BỆNH ÁN THI
Khoa Ngoại Phụ
Bệnh viện YHCT
ĐIỂM
Nhận xét của bác sĩ:
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: PHẠM VĂN L
2. Giới tính: Nam
3. Tuổi: 47
4. Nghề nghiệp: Đi biển
5. Địa chỉ:
6. Ngày giờ vào viện: 15h33 ngày 10/03/2022
7. Ngày làm bệnh án: 15h ngày 16/03/2022
II.BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: Liệt ½ người bên phải, méo mặt
2. Quá trình bệnh lý:
Bệnh khởi phát cách đây 5 tháng, khi bệnh nhân đang làm việc ngồi biển thì đột
nhiên nhức mỏi và co rút cơ tay chân bên phải,không vận động được, méo miệng
về bên trái , khơng nói được, khơng ăn uống ,bệnh nhân được cứu hộ đưa vào
bệnh viện thành phố Q . Ở đây bệnh nhân được chụp phim và cho thuốc uống
chưa rõ loại . Sau đó 3 ngày bệnh nhân được người nhà đưa đến chữa trị tại bệnh
viện N. Tại đây bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cầu não phải/ tăng huyết
áp /viêm dạ dày. Sau 2 tháng điều trị tại bệnh viện triệu chứng méo mặt có thuyên
giảm nhưng chưa hết nên bệnh nhân đến bệnh viện y học cổ truyền để điều trị và
các triệu chứng thuyên giảm nhiều. Hiện tại bệnh nhân tới điều trị tiếp lộ trình .
Ghi nhận tại phòng khám:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da, niêm mạc hồng hào
Sinh hiệu:
- Tim đều, T1, T2 nghe rõ.
Mạch : 80 lần/phút
Nhiệt độ : 37oC
- Không ho , khơng khó thở
Huyết áp : 120/80 mmHg
- Khơng đau bụng, bụng mềm, ăn uống được, đại
Nhịp thở : 18 lần/phút
tiện thường
Cân nặng: 62kg
- Tiểu thường, chạm thận (-), cầu bàng quang (-)
Chều cao: 167cm
- Mạch chi bắt rõ.
BMI: 22,23
- Khơng có dấu thần kinh khu trú
- bệnh nhân yếu ½ người p
- cơ lực tay 2/5 chân 3/5 ngọn chi 0-1/5
Chẩn đoán vào viện:
Bệnh chính: Di chứng tai biến mạch máu não
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ rối loạn lipit máu
Biến chứng: Ch ưa
III. TIỀN SỬ
1. Bản thân:
a. Nội khoa
- Viêm màng não mủ (1999)
- Tăng huyết áp ( 5 tháng trước)
- Không ghi nhận dị ứng thuốc
b. Ngoại khoa: Khơng
d. Thói quen:
- Khơng rượu bia, khơng thuốc lá
2. Gia đình
- Chưa ghi nhậnbệnh lý khác liên quan.
3. Hoàn cảnh
- Vật chất : tạm, lo lắng về bênh tật của mình.
A. VỀ PHẦN TÂY Y:
I. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn thân:
- Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Da, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không
sờ thấy
2. Cơ quan:
a, Thần kinh – cơ xương khớp:
Ngôn ngữ: Hiểu được, nói đớ, khơng ngắt quảng
Sinh hiệu:
Mạch : 80 lần/phút
Nhiệt độ : 37oC
Huyết áp : 120/80 mmHg
Nhịp thở : 18 lần/phút
Cân nặng: 62kg
Chều cao: 167cm
BMI: 22,23
12 đôi dây TK sọ:
– Dây II:
Thị lực và thị trường bình thường
– Dây III-IV-VI:
+ Đồng tử kích thước 3mm, trịn đều 2 bên, cịn phản xạ ánh sáng trực tiếp, đồng cảm
đều như nhau.
+ Không sụp mi, không lồi mắt, không rung giật nhãn cầu.
– Dây V:
Phản xạ giác mạc hai bên còn.
– Dây VII:
+ miệng lệch về bên trái
+ Không mờ nếp nhăn trán
+ khơng mờ nếp má mũi (p)
+ Hai mắt nhắm kín
– Dây VIII: Không khám được.
– Dây XI – X:
BN ăn uống được, đọng thức ăn, không nôn, rối loạn phát âm.
– Dây XI:
Cơ ức đòn chũm hai bên cân đối
– Dây XII:
Lưỡi không teo, không rung giật cơ lưỡi.
