Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bệnh án tọa cốt phong (đau thần kinh tọa) y học cổ truyền (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.51 KB, 13 trang )

BỆNH ÁN TRÌNH BỆNH
I.

HÀNH CHÍNH
1/ Họ và tên : TRƯƠNG QUANG L
2/ Giới: Nam
3/ Địa chỉ:
4/ Nghề nghiệp: Hưu trí
5/ Ngày vào viện : 08/03/2018
6/ Ngày làm bệnh án: 20/03/2018

II.

BỆNH SỬ

1/ Lý do vào viện: đau vùng thắt lưng lan xuống chân trái
2/ Quá trình bệnh lý
Bệnh khởi phát cách đây 4 tháng với đau âm ỉ đột ngột vùng thắt lưng kèm
tê lan xuống chân trái dọc theo mặt trước ngồi đùi, trước ngồi cẳng chân, đến tận
cùng ngón cái. Đau làm hạn chế vận động đi lại. cúi ngửa. Đau tăng lên khi thay
đổi thời tiết, khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Sau đó bệnh nhân nhập viện tại
khoa YHCT bệnh viện TW H điều trị 2 đợt, mỗi đợt 20 ngày.Sau 2 đợt điều trị
bệnh nhân cảm giác đỡ nhiều (khoảng 70%) nên lần này xin nhập viện để điều trị
tiếp.
Ghi nhận lúc vào viện:
-

Đau thắt lưng lan xuống chân trái kèm tê chân trái
Tổng trạng trung bình
Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Da niêm mạc hồng


Khơng phù, không xuất huyết dưới da
Valleix (+), lasègue (+) bên (T)

Chẩn đoán lúc vào viện: đau thần kinh tọa (T)


III.

Tiền sử
1/ Bản thân:

- Thối hóa L4-L5, L5-S1 4 năm
-

IV.
-

-

-

Hen 12 năm điều trị thường xun
Khơng có tiền sử lao, hay các bệnh truyền nhiễm khác
Khơng có tiền sử chấn thương vùng lưng , chân
K có tiền sử bệnh lý tim mạch, hô hấp, đái tháo đường , sỏi thận
2/ Gia đình
Sống khỏe
3/ hồn cảnh vật chất
Vật chất : khá
Tinh thần : vui vẻ, lạc quan

Mơi trường sống: khơng có yếu tố ẩm thấp
THĂM KHÁM, ĐIỀU TRỊ TÂY Y
1. Toàn thân
Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Mạch 64 lần/phút
Nhiệt độ 37 độ C
HA 110/80 mmHg
Nhịp thở 20 lần/phút
Chiều cao 165cm
Cân nặng 57 kg
BMI 20,9
Tổng trạng trung bình, dáng đi chậm, hơi khó khăn
Da niêm mạc hồng nhạt
Khơng phù, khơng xuất huyết dưới da
Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy
2. Cơ quan
a. Thần kinh
Ý thức tốt, glasgow 15điểm
Không hoa mắt chóng mặt
Ngủ ít 3-4h mỗi tối, mất ngủ cuối giấc(thức giấc sớm và k ngủ lại được )


-

-

-

Đau âm ỉ tự nhiên, liên tục vùng thắt lưng lan xuống mông kèm tê mặt trước
đùi, mặt trước cẳng chân tận cùng ở mắt cá ngoài chân trái. Đau tăng khi

thay đổi tư thế, thay đổi thời tiết. đau làm hạn chế vận động đi lại, giảm khi
nghỉ ngơi, xoa bóp.đứng dựa vào chân phải để giảm đau
Lasègue P (-), lasegue (T) (+) 50 độ
Dấu chuông bấm (-)
- Valleix (+) 3/7 (điểm cách ngang L5-S1 2cm, điểm chính giữa nếp lằn
mơng, điểm chính giữa hố khoeo)
-Nghiệm pháp wassermann (-)
b. Cơ xương khớp
-Cột sống k gù vẹo, k mất đường cong sinh lý, dáng đi bình thường , cột
sống k lở loét, k u cục, k sưng đỏ
Ấn điểm cạnh sống L4-L5, L5-S1 bên trái đau
Nhìn và sờ Cơ cạnh sống co cứng từ khoảng L3-L5, khơng nóng , k lạnh
Động tác gấp mu chân bên trái yếu
Phản xạ gân gót trái bình thường
Phản xạ gân gối bình thường
Chỉ số strober 12,5/10
Chân trái k đi bằng gót được (L5)
chân trái khơng rối loạn cảm giác, khơng loạn dưỡng
Ngón tay chạm đất (-)
Nghiệm pháp patric (-)
- chưa teo cơ , cứng khớp, các khớp khác khơng đau sưng nóng đỏ, vận
động trong giới hạn bình thường

