Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nhóm 4 những yếu tố ảnh hưởng đến địa chính trị việt nam (bài 30%)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.81 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐƠ THỊ
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

BÀI TẬP 30%
HỌC PHẦN: ĐỊA CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐỊA CHÍNH TRỊ VIỆT NAM

Tên nhóm

Nhóm 4

Lớp học phần

30TRA148_Khoa KTĐT D2021 (N01)

Giảng viên giảng dạy

Th. S Nguyễn Thị Thanh Thúy

Thành viên nhóm

Phạm Ngọc Diễm – 221001584
Trần Thị Ngọc Huyền – 221001601
Nguyễn Minh Phương - 221000313
Bùi Phương Thảo – 221001626
Nguyễn Minh Thu – 221001629

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2022



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA – CHÍNH TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA – CHÍNH
TRỊ. ................................................................................................................................................ 2
1. Khái quát về địa – chính trị. .................................................................................................... 2
2. Tầm quan trọng của địa – chính trị. ....................................................................................... 2
II. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA – CHÍNH TRỊ VIỆT NAM......................... 4
1. Yếu tố vị trí địa lý. .................................................................................................................... 4
1.1. Vị trí địa lý tự nhiên. ............................................................................................................. 4
1.2. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến giao thơng vận tải. ................................................................. 5
1.3. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến quốc phịng an ninh. ............................................................... 5
2. Yếu tố văn hóa xã hội. .............................................................................................................. 6
3. Yếu tố kinh tế - chính trị. ....................................................................................................... 11
3.1. Kinh tế: ................................................................................................................................. 11
3.2. Chính trị Việt Nam: ............................................................................................................. 16
4. Yếu tố dịch bệnh và xung đột trên Thế giới. ........................................................................ 19
4.1. Tình hình dịch bệnh Covid-19 và ảnh hưởng. .................................................................. 19
4.1.1. Covid-19 là gì? .................................................................................................................. 19
4.1.2. Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới ............................................................................ 20
a.

Tổng quan ............................................................................................................................ 20

b.

Ảnh hưởng của Covid-19 .................................................................................................... 21

4.1.3. Tình hình Covid-19 tại Việt Nam .................................................................................... 22
a.


Tổng quan ............................................................................................................................ 22

b.

Ảnh hưởng của Covid-19 .................................................................................................... 23

4.2. Xung đột trên Thế giới và ảnh hưởng................................................................................ 24
4.2.1. Xung đột giữa Nga và Ukraine ........................................................................................ 24
4.2.1.1. Tổng quan....................................................................................................................... 24
4.2.1.2. Ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu .................................................................................. 24
4.2.1.3. Ảnh hưởng đến đại chính trị tồn cầu ......................................................................... 25
4.2.1.4. Ảnh hướng đến Việt Nam ............................................................................................. 25
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 27
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 29


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, thế giới đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay,
việc nghiên cứu cục diện chính trị trong nước hay ngồi nước khơng thể khơng nghiên
cứu địa – chính trị, tức là nghiên cứu sự biến đổi chính trị trong những quy mô không
gian địa lý nhất định với tất cả sự tác động qua lại giữ chúng. Cụ thể là việc tìm hiểu
các khu vực có vị trí trọng yếu với ý đồ và khả năng chiến lược có thể là đối tác quan
hệ hay đối tượng đấu tranh…đặc biệt là việc xác định được những yếu tố ảnh hưởng
đến địa – chính trị, ln là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoạch định
chiến lược đối ngoại của Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình thế giới và khu vực,
để phục vụ kịp thời mục tiêu phát triển của đất nước.
Với ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn to lớn đó, nhóm 4 thấy rằng vấn đề “Những
yếu tố ảnh hưởng đến địa – chính trị Việt Nam” là đề tài gần gũi hơn và đem lại những

kiến thức cũng như kết quả khá hữu ích. Do đó, nhóm 4 đã mạnh dạn chọn đề tài này
để làm bài tập 30% của mình.

