BỆNH ÁN CỔ TRUYỀN
Khoa Ngoại Phụ
Bệnh viện YHCT
ĐIỂM
Nhận xét của bác sĩ:
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: HÀ THỊ D.
2. Giới tính: Nữ
3. Tuổi: 77
4. Nghề nghiệp: Nghỉ hưu
5. Địa chỉ: Hòa Phát, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
6. Ngày giờ vào viện: 15h55 ngày 21/02/2022
7. Ngày làm bệnh án: 8h ngày 15/03/2022
II.BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: Đau thắt lưng
2. Quá trình bệnh lý:
- Bệnh khởi phát cách đây 2 năm với triệu chứng đau vùng thắt lưng, đau âm ỉ, liên
tục, không lan, không sốt, đau tăng lên khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, các triệu
chứng ngày càng nặng lên. Bệnh nhân có đi khám, được chẩn đốn là thối hóa cột
sống thắt lưng, điều trị thuốc tây y khơng rõ loại, triệu chứng có thun giảm. Cách
nhập viện 5 tháng, bệnh nhân đã điều trị 1 lần tại BV YHCT Đ và có đáp ứng với
điều trị. Cách nhập viện 3 tuần, bệnh nhân đau nhức và tê bì vùng thắt lưng, lan
xuống mơng phải rồi xuống chân phải phía mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngồi cẳng
chân, đến mu bàn chân và các ngón chân. Đau làm bệnh nhân hạn chế vận động cột
sống, đi lại phải nghiêng về bên trái, đau tăng khi về đêm, đặc biệt, triệu chứng đau
tăng khi thay đổi thời tiết, trời trở lạnh kéo dài. Nay các triệu chứng không giảm nên
đến Bệnh viện Y học cổ truyền Đ để điều trị.
Ghi nhận tại phòng khám:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da, niêm mạc hồng hào
Sinh hiệu:
- Tim đều, T1, T2 nghe rõ.
Mạch : 80 lần/phút
Nhiệt độ : 37oC
- Phổi có ít ran ẩm rải rác 2 phế trường.
Huyết áp : 130/80 mmHg
- Ho khan, ho nhiều về đêm gần sáng
Nhịp thở : 18 lần/phút
- Không đau bụng, bụng mềm, ăn uống được, đại
Cân nặng: 61kg
tiện thường
Chều cao: 160cm
- Tiểu thường, chạm thận (-), cầu bàng quang (-)
BMI: 23,8
- Mạch chi bắt rõ.
- Khơng có dấu thần kinh khu trú
- Cột sống thắt lưng không mất đường cong sinh lí, cơ cạnh sống thắt lưng co cứng, ấn
đau liên đốt sống L4-S1, lan ra hai cánh chậu, lan xuống sau chân phải
- Lasegue (T) 900, Lasegue (P) 900
- Valleix (+) bên phải
- Dấu bấm chuông (-), Bonnet (-), Patrick (-) hai bên
- Các cơ quan khác chưa ghi nhân bất thường
* Ghi nhận Xquang cột sống thắt lưng ngày 01/10/2021:
- Thối hóa cột sống từ D11 – L5
- Xẹp thân đốt sống D12
- Trượt thân đốt sống L4 ra trước độ I so với L5
Chẩn đoán vào viện:
Bệnh chính: Thối hóa cột sống thắt lưng
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ Thiếu máu cơ tim cục bộ
Biến chứng: Ch ưa
III. TIỀN SỬ
1. Bản thân:
a. Nội khoa
- Tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ phát hiện và điều trị cách đây 2 năm.
- Không ghi nhận dị ứng thuốc
- Thối hóa CSTL 2 năm trở lại đây
b. Ngoại khoa: Không
c. Sản khoa: Mãn kinh năm 45 tuổi, khơng ra khí hư bất thường
d. Thói quen:
- Khơng rượu bia, khơng thuốc lá
- Ít hoạt động thể lực
e. Khác:
- Không chấn thương hay té ngã
2. Gia đình
- Chưa ghi nhận bệnh lý khác liên quan.