c. Tuần hồn
-

Khơng hồi hộp, khơng đánh trống ngực
Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn trái
Nhịp tim đều rõ, trùng với mạch quay
T1, T2 nghe rõ


d. Hô hấp


-

Khơng ho, khơng khó thở
Lồng ngực cân xứng, di động đều theo nhịp thở
Rì rào phế nang nghe rõ
Chưa nghe âm khác

e. Tiêu hóa
-

Khơng ợ hơi, ợ chua
Ăn được, khơng, đầy hơi, không trướng bụng
Đi cầu nhiều lần ( 3-4 lần buổi sáng) , phân lỏng
Bụng mềm, không u cục
Gan lách không sờ thấy

f. Tiết niệu- sinh dục
-

Không tiểu buốt, tiểu rắt
Tiểu tiện tự chủ, Nước tiểu vàng trong, lượng nước tiểu khoảng 1,5l/24h
Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
Ấn các điểm niệu trên, giữa không đau

g. Cơ quan khác
-


-

-

Chưa phát hiện bất thường
3. Cận lâm sàng
a. X-quang
Gai xương L4- L5, L5-S1
Hẹp khe khớp L4-L5
4. Tóm tắt- biện luận – chẩn đốn
a.Tóm tắt :
Bệnh nhân nam , 57 tuổi, vào viện vì đau thắt lưng lan xuống đùi ,
chân trái .Qua thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng kết hợp hỏi tiền sử
bệnh sử bệnh nhân , em rút ra hội chứng dấu chứng có giá trị sau :
● Hội chứng tổn thương cột sống thắt lưng
Đau âm ỉ vùng cột sống thắt lưng L4-L5 , L5-S1, đau tăng khi vận động, khi
thay đổi tư thế, khi thay đổi thời tiết , giảm khi nghỉ ngơi

- Nhìn và sờ Cơ cạnh sống co cứng từ khoảng L3-L5 S1


-

Ấn điểm cạnh sống L4-L5 (+) , L5-S1 (+)
Chỉ số schober 12,5/10
● Hội chứng chèn ép rễ thần kinh L
Đau vùng thắt lưng lan xuống mơng ,tê mặt ngồi đùi , mặt ngồi cằng chân,
mu chân đến ngón cái chân trái
Hệ thống điểm Valleix(+) 3/7

Lasègue Trái (+) 50 độ *
X-quang
+Gai xương L4-L5, L5-S1
+Hẹp khe khớp L4-L5

* Dấu chứng có giá trị :
- patrick (-)
-wassermann (-)
-Ngón tay chạm đất (-)
- chân trái khơng rối loạn cảm giác, khơng loạn dưỡng
-khơng có tiền sử lao và các bệnh truyền nhiễm
-khơng có tiền sử phẫu thuật hay chấn thương vùng thắt lưng chân
- khơng sụt cân gần đây
- khơng sốt
-khơng có bệnh sử ung thư, bệnh lý nhiễm trùng
- đại tiêu tiện tự chủ
-khơng rối loạn cảm giác thân dưới
-khơng có bệnh sử chấn thương
-hiện tại đang đáp ứng điều trị bảo tồn
-Tiền sử thối hóa CSTL L4-L5, L5-S1 4 năm
* Chẩn đốn sơ bộ : Đau thần kinh tọa trái, thể L5, do thối hóa cột
sống thắt lưng L4L5 S1
b.Biện luận :
- Về chẩn đoán: theo hướng dẫn chẩn đoán của bộ y tế về các bệnh lý
CXK 2016, chẩn đoán đau thần kinh tọa đặt ra khi trên lâm sàng: đau


tê dọc theo đường đi dây thần kinh tọa, lasègue (+), valleix (+). Như
vậy với bệnh nhân này chẩn đoán đau tk tọa đã rõ
- Về thể đau tk tọa: trên lâm sàng bệnh nhân này đau lan xuống mông