P a g e 1 | 32


I. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA – CHÍNH TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA –
CHÍNH TRỊ.
1. Khái quát về địa – chính trị.
Địa chính trị là lĩnh vực nghiên cứu về tác động của các yếu tố địa lí tới hành vi của
các quốc gia và quan hệ quốc tế. Cụ thể, địa chính trị xem xét các yếu tố như vị trí địa
lí, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số hay địa hình tác động như thế nào tới chính
sách đối ngoại của một quốc gia và vị thế của quốc gia đó trong hệ thống quốc tế.
Khái niệm "địa chính trị" lần đầu tiên được sử dụng bởi nhà khoa học chính trị người
Thụy Điển Rudolf Kjellen vào năm 1899. Kjellen cho rằng các đặc điểm về kinh tế,
chính trị và quân sự của một quốc gia bắt nguồn từ các yếu tố địa lí và mơi trường của
quốc gia đó. Các yếu tố địa lí này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội và chính trị, đồng thời góp phần định hình bản sắc và lịch sử của mỗi quốc gia.
Vị trí địa lý là yếu tố trọng yếu của địa – chính trị gồm các khía cạnh chính là vị trí địa
lý tự nhiên, vị trí địa lý giao thơng, vị trí địa lý quốc phịng. Vị trí địa lý, đặc biệt là vị
trí giao thơng và vị trí quốc phịng có ý nghĩa xác định tầm quan trọng của một quốc gia
trong quan hệ với các nước khác và giữa các nước khác với nhau.
Chính trị là tất cả những hoạt động, những vấn đề gắn với quan hệ giai cấp, dân tộc,
quốc gia và các nhóm xã hội xoay quanh một vấn đề trung tâm, đó là vấn đề giành, giữ
và sử dụng quyền lực nhà nước. “Chính trị là sự phản ánh tập trung của kinh tế” nên
cạnh tranh địa – chính trị ln có nội hàm kinh tế xác định.
2. Tầm quan trọng của địa – chính trị.
Trên thực tế, giữa địa lý và chính trị có quan hệ nhân quả; nói cụ thể hơn, địa lý thường
ảnh hưởng đến các quyết định chính trị và ngược lại, quyền lực chính trị có ảnh hưởng
đến địa lý. Việt Nam là một nước nhỏ, giàu tài nguyên lại ở sát vách với một nước Trung
Quốc khổn lồ nên đã được Trung Quốc đặc biệt quan tâm. Trung Quốc đã từng thống

trị nước ta đến cả ngàn năm và còn nhiều lần xâm lăng nhưng đã bị quân dân ta đánh
bại. Sự quan tâm ấy đến nay vẫn ln tồn tại, bởi vì Việt Nam nằm trên trục giao thơng
của nhiều nước và do đó, chiến một vị trí đặc biệt về quân sự, chính trị và kinh tế tại
P a g e 2 | 32


Đông Nam Á. Và lẽ dĩ nhiên, Việt Nam luôn nằm trong chiến lược bành trướng của
Trung Quốc. Trung Quốc có tham vọng trở thành cường quốc thế giới và lãnh đạo khu
vực, do đó Trung Quốc tang cường khống chế biển Đông và gây ảnh hưởn ở Đông Nam
Á. Đối với Trung Quốc, biển Đơng có tầm quan trọng sống còn: 80% dầu lửa nhập khẩu
của Trung Quốc cũng như phần lớn hang hóa thơng thương của Trung Quốc với các
nước châu Âu và Trung Đông đi qua đây.
Tài nguyên địa – chính trị của một nước là sự kết hợp của địa thế, tài nguyên thiên nhiên
và tài nguyên nhân văn của nước đó với những cục diện chính trị và kinh tế quốc tế đã
mở ra cho nước đó. Tài ngun địa – chính trị có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với vận
mệnh của một nước. Người ta thường nghĩ một nước giàu có là nhờ khoáng sản phong
phú hoặc dân cư cần cù nhưng trong nhiều trường hợp, chính tài nguyên địa – chính trị
là yếu tố có tầm quan trọng số một trong việc quyết định sự phồn thịnh của một quốc
gia.
Những quốc gia có nền kinh tế phát triển và chính sách thương mại rộng mở trở nên
quan trọng hơn so với các quốc gia có lực lượng quân đội lớn mạnh. Lợi ích kinh tế dần
thay thế các tính tốn về chiến lược, chính trị hay quân sự để trở thành yếu tố chính chi
phối chính sách đối ngoại của các quốc gia.

P a g e 3 | 32


II. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA – CHÍNH TRỊ VIỆT NAM.
1. Yếu tố vị trí địa lý.
1.1. Vị trí địa lý tự nhiên.

Địa lý Việt Nam là các đặc điểm địa lý của nước Việt Nam, một quốc gia nằm ở rìa phía
đơng bán đảo Đơng Dương, trung tâm khu vực Đơng Nam Á. Diện tích Việt Nam là
331.212 km². Biên giới Việt Nam trên đất liền dài 4.639 km, giáp với vịnh Thái Lan ở
phía tây nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đơng ở phía đơng, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và
Campuchia ở phía tây. Hình dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ S, khoảng
cách từ bắc tới nam là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đơng sang tây nằm ở Đồng
Hới với chưa đầy 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km khơng kể các đảo. Ngồi vụng
nội thủy, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải,
200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Vùng biển thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tái phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng
1.000.000 km² biển Đông.