Vận động:
– Tư thế dáng bộ: đi lại khó khăn
- Cơ lực: Tay (P) và chân (P) 3/5, gốc chi 1/5
Tay (T) và chân (T): 5/5, gốc chi và ngọn chi tương đương nhau.
-Phản xạ gân cơ: đầu gối (P) tăng
Gân gót (P) tăng
Dấu màng não:
– Khơng đau đầu, khơng nơn ói
– Cứng gáy: (-)
– Kernig: (-)
Cảm giác:
– Cảm giác nông và sâu bên bình thường
Dinh dưỡng cơ trịn:
– Đại tiểu tiện tự chủ
– Không teo cơ, không loét vùng tỳ đè.
b. Tuần hồn:
- Khơng hồi hộp, khơng đánh trống ngực
- Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn (T)
- Nhịp tim đều rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý
c. Hơ hấp:
- Khơng ho, khơng khó thở
- Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
- 2 phổi thông khí tốt, rì rào phế nang nghe rõ.
- Chưa nghe rales.
d, Tiêu hóa
- Ăn uống được,cịn vướng thức ăn và rơi vãi thức ăn bên phải,không nôn, không buồn
nôn, không đau bụng, đại tiện thường phân vàng
- Bụng không sẹo mổ cũ, khơng bầm tím, khơng thấy u cục
- Phản ứng thành bụng (-), gan lách chưa sờ thấy
- Nhu động ruột 5 l/p, âm sắc không tăng
e. Thận – tiết niệu:
- lúc khởi phát bệnh, bệnh nhân tiểu không tự chủ. Hiện tại tiểu thường nước tiểu vàng
trong
- Hông lưng không sưng đỏ, ko đau tức
- Không thấy cầu bàng quang
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
f. Cơ quan khác: Chưa ghi nhận bệnh lý.
II. CẬN LÂM SÀNG
1. Cơng thức máu: ( 11/3/2022)
Kết quả
RBC
5.11
HGB
WBC
PLT
136
8.1
242
2. hóa sinh: (11/3/2022) bình thường
Kết quả
Ure máu
5.8
AST
21
ALT
48
Creatinin máu
103
Giá trị tham chiếu
4,0 - 5,8x 1012/L
125 – 145 g/l
4-10x 109 /L
150-400 103/mcL
Tham chiếu
2.5 – 7.5 mmol/L
<31
U/L
<31
U/L
53-100 mcmol/L
III. TĨM TẮT- BIỆN LUẬN- CHẨN ĐỐN
1. Tóm tắt
Bệnh nhân nam, 47 tuổi vào viện vì yếu ½ người bên P, méo miệng tiền sử viêm màng
não mủ, . Qua thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử kết hợp cận lâm sàng, em
rút ra các hội chứng, dấu chứng sau :
* Hội chứng đột quỵ: Khởi phát đột ngột, có tính khu trú (yếu ½ người, méo miệng) kéo
dài trên 24h, khơng có chấn thương.
* Hội chứng Liệt nửa người (P) :
- Cơ lực: Tay (P) và chân (P) 3/5, gốc chi 1/5
Tay (T) và chân (T): 5/5, gốc chi và ngọn chi tương đương nhau.
- Phản xạ gân cơ: đầu gối (P) tăng
Gân gót (P) tăng
- miệng lệch về bên trái
*Các dấu chứng có giá trị
- lúc khởi phát bệnh bệnh nhân ăn uống không được, khơng nói được, tiểu tiện khơng tự
chủ
- hiện tại cịn nói đớ, ăn uống cịn vướng thức ăn bên phải.
- chẩn đoán nhồi máu cầu não phải/tăng huyết áp tại bệnh viện Núi Thành – Quảng Nam
* Chẩn đoán sơ bộ
Bệnh chính: di chứng sau nhồi máu não
Bệnh kèm: Tăng huyết áp
Biến chứng: yếu ½ ngưởi P
2. Biện luận
a) Bệnh chính:
- Bệnh nhân nam 47 tuổi hội chứng liệt nửa người bên phải nên có thể khu trú tổn
thương từ tủy cổ trở lên, tuy nhiên trên nên bệnh nhân có tiền sử viêm màng não mủ
trước đó kèm khơng có chấn thương vùng cổ nên e nghĩ đến tổn thương vũng não.