3. Hồn cảnh
- Vật chất: khá, khơng lo nghĩ vật chất
Sinh hiệu:
- Tinh thần: ổn định
Mạch: 70 lần/phút
- Môi trường: tuổi già nên không vận động nhiều,
Nhiệt độ: 37oC
không vận động nặng
Huyết áp: 120/70 mmHg
A. VỀ PHẦN TÂY Y:
Nhịp thở: 18 lần/phút
I. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
Chiều cao : 1.60m
1. Toàn thân:
Cân nặng : 61kg
- Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt
BMI 23,8 -> Bình thường.
- Da, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy
2. Cơ quan:
a, Thần kinh – cơ xương khớp:
- Bệnh nhân có đáp ứng điều trị: Bệnh nhân giảm đau vùng thắt lưng, vận động thoải
mái hơn, còn cảm giác tê bì cẳng chân, bàn ngón chân hai bên.
- Không teo cơ, không cứng khớp.
- Cột sống thắt lưng thẳng, khơng mất đường cong sinh lí, khơng có dấu co cứng.
- Vùng hông lưng không sẹo mổ cũ, không lở loét.
- Ấn còn đau liên đốt sống L4 – S1
- Dấu nhấn chuông (-) hai bên
- Dấu Lasegue: (T) 900 (P) 900
- Điểm đau Valleix chân P (+)
- Dấu Bonnet (-), Patrick (-) hai bên
- Cơ lực tứ chi (5/5), trương lực cơ bình thường.
- Cảm giác nơng, sâu tứ chi 2 bên bình thường
- Phản xạ gân gối 2 bên bình thường.
b. Tuần hồn:
- Khơng hồi hộp, khơng đánh trống ngực
- Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn (T)
- Nhịp tim đều rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý
c. Hơ hấp:
- Khơng ho, khơng khó thở
- Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
- 2 phổi thông khí tốt, rì rào phế nang nghe rõ.
- Chưa nghe rales.
d, Tiêu hóa
- Ăn uống được,khơng nơn, khơng buồn nơn, không đau bụng, đại tiện thường phân vàng
- Bụng không sẹo mổ cũ, khơng bầm tím, khơng thấy u cục
- Phản ứng thành bụng (-), gan lách chưa sờ thấy
- Nhu động ruột 5 l/p, âm sắc không tăng
e. Thận – tiết niệu:
- Tiểu thường nước tiểu vàng trong
- Hông lưng không sưng đỏ, ko đau tức
- Không thấy cầu bàng quang
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
f. Cơ quan khác: Chưa ghi nhận bệnh lý.
II. CẬN LÂM SÀNG
1. Công thức máu: ( 22/02/2022)
Kết quả
Tham chiếu
RBC
3.6
4,0 - 5,0 x 1012/L
HGB
121
125 – 145 g/l
WBC
5.8
4-10x 109 /L
PLT
294
150-400 103/mcL
2. Sinh hóa máu: (22/02/2022) bình thường
Kết quả
Điện giải đồ
Bình thường
Glucose
4,8
Ure
7,6
Creatinin
109
AST
28
ALT
31
Tham chiếu
3.9 – 6.4 mmol/L
2.5 – 7.5 mmol/L
53-100 mcmol/L
<31
U/L
<31
U/L
3. ECG (22/02/2022): Nhịp xoang, tần số 60l/p
4. Xquang cột sống thắt lưng: (1/10/2021)
- Thối hóa cột sống từ D11 – L5
- Xẹp thân đốt sống D12
- Trượt thân đốt sống L4 ra trước độ I so với L5
III. TÓM TẮT- BIỆN LUẬN- CHẨN ĐỐN
1. Tóm tắt
Bệnh nhân nữ, 77 tuổi vào viện vì đau vùng thắt lưng lan xuống hai chân kèm tê mỏi.
Qua thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử kết hợp cận lâm sàng, em rút ra các
hội chứng, dấu chứng sau :
a. Hội chứng tổn thương cột sống thắt lưng:
- Đau âm ỉ, liên tục vùng cột sống thắt lưng L4 – S1
- Đau tăng khi vận động, giảm khi nghi ngơi
- Các cơ cạnh sống co cứng, ấn đau liên đốt sống ngang mức L4 – S1 bên phải
- Xquang cột sống thắt lưng:
+ Thối hóa cột sống từ D11 – L5
+ Xẹp thân đốt sống D12
+ Trượt thân đốt sống L4 ra trước độ I so với L5
b. Hội chứng chèn ép rễ thần kinh
- Đau âm ỉ, liên tục vùng CSTL, đau lan xuống mơng, xuống chân hai bên phía mặt
ngồi đùi, mặt trước cẳng chân, mu bàn chân đến các ngón.