P a g e 4 | 32


1.2. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến giao thơng vận tải.
Đối với giao thơng vận tải hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển về nhiều loại
giao thông vận tải: đường bộ, đường hàng không,…
Mặt khác giao thơng vận tải nước ta gặp khơng ít khó khawnnnguy hiểm do địa hình
lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang nằm sát eo biển.
Các tuyến đường giao thông dễ bị chia cắt bởi thiên nhiên, địch họa,…
Đặc biệt là tuyến giao thông Bắc – Nam thường bị bão, lũ,… phá hỏng ách tắc giao
thơng.

1.3. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến quốc phịng an ninh.
Là quốc gia có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực, Việt Nam là cầu nối trên đất liền
giữa phần lớn nhất của lục địa Á, Âu với khu vực Đông Nam Á, đa sắc tộc, giàu tài
nguyên; Hoàng Sa, Trường Sa nằm trên tuyến hành lang đường biển thuận tiện, với 50%
khối lượng hàng hóa luân chuyển của thế giới đi qua vùng biển này. Cùng với tài nguyên
phong phú, dân số khá lớn… những điều kiện này đã khiến Việt Nam trở thành một

trong những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng bậc nhất trong khu vực và trên
thế giới.

P a g e 5 | 32


Hiện nay, nhiều cường quốc xem khả năng kiểm soát Biển Đơng là “lợi ích cốt lõi” của
mình. Chính vì vậy mà Biển Đông đã trở thành một trong những “điểm nóng” lớn nhất
về lợi ích giữa nhiều nước lớn. Trong thế kỷ 20, nhiều quốc gia phát triển đã sớm nhận
thấy vị trí địa chính trị quan trọng của Việt Nam. Từ những quốc gia xa xôi trên thế giới,
thậm chí bên kia đại dương đã “vươn” tới Việt Nam, mong muốn sớm thiết lập quan hệ
thân thiện. Song chính vì vị trí địa chính trị đó mà dân tộc Việt Nam đã thường xuyên
phải đương đầu với các cuộc chiến tranh xâm lược, và do đó có rất ít thời gian hịa bình
để xây dựng đất nước. Tuy nhiên, dân tộc ta một mặt đã không sợ hy sinh xương máu
để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, mặt khác ln ln phát huy trí sáng
tạo trong chính sách, chiến lược hịa hiếu, “cân bằng” với các nước để có hịa bình xây
dựng đất nước.

2. Yếu tố văn hóa xã hội.
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hố là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
P a g e 6 | 32


hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn”. Đây có thể coi là một định nghĩa khá hoàn
chỉnh và sát hợp với thực tế, đồng thời bao quát được cả những quan điểm hiện đại sau

này về văn hóa>
Việt Nam là một đất nước có hơn 4 nghìn năm lịch sử, trải qua không biết bao nhiêu sự
biến đổi, thăng trầm do thiên nhiên và con người gây ra, đã tích luỹ, tạo ra và phát huy
được nhiều giá trị, bản sắc văn hoá riêng của dân tộc, làm nên hồn cốt của dân tộc; đồng
thời tiếp thu và góp phần đóng góp vào nền văn hố chung của nhân loại.
Khi nói đến văn hóa Việt Nam trước hết phải nói tới nền tảng tinh thần là ý thức tự tôn
dân tộc, tinh thần độc lập, tự cường. Đây là nội dung cực kì quan trọng của văn hóa Việt
Nam và là yếu tố cấu thành phẩm chất của con người Việt Nam. Nền tảng này đã được
thể hiện rõ rệt trong những lần Việt Nam phải đối phó với hoạ xâm lăng từ bên ngoài.
Tinh thần dân tộc cao sẽ là động lực và sức mạnh thúc đẩy một dân tộc vươn tới đỉnh
cao. Thêm vào đó trong văn hóa Việt Nam, truyền thống hiếu học và khả năng trí tuệ
của người Việt đã và đang trở thành một yếu tố bảo đảm cho sự phát triển với tốc độ
cao của đất nước và trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh quốc tế trong tương lai.
Một trong những nét đặc sắc đồng thời cũng là thế mạnh con người Việt Nam là tính
cách mềm dẻo, cởi mở và dễ hội nhập. Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi trong hoàn
cảnh ngày nay, khi mà thế giới ngày càng phát triển theo xu thế hội nhập và chu kì thay
đổi cơng nghệ ngày càng có xu hướng rút ngắn. Trong khi đó văn hóa của chúng ta đa
dạng, phong phú với bản sắc hết sức độc đáo. Đó là lợi thế lớn cho Việt Nam trong thời
kỳ chủ động hội nhập.
Từ những “chất liệu gốc” trên đây, người Việt Nam đã sáng tạo nên hàng loạt các giá
trị vật chất và tinh thần, để lại cho hôm nay và mai sau vô vàn những di sản dưới dạng
vật thể và phi vật thể. Đó chính là nguồn tài nguyên vô tận và vô giá cần được khai thác
để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đất nước đang chủ động
hội nhập quốc tế.
• Tơn giáo

