chỉ còn lại vệt sáng yếu ớt chiếu lên bầu trời.
+ Bước chân thơ thẩn: người ta chỉ dùng chỉ suy nghĩ của con người, nhưng ở đây lại nói bước chân biết thơ thẩn giống như
khơng tự chủ được mà cứ bước đi.
+ “Dòng nước uốn quanh” chỉ sự nhẹ nhàng êm đềm của con suối nhỏ,….
+ Các từ láy thanh thanh, nao nao, tà tà, thơ thẩn gợi tả sắc thái của cảnh vật và cũng chính là tâm trạng của con người. ->
Dường như cảnh vật cũng thấu hiểu lịng người, cũng khốc lên mình một màu u buồn.
->Tất cả mọi thứ khơng cịn ồn ào, náo nhiệt như lúc lễ hội mới bắt đầu thay vào đó là một khung cảnh êm đềm, trơi qua nhẹ
nhàng,…
=>Nguyễn Du sử dụng thủ pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình mượn cảnh vật để nói lên tâm trạng của con người. Một tâm trạng
bâng khuâng, thơ thẩn như đang suy nghĩ về một vấn đề nào đó và dự cảm có điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai sắp tới.
3. Kết bài
- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:

+ Đây là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp có cảnh có tình.
+ Sử dụng ngơn từ giàu hình ảnh mang tính chọn lọc, bút pháp tả cảnh thiên nhiên đặc sắc tả cảnh điểm xuyết, tả cảnh ngụ
tình,…
- Khẳng định được cái tài của Nguyễn Du: Bức tranh ngày xuân vui tươi, rộn ràng, náo nức và có chút buồn phiền được
Nguyễn Du khắc họa thành công với sự cảm nhận tinh tế cũng như sự tài hoa trong cách dụng công xây dựng ngôn ngữ.
Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn năm 2018 THPT Chuyên Nguyễn Huệ
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mƣơi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa.
(…)
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.


×