- Đau nhức kèm cảm giác tê mỏi, nhiều khi buốt nhói như điện giật
- Valleix (+) bên phải
- Xquang cột sống thắt lưng:
+ Thối hóa cột sống từ D11 – L5
+ Xẹp thân đốt sống D12
+ Trượt thân đốt sống L4 ra trước độ I so với L5
c. Các dấu chứng có giá trị khác:
- Cột sống không gù vẹo, không mất đường cong sinh lý
- Packtrick (-)
- Không yếu liệt, cơ lực đều 2 bên, phản xạ gân xương đều 2 bên.
- Phản xạ gân gối 2 bên bình thường
Chẩn đốn sơ bộ
Bệnh chính: Đau dây thần kinh tọa bên ph ải do thối hóa cột sống thắt lưng
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ Thiếu máu cơ tim cục bộ
Biến chứng: Ch ưa
2. Biện luận
a) Bệnh chính:
- Trên bệnh nhân triệu chứng đau có tính chất đau cơ học: đau tăng lên khi vận động,
giảm khi nghỉ ngơi, đau làm hạn chế vận động. Mặt khác bệnh nhân có hội chứng
chèn ép rễ thần kinh và tổn thương cột sống thắt lưng nên em chẩn đốn bệnh chính
đau dây thần kinh tọa. Các triệu chứng xuất hiện bên phải nên đây là đau dây thần
kinh tọa bên phải
- Chẩn đốn phân biệt:
+ Trên bệnh nhân này em khơng nghĩ tới đau các dây thần kinh của chi dưới như đau
thần kinh đùi (đau ở mặt trước đùi, giảm hay mất phản xạ gân gối), đau thần kinh đùi
bên (đau ở mặt ngoài đùi), đau thần kinh bịt (đau ở mặt trong đùi) bởi tính chất đau
mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngoài cẳng chân và phản xạ gân gối 2 bên bình thường.
- Về nguyên nhân:
+ Triệu chứng đau dây thần kinh tọa khơng kèm theo sưng, nóng, đỏ của viêm,
khơng có tiền sử chấn thương cột sống hay lao nên em không nghĩ đến các nguyên
nhân như chấn thương, viêm cột sống do lao.
+ Mặt khác, lâm sàng có triệu chứng đau giảm khi nghỉ ngơi, Xquang khơng thấy
hình ảnh “đốt tre” điển hình, bạch cầu khơng tăng nên em khơng nghĩ đến viêm cột
sống dính khớp ở bệnh nhân
+ Bệnh nhân tuổi đã lớn, Xquang có hình ảnh thối hóa cột sống thắt lưng làm chèn
ép rễ gây đau thần kinh tọa nên em chẩn đoán nguyên nhân là thối hóa cột sống thắt
lưng
b) Bệnh k èm:
- Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp và thiếu máu cơ tim cục bộ tại Bệnh viện Đà
Nẵng cách đây 2 năm, hiện đang điều trị theo tây y nên chẩn đoán bệnh kèm là tăng
huyết áp và thiếu máu cơ tim cục bộ
3.Chẩn đoán cuối cùng:
Bệnh chính: Đau dây thần kinh tọa bên phải do thối hóa cột sống thắt lưng
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ Thiếu máu cơ tim cục bộ
Biến chứng: Chưa
4. Nguyên tắc điều trị:
- Nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, tránh gắng sức.
- Thuốc giảm đau, kháng viêm nhóm Non-steroid kết hợp điều trị bệnh kèm
- Dùng vitamin nhóm B (B1, B6, B12)
- Phối hợp các bài tập phục hồi chức năng
B. Y HỌC CỔ TRUYỀN:
I. TỨ CHẨN:
1.Vọng chẩn:
- Còn thần, bệnh nhân tỉnh táo, linh hoạt.