P a g e 7 | 32


Việt Nam là một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng. Người dân Việt Nam có truyền thống

sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng từ lâu đời. Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và tâm linh của
mình.
Tín ngưỡng dân gian: Với quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên người
xưa đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nơng nghiệp
như trời, trăng, đất, rừng, sông, núi… để được phù hộ. Đối với các dân tộc thiểu số, mỗi
dân tộc có hình thái tín ngưỡng riêng của mình.
Bên cạnh đó, một phong tục, tập quán lâu đời phổ biến nhất của người Việt và một số
dân tộc thiểu số khác là việc thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những người đã mất. Ở các
gia đình người Việt, nhà nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn
của các bậc tiền nhân rất được coi trọng. Bên cạnh việc cúng giỗ tổ tiên ở từng gia đình,
dịng họ, nhiều làng ở Việt Nam có đình thờ Thành Hồng. Tục thờ thành hồng và ngơi
đình làng là đặc điểm độc đáo của làng quê Việt Nam. Ngoài ra, người Việt còn thờ các
thần như thần bếp, thần thổ công…

Các tôn giáo: Nhà nước Việt Nam đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 38 tổ
chức, hệ phái tôn giáo và 01 pháp môn tu hành thuộc 13 tơn giáo, với trên 24 triệu tín
đồ (chiếm khoảng 27% dân số cả nước), 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 trường
đào tạo chức sắc tôn giáo (tương đương từ bậc trung cấp đến trên đại học), 25 ngàn cơ
sở thờ tự.

P a g e 8 | 32


Ở Việt Nam hiện có 06 tơn giáo lớn: Phật giáo, Cơng giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài,
Hồ Hảo.
• Trang phục:
Hầu hết các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều có trang phục riêng mang đậm bản sắc
truyền thống của dân tộc mình.
Thường phục truyền thống của người Việt đối với đàn ông là quần trắng, áo nâu, đầu

vấn khăn, chân đi guốc hoặc dép. Bộ lễ phục thêm áo dài đen bằng vải hoặc the, đầu đội
khăn xếp. Đối với phụ nữ, trang phục cầu kỳ và rực rỡ hơn: váy đen, yếm trắng, áo tứ
thân, đầu chít khăn mỏ quạ, thắt lưng hoa lý. Cách ăn mặc truyền thống này đã mang
đến cho người phụ nữ Việt một vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng, thướt tha.
Ngày nay, trang phục của người Việt đã thay đổi. Bộ âu phục thay thế cho bộ đồ truyền
thống của đàn ông. Còn về chiếc áo dài hiện tại của người phụ nữ Việt Nam có thân
tương đối bó sát thân người, hai tà áo thả xuống tới mắt cá chân, làm hiện rõ những
đường cong mềm mại nhưng kín đáo, phù hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của người phụ nữ
Việt Nam.

Hiện nay, việc giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày càng mở rộng, trang
phục của người Việt Nam ngày càng phong phú và mang tính hòa nhập và thời trang
hơn, nhất là trong giới trẻ ở thành phố.
• Lễ hội lớn ở Việt Nam:
P a g e 9 | 32


Sinh hoạt lễ hội là loại hình văn hóa dân gian đặc trưng tại mọi miền trên đất nước Việt
Nam. Trong tâm lý và tình cảm, lễ hội mang lại sự thanh thản cho con người Việt Nam,
gạt đi những lo toan thường nhật, tăng thêm sự gắn bó và tình yêu đối với thiên nhiên,
đất nước. Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn”
- mùa Xuân và mùa Thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất
nước như Tết Nguyên Đán, Rằm tháng Bảy, Rằm tháng Tám, Giỗ Tổ Hùng Vương...
• Văn học:
Việt Nam có một nền văn học phát triển khá sớm mang bản sắc riêng. Là một quốc gia
có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có nền văn học riêng của mình, tất cả tạo
nên một nền văn học Việt Nam đa bản sắc (văn học chữ Hán, Nôm và chữ Quốc ngữ)
• Kiến trúc Việt Nam:
Kiến trúc dân gian: bao gồm kiến trúc gỗ, kiến trúc gạch đá, kiến trúc tre nứa lá khá phổ
biến ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam.