Do liệt không đồng đều nên em không nghĩ đến tổn thương bao trong mà em nghĩ
nhiều đến tổn thương đại não. Bệnh nhân liệt nửa người phải nên tổn thương bán cầu
đại não trái. Bệnh nhân liệt mặt ¼ dưới phải kèm biểu hiện nói khó( tổn thương vùng
broca) nên nghĩ đến tổn thương nhánh nông trước động mạch não giữa.Theo Thang
điểm Siriraj của Poungvarin N. (SSS : Siriraj’s Stroke Score)
SSS = (2,5 * mức tri giác) + (2 * nhức đầu) + (2 * ói) + (0,1 * HATTr) – (3 * dấu chứng
XMĐM ) – 12
* Tri giác : 0 ,nhức đầu :0 , nôn 0 , dấu chứng XVDM 0 => chẩn đoán nhồi máu não
Tuy nhiên cần làm thêm CT Scan sọ não để khẳng định chấn đoán
Bệnh kèm: bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp tại bệnh viện núi thành quảng
nam. Hiện tại huyết áp kiểm soát tốt
Biến chứng: bệnh nhân cử động vận động tay chân khó, Cơ lực: Tay (P) và chân (P)
3/5, gốc chi 1/5 nên biến chứng yếu ½ người bên phải đã rõ
3.Chẩn đốn cuối cùng:
Bệnh chính: di chứng sau tai biến mạch máu não
Bệnh kèm: tăng huyết áp
Biến chứng: yu ẵ ngi P, lit ẳ mt bờn phi
4. Nguyờn tắc điều trị:
A, mục tiêu chung
Giúp bệnh nhân đạt được mức sống độc lập chức năng tối đa
Giảm đến mức tối thiểu sự giảm chức năng: không để lại teo cơ cứng khớp
Tái hịa nhập gia đình và cộng đồng
Có cuộc sống ý nghĩa
B, mục tiêu cụ thể
Phòng co cứng cơ
Cải thiện tầm vận động
Tăng cường sức mạnh cơ
Phục hồi cơ lực, chức năng sinh hoạt
B. Y HỌC CỔ TRUYỀN:
I. TỨ CHẨN:
1.Vọng chẩn:
- Còn thần, bệnh nhân tỉnh táo, linh hoạt.
- Sắc mặt hồng hào
- Thái độ hịa nhã, khơng cáu gắt
- Hình thái:
+ Thể trạng trung bình
+ Hình dáng: cân đối, không gù, không vẹo
+ Da: tươi nhuận, không nổi ban
+ Tóc đen,
+ Dáng đi: đi lại khó khăn
+ Tay chân: không run, co quắp, tay chân phải cử động yếu, chân (T) vận động
bình thường
- Mũi: khơng đỏ, không chảy nước mũi, cánh mũi không phập phồng
- Mắt: không đỏ, không đau, không sưng, quầng mắt không đen, không chảy nước
mắt
- Môi: môi hồng, không khô, không lở loét
- Móng tay, móng chân: hồng nhạt
- Lưỡi: + Thon gọn, linh hoạt, lệch
+ Chất lưỡi: hồng nhạt
+ Rêu lưỡi: trắng, mỏng
2.Văn chẩn:
- Tiếng nói đớ, khơng ngắt qng
- Khơng ho, không ợ hơi, không ợ chua, không nấc
- Hơi thở không hôi
- Mùi cơ thể không hôi
3.Vấn chẩn:
- Hàn nhiệt: khơng sợ nóng, khơng sợ lạnh,
- Khơng tự hãn, không đạo hãn
- Không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực
- Không đau bụng, bụng không chướng, ăn uống được cịn đọng thức ăn và rơi vãi,
, khơng khát,
- lúc khởi phát tiểu không tự chủ , hiện tại tiểu tiện bình thường, khơng buốt, nước
tiểu vàng trong. Không tiểu đêm
- Đại tiện bình thường, 1 lần/ngày, phân vàng đóng khn
- Khơng đau đầu, khơng hoa mắt, khơng chóng mặt
- Mắt nhìn rõ, mũi khơng đau, khơng ngạt, khơng chảy nước
- Tai nghe rõ, không ù tai
- Cổ họng không đau
- Tay chân (p), tay (P): vận động khó, gốc chi không vận động được, không đau,
không tê
- tay chân T cử động được không đau không tê
- Lúc khởi phát không ngủ được ban đêm
4.Thiết chẩn:
- tay chân P lạnh, tay chân trái ấm
- Cơ nhục mềm, không teo
- không thiện án, không đau cự án
- Bụng mềm, không có u cục
- Mạch trầm, đới trì, hữu lực
II. TĨM TẮT TỨ CHẨN
Bệnh nhân nam 47 tuổi, vào viện vì liệt ½ người bên phải , méo miệng. Qua tứ
chẩn em rút ra các chứng hậu và chứng trạng sau :
Hội chứng can thận âm hư: yếu liệt nửa người, tay chân co quắp, nói đớ miệng
méo
Về bát cương:
- Lý:
+ Mạch trầm, đới trì
- Biểu + bệnh tại cơ xương khớp, rêu lưỡi trắng mỏng
- Hư:
+ tiểu không tự chủ
Về nguyên nhân::
- Bất nội ngoại nhân
Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh danh: Bán thân bất toại
- Bát cương: lý hư
- Thể lâm sàng: can thận âm hư
Tạng phủ: Can thận âm hư.
-Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
III. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. Về chẩn đốn bệnh danh:
Trên bệnh nhân có triệu chứng yếu liệt ½ người bên phải , méo miệng lệch sang
bên trái , ăn uống rơi vãi , khó nói nên chẩn đốn trên bệnh nhân là bán thân bất
toại
2. Về bát cương:
- Về vị trí nơng sâu của bệnh: Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện bệnh tại cơ xương
khớp rêu lưỡi, nên em chẩn đoán là biểu chứng. Bệnh nhân mạch trầm nên em chẩn đoán
là lý chứng. Tuy nhiên, bệnh nhân có các triệu chứng của lý nổi trội hơn trên lâm sàng.
- Về trạng thái bệnh: Bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ giai đoạn đầu của bệnh nên em
chẩn là hư chứng.
3. Về chẩn đoán tạng phủ: Em nghĩ là can thận âm hư
4. Về thể lâm sàng: Bệnh nhân đau nhức vùng thắt lưng, đau âm ỉ, liên tục, lan xuống
mơng, xuống chân phải phía mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân
đến các ngón bàn chân. Đau nhiều về đêm, đau tăng lên khi trời lạnh, khi thay đổi thời
tiết, khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, khi xoa bóp và chườm ấm nên thể lâm sàng là
phong hàn thấp kết hợp can thận dương hư.
5. Về nguyên nhân: Theo em là bất ngoại nhân như ăn uống , ứ huyết, lao động bệnh
tật, tình dục gây khí hư huyết ứ ,can thận hư.
7. Về điều trị: Trên bệnh nhân, em chẩn đoán thể lâm sàng là can thận âm hư nên dùng
pháp điều trị Tư âm tiềm dương, trấn hỏa tức phong.. Bệnh do phong hàn thấp lâu ngày
có thể đã ảnh hưởng đến can thận và ngược lại, thận hư làm nuôi dưỡng cốt tủy kém dẫn
tới ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc làm lưu thơng khí huyết trở ngại mà sinh bệnh nên
cần bổ can thận
* Chẩn đoán cuối cùng:
- Bệnh danh: bán thân bất toại
- Bát cương: lý hư
- Thể lâm sàng: Can thận âm hư
- Tạng phủ: Can thận âm hư
- Nguyên nhân: bất nội ngoại nhân
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Pháp điều trị: Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, trấn hỏa tức phong.
2. Phương dược: Cổ phương: Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thục địa
12g
Trạch tả
08g
Hoài sơn
12g
Phục linh
08g
Sơn thù
12g
Mẫu lệ
10g
Đan bì
08g
Miết giáp
10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3. Phương huyệt:
- châm cứu
- Công thức: thận du , thái khê, phục lưu, tâm âm giao, can du, bách hội
4. Kết hợp vật lí trị liệu:
- Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các động tác xoa bóp bấm huyệt và vận động nửa người
bên liệt. Day, ấn, bấm huyệt như trong cơng thức huyệt điện châm. Liệu trình: từ 10 đến
15 ngày/liệu trình. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút, ngày 1 lần.
5. kết hợp y học hiện đại : kiểm soát huyết áp, kiểm soát mỡ máu
V. DƯ HẬU
1. Gần: khá
Do tạng phủ chưa hư nhiều, bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, có đáp ứng điều trị.
2. Xa: khá
VI. DỰ PHỊNG
-phịng và điều trị các yếu tố nguy cơ về tim mạch , tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipit
máu… Thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống đúng và đủ chất. khám và tầm sốt bệnh
định kì 3-6 tháng/lần