- Sắc mặt hồng hào
- Thái độ hịa nhã, khơng cáu gắt
- Hình thái:
+ Thể trạng trung bình
+ Hình dáng: cân đối, không gù, không vẹo
+ Da: tươi nhuận, không nổi ban
+ Tóc bạc, dễ rụng
+ Dáng đi: Tự đi lại được, khi đi hơi nghiêng người về bên trái
+ Tay chân: không run, không co quắp, chân (P) gấp duỗi đau, chân (T) vận động
bình thường
+ Vùng cột sống thắt lưng cử động hạn chế.
- Mũi: không đỏ, không chảy nước mũi, cánh mũi không phập phồng
- Mắt: không đỏ, không đau, không sưng, quầng mắt không đen, không chảy nước
mắt
- Mơi: mơi hồng, khơng khơ, khơng lở lt
- Móng tay, móng chân: hồng nhạt
- Lưỡi: + Thon gọn, linh hoạt, không lệch
+ Chất lưỡi: hồng nhạt
+ Rêu lưỡi: trắng, mỏng
2.Văn chẩn:
- Tiếng nói bình thường, khơng ngọng.
- Khơng ho, không ợ hơi, không ợ chua, không nấc
- Hơi thở không hôi
- Mùi cơ thể không hôi
3.Vấn chẩn:
- Hàn nhiệt: khơng sợ nóng, hay sợ lạnh, thích tắm nước ấm, đau nhức tăng về
đêm, trời lạnh đau tăng
- Không tự hãn, không đạo hãn
- Không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực
- Không đau bụng, bụng không chướng, ăn uống được,thích ăn đồ ấm, khơng khát,
thích uống nước ấm
- Tiểu tiện bình thường, khơng buốt, nước tiểu vàng trong. Khơng tiểu đêm
- Đại tiện bình thường, 1 lần/ngày, phân vàng đóng khn
- Khơng đau đầu, khơng hoa mắt, khơng chóng mặt
- Mắt nhìn rõ, mũi khơng đau, khơng ngạt, không chảy nước
- Tai nghe rõ, không ù tai
- Cổ họng không đau
- Tay chân (T), tay (P): vận động được, không đau, không tê
- Chân (P): hạn chế vận động gấp duỗi, đau nhức kèm tê bì dọc theo mặt sau ngoài
đùi, mặt trước ngoài cẳng chân đến mu bàn chân đến các ngón
- Đau vùng thắt lưng bên (P), đau âm ỉ, liên tục, lan xuống mông, xuống chân (P)
phía mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngồi cẳng chân đến mu bàn chân đến các ngón
chân. Đau nhiều về đêm, đau tăng lên khi trời lạnh, khi thay đổi thời tiết. Đau tăng
khi vận động, khi ngồi lâu một tư thế, khi ho và hắt hơi; giảm khi nghỉ ngơi, khi
xoa bóp.
- Ngủ ít, khó vào giấc ngủ, ngủ khoảng 3-4 tiếng/ đêm
- Kinh nguyệt, đới hạ: Mãn kinh năm 45 tuổi. Khơng ra khí hư bệnh lí
4.Thiết chẩn:
- Lịng bàn tay, bàn chân lạnh, khơng mụn nhọt
- Không phù
- Cơ nhục không nhão
- Đau thiện án
- Bụng mềm, khơng có u cục
- Ấn đau cự án điểm liên đốt sống L4 – S1 bên phải
- Mạch trầm, đới trì, hữu lực
II. TĨM TẮT TỨ CHẨN
Bệnh nhân nữ, 77 tuổi, vào viện vì đau vùng thắt lưng lan xuống chân (P) kèm tê
bì. Qua tứ chẩn em rút ra các chứng hậu và chứng trạng sau :
a. Hội chứng can thận dương hư: sợ lạnh, đau nhức vùng thắt lưng, chất lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng.
b. Hội chứng khí trệ huyết ứ: đau vùng thắt lưng lan xuống mơng, xuống chân (P)
phía mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngoài cẳng chân đến mu bàn chân đến các ngón.