Kiến trúc ngoại du: Từ thế kỷ 19, kiến trúc Việt Nam có sự chuyển hóa, hịa trộn giữa
hai trường phái kiến trúc của châu Âu, Bắc Mỹ và kiến trúc truyền thống Á Đông. Hà
Nội, Sài Gòn, Hải Phòng với những khu phố theo kiểu ơ bàn cờ thuận lợi cho việc đi
lại.
• Hội họa và điêu khắc (tranh dân gian, hội họa đương đại, điêu khắc cổ)
P a g e 10 | 32


• Thủ công mỹ nghệ truyền
thống:
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống của Việt Nam có lịch sử
lâu đời và phong phú với nhiều
mặt hàng nổi tiếng cả trong và
ngoài nước. Các sản phẩm gốm,
sơn mài, lụa, mây tre… có mặt
tại nhiều nơi trên thế giới và
được ưa chuộng. Một số nghề vẫn còn lưu giữ và phát triển tới ngày hôm nay, tạo ra
công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động, đóng góp lớn cho xuất khẩu như nghề
làm gốm, dệt lụa, sơn mài, đan lát mây tre, đan nón, đúc đồng, làm đồ gỗ…
3. Yếu tố kinh tế - chính trị.
3.1. Kinh tế:
• Thời kỳ 1945-1954: Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế
kháng chiến
Thời kỳ 1945-1954 là thời kỳ đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở Việt Nam và là
giai đoạn khó khăn nhất, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát
triển kinh tế trong điều kiện nghèo nàn, thiếu thốn. Đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam
thời kỳ này là nền kinh tế nông thôn, quy mô kinh tế rất thấp, tiềm lực yếu kém. GDP
bình quân đầu người năm 1945 chỉ đạt 60 đồng, tương đương 35 USD.

Kinh tế nông thôn và sản xuất nơng nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn
này. Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất như giảm tơ, giảm
tức. Với chính sách tồn dân tăng gia sản xuất, lại được sự giúp đỡ tận tình của Chính
phủ, các cơ quan, các đơn vị bộ đội nên nông nghiệp trong suốt thời kỳ kháng chiến
được bảo đảm ổn định và cung cấp đủ lương thực cho kháng chiến. Trong các vùng giải
phóng, sản xuất nơng nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3 triệu
tấn, tăng 13,7% so với năm 1946. Nơng nghiệp đã hồn thành sứ mệnh là nền tảng của
kinh tế kháng chiến với những đóng góp to lớn giải quyết nạn đói các năm 1945, 1946.
P a g e 11 | 32


Cùng với nỗ lực đẩy mạnh sản xuất, sự nghiệp giáo dục – chống giặc dốt được coi là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu, đi đôi với chống giặc ngoại xâm. Từ 1946 đến
1954 có 10,5 triệu người thốt nạn mù chữ. Bên cạnh đó, nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe
nhân dân được Đảng và Chính phủ ln đề cao hàng đầu. Thời kỳ này số cơ sở khám
chữa bệnh còn thưa thớt trên cả nước, chủ yếu là loại hình bệnh xá – năm 1943 cả nước
có 771 cơ sở chữa bệnh, trong đó có 421 bệnh xá, 212 nhà hộ sinh, và 39 bệnh viện.
• Thời kỳ 1955-1975: Khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm lần thứ nhất
Trong thời kỳ này, Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
lần thứ nhất (1961-1965) nhằm phấn đấu xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, xây dựng
cơ sở vật chất và kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành cơng
nghiệp và nơng nghiệp. Năm 1975, GDP bình qn đầu người đạt 232 đồng, tương
đương 80 USD.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, năm 1975 có 17 nghìn hợp tác xã nơng nghiệp, tăng 12,2
nghìn hợp tác xã so với năm 1958; sản lượng lương thực quy thóc đạt 5,49 triệu tấn,
tăng 1,73 triệu tấn so với năm 1955; năng suất lúa đạt 21,1 tạ/ha, tăng 5,2 tạ/ha; đàn lợn
có 6,6 triệu con, tăng 4,2 triệu con.
Sản xuất công nghiệp từng bước được khôi phục và phát triển với đường lối cơng nghiệp

hóa, nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp được phục hồi và xây dựng. Năm 1975, giá trị
tổng sản lượng công nghiệp đạt 4.175,4 tỷ đồng, gấp 13,8 lần năm 1955; bình quân năm
trong giai đoạn 1956 -1975 tăng 14%/năm.
Thương nghiệp quốc doanh được nhà nước quan tâm và có sự phát triển nhanh chóng,
làm nhiệm vụ hậu cần cho sản xuất và chiến đấu. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội năm
1975 đạt 5.358,3 triệu đồng, gấp 7,8 lần năm 1955. Chỉ số giá bán lẻ giai đoạn 1955 1975 mỗi năm tăng 4,3%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 66% của thời kỳ 1945-1954.
Cùng với phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng nâng lên.
Hoạt động giáo dục đạt được những thành tựu lớn.
P a g e 12 | 32