kèm te mặt trước ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu chân và
tận cùng ở ngón cái chân T, động tác gấp mu bàn chân T bệnh nhân
thực hiện yếu. Phản xạ gân gót trái khơng giảm . Các đặc điểm trên
phù hợp với đau thần kinh tọa bên trái thể L5
- Về nguyên nhân: trên bệnh nhân các dấu hiệu cờ đỏ đối với đau thắt
lưng (-) nên ta loại trừ nhóm ngun nhân tồn thân, ác tính. Với
nhóm nguyên nhân tại chỗ: 2 nguyên nhân thường gặp là thốt vị đĩa
đệm và thối hóa cột sống. Bệnh nhân có tiền sử chẩn đốn thối hóa
L4-L5, L5-S1 trước đây nên nghĩ nhiều thối hóa cột sống là 1 ngun
nhân trong bệnh sinh đau tk tọa trên bệnh nhân. Mặt khác về thoát vị
đĩa đệm, theo tiêu chuẩn saporta 1980, để chẩn đoán 1 trường hợp
thoát vị đĩa đệm cần đáp ứng 4/6 tiêu chuẩn thuần lâm sàng, tren bệnh
nhân này có 3/6: 1/ đau tê thắt lưng dọc theo đường đi thần kinh tọa 2/
lasegue (+) 3/ có tư thế đứng giảm đau nghiêng về bên lành. Như vậy
theo saporta bệnh nhân khơng đủ để chẩn đốn thốt vị đĩa đệm. tuy
nhiên theo gs hồ hữu lương (1987) có thể chẩn đoán tvdd dựa vào bộ
3 tam chứng gồm: chỉ số schober <14/10, đau có tính chất cơ học,
lasegue (+). Với tiêu chuẩn này thì bệnh nhân đáp ứng với chẩn đoán.
Tuy nhiên độ đặc hiệu của tiêu chuẩn này khá thấp (62,5%) nên em đề
nghị làm 1 cls đặc hiệu với thoát vị đĩa đêm hơn là MRI để làm rõ
chẩn đoán.
- Về chẩn đoán phân biệt:
+lao cột sống, u cột sống
+Đau thần kinh đùi :
Bệnh nhân không đau mặt trước đùi, không mất và giảm phản xạ gân
gối , nghiệm pháp wassermann(-) nên em loại trừ bệnh lý này trên
bệnh nhân
+Đau khớp háng , Viêm khớp cùng chậu
Bệnh nhân khơng có sốt, khơng sưn nóng đỏ vùng khớp háng, khớp
háng vận động tương giới hạn bình thường, đau lưng lan xuống chân,

đau tăng khi vận động , thay đổi tư thế , giảm khi nghỉ ngơi nhưng
mặt đau không phải là mặt trước đùi , nếp bẹn, kèm theo nghiệm


pháp Patrick (-), nghiệm pháp ép hoặc giãn cánh chậu (-) nên e loại
trừ
+sỏi thận ...
- Về biến chứng: các biến chứng đối với đau tk tọa bao gồm rối loạn
chức năng thần kinh cơ và da do tk tọa chi phối. Trên bn này hiện tại
không thấy loạn dưỡng trên 2 chi dưới kèm rối loạn cảm giác nên em
chưa nghĩ tới biến chứng trên bn này

5.

c.Chẩn đoán cuối cùng:
Đau thần kinh tọa trái , thểL5 do thối hóa cột sống thắt lưng / theo
dõi thoát vị đĩa đệm
Điều trị :
-Về đau thần kinh tọa :Hiện tại bệnh nhân chỉ đau âm ỉ , không cứng
cơ nên em nghĩ không cần cho các thuốc giãn cơ, giảm đau. Để bệnh
nhân nghỉ ngơi, vận động nhẹ, bổ sung thuốc bổ sung sụn khớp, làm
chậm q trình thối hóa khớp, vitamin , cho bệnh nhân xoa bóp, kéo
giãn cột sống , chiếu đèn hồng ngoại, song ngắn
-tránh các thực phẩm kích thích như café , rượu bia

-tập thể dục thường xuyên
-Ăn uống nghỉ ngơi điều độ
V.