Về bát cương:
- Biểu: + Bệnh ở nơng, tại cơ xương khớp
+ Sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng
- Lý:
+ Bệnh đã lâu (2 năm)
+ Ảnh hưởng đến tạng phủ
+ Mạch trầm
- Hư:
+ Bệnh mạn tính từ 2 năm trước
+ Đau thiện án
+ Chất lưỡi nhạt
- Thực: + Tổng trạng tốt, hữu thần, người khỏe mạnh
+ Tiếng nói to rõ
+ Ấn đau cự án tại chỗ (điểm liên đốt sống L4-S1 bên phải)
+ Mạch hữu lực
- Hàn: + Sợ lạnh, thích tắm nước ấm, thích ăn đồ ấm, thích uống nước ấm
+ Không khát
+ Lạnh đau tăng, đau tăng về đêm, đau kiểu ngưng trệ
+ Mạch trầm, đới trì
Về nguyên nhân:
- Ngoại nhân:
+ Phong: đau có tính chất di động (đau dọc chân phải phía mặt sau ngồi
đùi, mặt trước ngồi cẳng chân đến mu bàn chân đến các ngón chân)
+ Hàn: đau có tính chất ngưng trệ, đau tăng về đêm, có co cứng cơ
+ Thấp: Đau có tính chất tê mỏi, hay tái phát
Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh danh: Tọa cốt phong
- Bát cương: Biểu thực hàn kiêm lý hư
- Thể lâm sàng: Phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư
- Tạng phủ: Can thận dương hư
- Kinh lạc: Kinh túc thiếu dương đởm
- Nguyên nhân: ngoại nhân (phong, hàn, thấp)
III. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. Về chẩn đốn bệnh danh:
Trên bệnh nhân có biểu hiện đau vùng cột sống thắt lưng, đau lan xuống mông,
đau dọc chân (P) phía mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngồi cẳng chân đến mu bàn chân
đến các ngón chân theo đường đi của kinh túc thiếu dương đởm nên em nghĩ nhiều đến
chẩn đoán bệnh Tọa Cốt Phong
2. Về bát cương:
- Về vị trí nơng sâu của bệnh: Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện bệnh tại cơ xương
khớp, kinh lạc kèm sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng nên em chẩn đoán là biểu chứng. Bệnh
nhân có mắc bệnh đã lâu, bệnh đã ảnh hưởng đến tạng thận gây đau lưng, mạch trầm nên
em chẩn đoán là lý chứng. Tuy nhiên, bệnh nhân có các triệu chứng của biểu nổi trội hơn
trên lâm sàng.
- Về trạng thái bệnh: Bệnh nhân có mắc bệnh đã lâu ngày, đau thiện án nên em chẩn
đoán là hư chứng. Đồng thời, bệnh nhân khỏe mạnh, có thể trạng tốt, tiếng nói to rõ, kèm
ấn đau cự án tại chỗ (điểm liên đốt sống L4 – S1), mạch hữu lực nên em chẩn đoán là
thực chứng. Tuy nhiên, trên lâm sàng, bệnh nhân có các triệu chứng của thực nổi trội hơn
hư.
- Về tính chất bệnh: bệnh nhân có các biểu hiện của hàn chứng như sợ lạnh, thích tắm
nước ấm, thích ăn đồ ấm, thích uống nước ấm, khơng khát, mạch trầm, lạnh đau tăng,
đau nhiều về đêm
3. Về chẩn đoán tạng phủ: Em nghĩ là can thận dương hư vì bệnh nhân có các triệu
chứng đau nhức vùng thắt lưng, sợ lạnh, mạch trầm. Ngồi ra, bệnh nhân có triệu chứng
co cứng cơ vùng thắt lưng cạnh sống mà can chủ hoạt động cân, chi phối khớp xương và
hoạt động cơ nhục tồn cơ thể, nếu can huyết khơng dưỡng được cân sẽ phát sinh đau
cân, tê mỏi, co duỗi khó khăn. Vì thận dương hư nên bệnh nhân đau vùng thắt lưng. Qua
tứ chẩn nhận thấy bệnh nhân sắc mũi hồng, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, đại
tiện bình thường, khơng táo, khơng lỏng nên em nghĩ mức độ dương hư chưa nhiều.
4. Về chẩn đoán kinh lạc: Vị trí đau trên bệnh nhân tương ứng đường đi của kinh túc
thiếu dương đởm góp phần làm rõ chẩn đoán.