• Thời kỳ 1976-1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội là Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (19761980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến
tranh; Khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền
Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá.
Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động
trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh
được giao.
Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân đối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), đồng thời
do bị tác động bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn
đến chỉ số giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai đoạn 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ tăng
39,53%/năm.
Chính phủ chủ trương nhanh chóng xóa nạn mù chữ và đẩy mạnh bổ túc văn hóa, xem
đó là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Đầu năm 1978, tất cả các tỉnh và thành phố miền Nam
đã căn bản xố nạn mù chữ. Trong tổng số 1.405,9 nghìn người được xác định khơng
biết chữ, có 1.323,7 nghìn người thốt nạn mù chữ. Cơng tác dạy nghề phát triển cũng
mạnh mẽ. Năm 1977, trên cả nước chỉ có 260 trường trung học chuyên nghiệp, hơn 117
nghìn sinh viên và 7,8 nghìn giáo viên. Đến năm 1985, số trường trung học chun

nghiệp là 314 trường, với quy mơ 128,5 nghìn sinh viên và 11,4 nghìn giáo viên (tăng
9% về số sinh viên và 44,9% về số giáo viên so với năm 1977).
• Thời kỳ 1986-2000: Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế
Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng
nhân dân. Giai đoạn 1986-2000, tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm tăng
P a g e 13 | 32


6,51%; trong đó: khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 9,06%; khu vực dịch vụ tăng 6,66%. Năm 2000, tỷ trọng khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 24,53% GDP, giảm 13,53 điểm phần trăm so
với năm 1986; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,73%, tăng 7,85 điểm phần
trăm; khu vực dịch vụ chiếm 38,74%, tăng 5,68 điểm phần trăm. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là đúng hướng và phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông
nghiệp, mà nội dung cơ bản là khốn gọn đến hộ nơng dân, thừa nhận hộ nông dân là
đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông
nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã giải quyết vững chắc vấn đề lương
thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở
thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Năm 2000, tổng sản lượng lương thực có
hạt đạt 34,5 triệu tấn, gấp 2,1 lần năm 1986; lương thực có hạt bình quân đầu người đạt
444,8 kg, gấp 1,6 lần; xuất khẩu gạo đạt 3.477 nghìn tấn, gấp hơn 26 lần.
• Thời kỳ 2001 đến nay: Thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng
Trong thời kỳ này, đất nước ta thực hiện hai chiến lược phát triển kinh tế – xã hội là
Chiến lược 2001-2010 nhằm xây dựng nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” theo phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác

tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp công việc nội
bộ, cùng phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Kinh tế liên tục tăng trưởng đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức
thu nhập trung bình thấp. Năm 2008, nước ta đã ra khỏi nhóm nước và vùng lãnh thổ
thu nhập thấp để gia nhập nhóm nước và vùng lãnh thổ thu nhập trung bình thấp, đất
nước thốt khỏi tình trạng kém phát triển, đó là thành tựu nổi bật nhất trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ này.
Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển toàn diện và sâu rộng, đưa nước ta hội nhập ngày
càng đầy đủ với kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2019, số dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt 4.028 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 38.951,7 triệu USD, tương ứng gấp
P a g e 14 | 32


19,1 lần và 24,3 lần so với giai đoạn 1988-1990. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành
kênh huy động vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội, có tác dụng to lớn trong
việc thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đặc biệt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong thời kỳ này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia
Xố đói giảm nghèo và Việc làm giai đoạn 2001-2005; Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2012-2015; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020. Điều này đã góp phần quan trọng giúp cho cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo của nước ta trong thời kỳ này đạt được nhiều kỳ tích. Tỷ lệ nghèo chung của Việt
Nam tính theo phương pháp của Ngân hàng Thế giới năm 2002 đang ở mức là 28,9%,
đến năm 2018 đã giảm xuống 6,7%.
Những dấu ấn trong sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta kể từ năm 1945 khẳng
định vai trị lãnh đạo của Đảng, chính sách, đường lối nhất quán của Nhà nước về phát
triển kinh tế – xã hội. Vị thế của Việt Nam thay đổi đáng kể trên thế giới và trong khu