-


-

Thăm khám, điều trị đông y
1. Tứ chẩn
a. Vọng chẩn
Bệnh nhân còn thần, mắt sáng, tinh thần tỉnh táo
Sắc mặt hồng nhạt
Hình thái
+ Tổng trạng trung bình
+ Da tóc khơ
+ Dáng đi: chậm, đi lại hơi khó khăn
+ Chân tay khơng run, khơng co quắp, vận động chi dưới, thắt lưng khó
khăn.
Mũi


-

-

-

-

-

+ Cân đối, sắc mũi hồng
+ Không chảy nước mũi
Mắt

+ Niêm mạc mắt hồng nhạt
+ Mắt không sưng, không đỏ, không đau
Môi: môi hồng, không khô, không lở loét
Lưỡi
+ Thon, vận động tự nhiên, khơng có dấu rang
+ Chất lưỡi hồng nhạt
+ Rêu lưỡi trắng mỏng, khô ướt vừa phải
- vùng cột sống thắt lưng và chân : không sưn đỏ
+ cột sống k gù vẹo, k mất đường cong sinh lý
+cơ cạnh cột sống hơi căng cứng từ khoảng L3-L5
+chân k teo cơ cứng khớp
b. Văn chẩn
Tiếng nói rõ, nhỏ, rõ ràng, không hụt hơi
Không nôn, nấc. thở không có mùi hơi
Khơng ợ hơi, ợ chua
Khơng có mùi cơ thể
c. Vấn chẩn
Hàn nhiệt: khơng sợ lạnh, khơng sợ nóng, thích uống ấm, ưa ấm, chân lạnh,
Hãn : khơng tự hãn, khơng đạo hãn
Đầu mình ngực bụng:
+ Giai đoạn đầu đau nhói, nhiều vùng thắt lưng, ấn các điểm giáp tích l4-l5,
l5-S1 bên trái đau nhói. Hiện tại đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống mông
kèm tê theo đường đi kinh túc thiếu dương đởm, đau không kèm sưng nóng
đỏ. Đau tăng khi thay đổi thời tiết ( nhiều nhất khi trời trở lạnh)
+ Mức độ và thời gian đau: bệnh lâu ngày, diễn tiến dai dẳng
Ẩm thực: ăn uống được, không khát, không buồn nôn, không nôn.
Miên mộng: ngủ ít khoảng 3h/đêm, mất ngủ cuối giấc
Đại tiểu tiện: đại tiện lỏng 1-2 lần vào5-6h buổi sáng, tiểu tiện thường, nước
tiểu vàng trong
d. Thiết chẩn

Mạch trầm, đới trì hữu lực
Da khô


-

-

-

-

-

-

-

Đau thiện án vùng cơ thắt lưng hông
Ấn đau cự án giáp tích L4-L5, L5-S1 bên trái
Ấn đau cự án ân môn, ủy trung, dương lăng tuyền.
2. Biện chứng luận trị
a. Tóm tắt
Bệnh nhân nam 57 tuổi nhập viện vì đau vùng thắt lưng, qua tứ chẩn, em rút
ra được các chứng hậu, chứng trạng sau
Hội chứng khí huyết
+ Khí trệ huyết ứ: gia đoạn đầu bệnh nhân đau nhói tại vùng thắt lưng, có
điểm ấn đau nhói, nhiều, cố định
+ đau cự án
Hội chứng kinh lạc mạch

+ Khí trệ huyết ứ tại đường kinh túc thiếu dương đởm: đau tê lan dọc theo
đường đi của kinh đởm( ấn đau cự án Dương lăng tuyền)
Hội chứng tạng phủ:
+ Thận dương hư: mạch trầm, vô lực, đau vùng eo lưng, ngũ canh tiết tả,
chân lạnh tăng nhiều về đêm
Bát cương
+ Biểu lý kiêm chứng: bệnh thể hiện ở kinh lạc mạch, rêu lưỡi trắng mỏng là
biểu chứng, bệnh đã ảnh hưởng đến tạng phủ ( thận dương hư) kèm mạch
trầm vô lực là lý chứng
+Thực chứng: khí trệ huyết ứ tại kinh lạc
Các dấu chứng khác:
+ bệnh nhân tiền sử lao động mang vác nặng
● Chẩn đoán sơ bộ:
Bệnh danh: tọa cốt phong
Tạng phủ: Thận dương hư
Bát cương: biểu lý kiêm chứng-hư trung hiệp thực- hàn
Thể lâm sàng: phong hàn thấp
Nguyên nhân: ngoại nhân(phong, hàn , thấp)

bất nội ngoại nhân(lao động)
Biện luận
Về bệnh danh: trên bệnh nhân có biểu hiện đau vùng eo lưng lan xuống
mông kèm tê dọc theo mặt trước ngoài đùi, trước ngoài cẳng chân, qua mu
b.