5. Về thể lâm sàng: Bệnh nhân đau nhức vùng thắt lưng, đau âm ỉ, liên tục, lan xuống
mơng, xuống chân phải phía mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngồi cẳng chân, mu bàn chân
đến các ngón bàn chân. Đau nhiều về đêm, đau tăng lên khi trời lạnh, khi thay đổi thời
tiết, khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, khi xoa bóp và chườm ấm nên thể lâm sàng là
phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư.
6. Về nguyên nhân: Theo em là ngoại nhân (phong hàn thấp). Do chính khí của cơ thể
giảm sút, tà khí lục dâm xâm nhập vào kinh lạc gây ứ trệ sự vận hành của khí huyết làm
cho thần kinh do kinh mạch chi phối không được nuôi dưỡng đầy đủ sinh ra đau nhức.
Trên bệnh nhân này ngoại nhân là phong hàn thấp.
- Đau có hướng từ thắt lưng lan xuống mơng, mặt sau ngồi đùi, mặt trước ngồi cẳng
chân ứng với đặc tính của Phong là động, cấp, thay đổi và di chuyển nên có nguyên nhân
phong tà tham gia vào bệnh nguyên.
- Tính của hàn là ngưng trệ, co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng
trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Khí huyết kinh lạc bị ngưng trệ khơng thơng nên
gây đau. Thống tắc bất thông, thông tắc bất thống.
- Mặt khác trên bệnh nhân cịn có đau kèm tê mỏi, đau hay tá đi tái lại nên thấp cũng
tham gia vào bệnh nguyên.
7. Về điều trị: Trên bệnh nhân, em chẩn đoán thể lâm sàng là phong hàn thấp kết hợp
can thận dương hư nên dùng pháp điều trị khu phong, tán hàn, bổ can thận. Bệnh do
phong hàn thấp lâu ngày có thể đã ảnh hưởng đến can thận và ngược lại, thận hư làm
nuôi dưỡng cốt tủy kém dẫn tới ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc làm lưu thơng khí huyết
trở ngại mà sinh bệnh nên cần bổ can thận.
* Chẩn đoán cuối cùng:
- Bệnh danh: Tọa Cốt Phong
- Bát cương: Biểu thực hàn kiêm lý hư
- Thể lâm sàng: Phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư
- Tạng phủ: Can Thận dương hư
- Kinh lạc: Kinh Túc thiếu dương đởm
- Nguyên nhân: Ngoại nhân
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận.
2. Phương dược: Độc hoạt tang ký sinh thang
Phòng phong
12 g
Tần giao
12 g
Độc hoạt
10 g
Bạch thược
12g
Tang ký sinh
12 g
Thục địa
12 g
Đỗ trọng
12 g
Đẳng sâm
12 g
Phục linh
12 g
Tế tân
4g
Đương quy
12 g
Quế chi
4g
Xuyên khung tán
8g
Chích cam thảo
6g
Ngưu tất
12 g
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
3. Phương huyệt:
- Ôn điện châm kim ngắn 1 lần 25 phút
- Cơng thức: giáp tích L4-S1, thận du, đại trường du, hoàn khiêu, trật biên, ủy trung, A
thị huyệt
4. Kết hợp vật lí trị liệu:
- Xoa bóp vùng thắt lưng và chân bị đau
- Chiếu đèn hồng ngoại, kéo giãn cột sống thắt lưng
- Tập luyện dáng đi đúng, chỉnh sửa tư thế, động tác sai.
- Nằm giường cứng, tránh nằm võng
- Tránh các vận động mạnh như xoay người đột ngột, cúi gập người …
V. DƯ HẬU
1. Gần: khá
Do tạng phủ chưa hư nhiều, bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, có đáp ứng điều trị.
2. Xa: khá
Do bệnh nhân đã lớn tuổi, bệnh đã lâu, hay tái phát.
VI. DỰ PHÒNG
- Tránh lạnh, ẩm thấp, giữ ấm cho cơ thể vào mùa lạnh.
- Tránh ngồi lâu nhiều, tránh vận động mạnh hay bưng vác vật nặng.
- Tập luyện thể dục thường xuyên, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, chế độ ăn giàu canxi
để nâng cao thể trạng.
- Vật lý trị liệu: xoa bóp, bấm huyệt, chườm nóng.