vực ASEAN. Năm 2019, Việt Nam đứng thứ 8 thế giới và thứ 2 trong khu vực ASEAN
về tốc độ tăng trưởng GDP; là một trong 30 nước có mức tăng trưởng xuất, nhập khẩu
cao và là nền kinh tế có quy mơ xuất khẩu thứ 22 trên thế giới,... Đặc biệt, ngày
30/3/2020, Nghị viện châu Âu đã thông qua FTA giữa EU và Việt Nam (EVFTA) và
Quốc hội nước ta phê chuẩn Hiệp định này vào ngày 08/6/2020. Điều này khơng chỉ
góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam, mà còn thể hiện sự
chủ động của Việt Nam trong việc hình thành hệ thống thương mại quốc tế. Tính đến
nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia trên thế giới. Hoạt động
đối ngoại ngày càng được mở rộng và khẳng định rõ bản lĩnh và bản sắc của Việt Nam
với tư cách là một thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, đóng góp ngày
càng nhiều vào hịa bình, hợp tác và phát triển không chỉ trong khu vực ASEAN mà còn
cả trên thế giới.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, kinh tế – xã hội của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ có các biện pháp đối phó chủ
động từ Trung ương tới địa phương, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng
P a g e 15 | 32


như nhiều quốc gia khác. Kinh tế vĩ mô và tài khóa giữ được ổn định, với mức tăng
trưởng GDP ước tính đạt 1,81%, trong 6 tháng đầu năm 2020. Tác động của cuộc khủng
hoảng Covid-19 đang diễn ra là khó dự đốn, tùy thuộc vào quy mơ và thời gian kéo dài
của dịch bệnh. Đại dịch Covid-19 cũng cho thấy cần phải cải cách mạnh mẽ hơn để kinh
tế phục hồi trong thời gian tới, như: cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế
số, nâng cao hiệu quả đầu tư cơng. Đây là các nội dung chính mà Việt Nam cần thực
hiện để cải cách nhanh và mạnh hơn.
3.2. Chính trị Việt Nam:
Năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc cách
mạng lâu dài, anh dũng, vì độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân. Năm 1945
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã đứng lên làm cuộc
Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cách mạng Tháng Tám thành cơng đã xác
lập chế độ chính trị kiểu mới - chế độ chính trị của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trải qua các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược, chế độ chính trị này đã được nhân dân ta ủng hộ, bảo vệ và phát
triển. Từ chế độ dân chủ nhân dân đến chế độ xã hội chủ nghĩa là một bước phát triển
mới về nội dung và hình thức tổ chức quyền lực chính trị, phù hợp với yêu cầu và nhiệm
vụ cách mạng trong từng giai đoạn, phù hợp với sự biến đổi của tình hình thế giới và
trong nước qua từng thời kỳ. Các Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980, năm 1992
và năm 2013 đã khẳng định quá trình phát triển cũng như những thành tựu về nhận thức
và thực hiện chế độ chính trị mới ở nước ta. Sự ra đời, củng cố và phát triển chế độ
chính trị kiểu mới ở nước ta gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với
đường lối đúng đắn của Đảng, với sự tích cực hoạt động của cán bộ, đảng viên ở các
cấp, các ngành, với sự tham gia, ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân.
Chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay được thể hiện và thực hiện chủ yếu
thơng qua:
− Vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc đẩy mạnh công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh.

P a g e 16 | 32


− Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
− Xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân
dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng và
bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
− Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; phát huy vai trị của Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết

toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã
hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân, tăng cường gắn bó mật thiết với nhân dân.
Chế độ chính trị của nước ta dựa trên 3 trụ cột: Đảng - Nhà nước - Nhân dân với các
chức năng khác nhau là “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Muốn
chế độ vững bền phải củng cố, xây dựng tốt 3 trụ cột này: Đảng phải trong sạch, vững
mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; Nhà nước cũng phải
trong sạch, vững mạnh, chất lượng, hiệu quả, năng động trong quản lý, điều hành; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; nhân
dân thực sự là “gốc” của nước, thực sự là người chủ và làm chủ, có sự gắn bó mật thiết
với Đảng và Nhà nước; chính sách của Đảng và Nhà nước phải được lòng dân, “được
lòng dân là được tất cả, mất lịng dân là mất tất cả”
• Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 4 khóa XII - Một số vấn đề đặt ra
Ngày 30-10-2016 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết
Trung ương 4 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đây là Nghị quyết vừa có ý
nghĩa cấp bách, vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài đối với việc giữ vững ổn định và phát
triển bền vững chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm và coi trọng công tác xây
dựng Đảng. Trong các kỳ Đại hội Đảng đều có báo cáo riêng về xây dựng Đảng hoặc
báo cáo về công tác xây dựng Đảng nằm trong Báo cáo chính trị, có các nghị quyết
P a g e 17 | 32