-


-


-

-

-

chân, tận cùng ở ngón cái chân trái theo dọc kinh túc thiếu thương đởm nên
nghĩ nhiều đến bệnh lý tọa cốt phong
Về chẩn đốn bát cương
+ về vị trí nông sâu: trên bệnh nhân biểu hiện cả biểu và lý nhưng em thiên
về lý là chính vì đây là bệnh mãn tính, hiện đã ảnh hưởng đến tạng phủ nên
lý chứng là chủ yếu.
+về trạng thái bệnh: trên bệnh nhân có cả thực và hư chứng, các triệu chứng
hư chứng nổi trội hơn trong suốt bệnh sử của bệnh nhân, hiện tại các triệu
chứng thực ( khí trệ huyết ứ) rất mờ nên em chẩn đoán trên bệnh nhân này
hư chứng là chủ yếu
+về tính chất bệnh: bệnh nhân có các biểu hiện của hàn chứng: ưa ấm, khơng
khát, lạnh đau tăng nên chẩn đoán là hàn chứng.
Về tạng phủ: chẩn đốn là thận dương hư vì bệnh nhân có các triệu chứng
đau vùng eo lưng, mạch trầm, vơ lực ngủ canh tiết tả, chân lạnh, tăng nhiều
về đêm. Thận chủ về xương cốt, phủ lại ở eo lưng nên thạn dương hư sẽ gây
đau nhức vùng này. Thận khai khiếu ra 2 âm bộ: tiền âm, hậu âm, việc bài
tiết đó tuy do Bàng quang và Đại trường là chủ nhưng đóng và mở 2 cửa âm
bộ là do thận. Nay thận suy yếu hỏa mệnh môn cũng yếu theo. Hỏa tắt thì
thủy vượng, thủy vượng khơng có hỏa lưu lại thì thủy tả ra. thận thuộc Bắc
phương hàn thủy, thủy vượng giờ Tý, giờ Tý là lúc quá nửa đêm. Từ giờ Tý
đến lúc gà gáy sáng là từ Sửu sang Dần. Đêm thuộc âm phận, nhưng đã sắp
sang giờ Dần là lúc gần sáng. Trong cái lúc chưa tới giờ Dần ấy, tức là lúc
đêm (âm gần hết mà dương chưa tới). Thủy vượng vào giờ Tý, thủy nhằm
cái lúc sơ hở ấy mà tiết ra do vậy mà gây nên ngũ canh tiết tả

Về chẩn đoán kinh lạc: bệnh nhan đau tê lan theo đường đi của kinh đởm
nên chẩn đoán kinh lạc là túc thiếu dương đởm
Về chẩn đốn khí huyết: bệnh nhân giai đoạn đầu có các triệu chứng đau
nhói tại vùng thắt lưng, có điểm ấn đau nhói, nhiều, cố định là các triệu
chứng của 1 tình trạng khí trệ huyết ứ. Có thể khí trệ huyết hóa hỏa nên bệnh
nhân tuy là hàn nhưng mạch lại đới sác.
Về nguyên nhân: trên bệnh nhân này vừa có yếu tố của ngoại tà là phong
hàn thấp, vừa có yếu tố của bất nội ngoại nhân là tiền sử lao động nặng
nhọc. Bệnh nhân lớn tuổi, lao động nặng nhọc nên chính khí của cơ thể hư
suy, thời gian sống đang lúc thời tiết lạnh giá, mưa ẩm thấp, tạo điều kiện
cho tà khí lục dâm mà cụ thể là phong hàn thấp xâm nhập kinh lạc mạch gây


-

-

-

bệnh. Ngoại tà nhập vào kinh lạc mạch làm khí huyết trở trệ, tắc nghẽn gây
đau. Đau trên bệnh nhân vừa có tính di chuyển từ thắt lưng xuống phần dưới
là tính chất động và thay đổi của phong vừa có ngưng trệ của hàn làm cho
kinh mạch tắc nghẽn, thêm vào đó tính của thấp tà phát triển ở hạ bán thân,
vùng eo lưng ( đới mạch) thường đau do thấp. đau khi thay đổi thời tiết phần
nhiều cũng nghĩ đến thấp, thấp ở đây có thể do tỳ hư sinh ra, cũng có thể do
hàn sinh ra, trên bệnh nhân này nghĩ nhiều thấp do hàn, do thổ nhưỡng địa
phương bệnh nhân sống thấp tà hồnh hành. Ít nghĩ đến tỳ hư do bệnh nhân
ăn uống được, không có các chứng của tỳ hư.
Về thể lâm sàng: dựa trên các điều đã biện luận ở trên nên em chẩn đoán là
thể phong hàn thấp, tuy nhiên trên nhân này cịn có các u tố của thể huyết

ứ. Nghĩ nhiều cả huyết ứ và phong hàn thấp đều góp phần trong cơ chế bệnh
sinh của bệnh nhân.trên lâm sàng, các biểu hiện chứng của phong hàn thấp
nổi trội hơn nên em nghĩ phong hàn thấp là thể chính của bệnh nhân
Về pháp trị: với chẩn đoán thể lâm sàng, tạng phủ ở trên nên dùng pháp trị:
khu phong tán hàn trừ thấp là chính, bên cạnh đó hành khí hoạt huyết, đồng
thời bổ can thận. tuy bệnh nhân trên lâm sàng chỉ có thận dương hư nhưng
em nghĩ can cũng ít nhiều bị ảnh hưởng do quan hệ ất quý đồng nguyên, can
thận đồng trị, thận hư sẽ ảnh hưởng đến can nên bổ đồng thời cả 2 tạng
3. Chẩn đoán cuối cùng
Bệnh danh: tọa cốt phong

-Tạng phủ : Thận dương hư
-

Bát cương:lý -hư-hàn kiêm biểu thực chứng

-

Thể lâm sàng: phong hàn thấp

-

Nguyên nhân: ngoại nhân, bất nội ngoại nhân

4.

Điều trị

a. Pháp điều trị: khu phong tán hàn trừ thấp- hành khí hoạt huyết- bổ can
thận-kiện tỳ



b. Thuốc:
Bài Độc hoạt tang ký sin, gia giảm các vị hành khí, hoạt huyết, bổ ích can
thận
Độc hoạt 12g (Khu phong thấp)
Tang ký sinh 16g (Khu phong thấp, bổ can thận, cường gân cốt)
Tần giao 12g (Khu phong thấp)
Phòng phong 12g (Khu phong)
Tế tân 06g (Tán hàn)
Quế chi 06g (Tán hàn)
Thục địa 12g (Bổ âm bổ huyết)
Bạch thược 12g (Bổ can âm)
Đương quy 12g (Hoạt huyết, bổ huyết)
Xuyên khung 10g (Hoạt huyết)
Trần bì 06g (Hành khí)
Đẳng sâm 12g (Bổ khí, kiện tỳ)
Phục linh 10g (Lợi thấp)
Chích thảo 06g (Điều hịa vị thuốc,kiện tỳ)
Đại táo 12g (Bổ trung ích khí, dưỡng huyết)
Đỗ trọng 12g (Bổ thận, cường gân cốt)
Ngưu tất 12g (Hoạt huyết, bổ can thận, cường gân cốt)
- Độc hoạt, Tang ký sinh khu phong trừ thấp, dưỡng huyết hịa vinh, hoạt lạc
thơng tý là chủ dược.
- Tần giao, Phòng phong khu phong.
- Ngưu tất, Đỗ trọng, Thục địa, Tang kí sinh bổ ích can thận, cường cân
tráng cốt.
- Thục địa, Xuyên khung, Đương qui, Thược dược bổ huyết, hoạt huyết.
- Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Đại táo ích khí kiện tỳ đều có tác dụng trợ
lực trừ phong thấp.

c. Xoa bóp bấm huyệt
Day dọc từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần
Lăn từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần
Bóp từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần
Bấm huyệt giáp tích nơi đau, Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Trật biên,
Phong thị, Dương lăng tuyền, Ủy trung,Huyền chung
Vận động cột sống


Vận động chân: bệnh nhân nằm ngửa ,1 tay ở đầu gối,1 tay ở cổ chân, gập
vào duỗi ra.lần duỗi cuối cùng giật mạnh đột ngột
Phát 1 loạt từ thắt lưng đến cẳng chân
Liệu trình: 1-2 tuần, ngày 1 lần, 1 lần 20 phút
d.Châm cứu: điện châm ngày 1 lần, 30p/1 lần
Giáp tích vùng đau,a thị, thận du, đại trường du,hoàn khiêu, ủy trung,dương
lăng tuyền,huyền chung,dương phụ, tỳ du,vị du,cách du,can du,huyết hải,túc
tam lý
Thủy châm b12 túc tam lý



×