chun đề về cơng tác xây dựng Đảng khóa VIII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
khóa XI...), tổ chức một số cuộc vận động về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tuy nhiên,
việc thực hiện các nghị quyết về xây dựng Đảng chưa đạt được một số mục tiêu đề ra.
Đảng ta đã sớm phát hiện và cảnh báo về sự suy thối tư tưởng chính trị và đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Từ Đại hội VIII
đến Đại hội XII Đảng ta đều nhận định khuyết điểm đó là của “một bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên” và mặc dù đã rất nỗ lực, kiên quyết phòng, chống, song tình trạng
suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên vẫn chưa bị đẩy lùi. Trong Văn kiện Đại hội XI và Đại hội XII, Đảng ta còn
chỉ ra những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, những biểu hiện
này làm xói mịn bản chất của Đảng, của chế độ ta, nguy hiểm khơn lường, có thể dẫn
tới phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Những diễn biến
này diễn ra dần dần, từ từ, khó nhận thấy, đi từ những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến thay
đổi về chất bản thân Đảng và chế độ nếu không ngăn chặn được.Công tác xây dựng
Đảng trong thời kỳ đổi mới rất khác so với thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm hoặc
thời kỳ của cơ chế tập trung bao cấp trước đây.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ
quan, song xác định nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. “Nguyên nhân sâu xa, chủ yếu
của tình trạng suy thoái ở một bộ phận cán bộ, đảng viên trước hết là do bản thân những
cán bộ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện, lập trường tư tưởng không vững vàng,
hoang mang, dao động trước những tác động từ bên ngồi; sa vào chủ nghĩa cá nhân,
ích kỷ, hẹp hịi, bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, khơng làm trịn trách nhiệm, bổn phận
của mình trước Đảng, trước dân”. Ở đây cịn có trách nhiệm của công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận về xây dựng Đảng chưa có chiều sâu, khơng theo kịp tình hình
thực tế.
Hiện nay, sự suy thối về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” được biểu
hiện rất rõ trong việc xa rời, phủ nhận nền tảng tư tưởng của Đảng, xa rời mục tiêu, lý
tưởng của Đảng. Có đảng viên khơng dám nói ra nhưng cũng khơng ít đảng viên cơng
khai phát tán quan điểm sai trái trên in-tơ-nét, trên sách, báo, thậm chí có đảng viên kiến
nghị phải sửa đổi Cương lĩnh, phải đưa chủ nghĩa Mác - Lê-nin ra khỏi nền tảng tư
tưởng của Đảng, phải loại bỏ chủ nghĩa xã hội ra khỏi mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Đúng như Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhận định: “Khơng ít cán bộ, đảng viên có
P a g e 18 | 32


những biểu hiện dao động, mất phương hướng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng,

về mục tiêu, lý tưởng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”. Đây là những
quan điểm sai trái rất nguy hiểm, nếu không phê phán, ngăn chặn, đẩy lùi sẽ làm tổn hại
Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Bài học về sự sụp đổ của Đảng Cộng sản Liên Xô và
chế độ Xô-viết đã cho thấy khi hệ tư tưởng của Đảng đã bị rệu rã thì đảng cộng sản và
chế độ xã hội chủ nghĩa cũng khơng tránh khỏi suy sụp.
Vì vậy phải tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ mục tiêu, lý
tưởng của Đảng. Muốn vậy, một mặt, phải làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý, nhiệm vụ
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc; mặt khác, phải tiếp tục đổi mới
tư duy, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về chủ nghĩa xã hội, về đổi mới
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cần tiếp tục nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin một cách có hệ thống, bài bản, sâu sắc, để qua đó làm sáng tỏ những luận điểm cơ
bản nào của chủ nghĩa Mác - Lê-nin trước kia đúng và điều quan trọng hơn là cần phải
bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin phù hợp với điều kiện lịch sử mới. Nghĩa là
phải kiên định và sáng tạo trong nhận thức, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời phải đổi mới và nâng cao chất lượng trong việc học tập chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập lý luận chính trị, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong dạy và học lý luận trong các trường chính trị, các học viện, trường đại học, cao
đẳng.
Với quyết tâm chính trị cao của Đảng và tồn bộ hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực
của đơng đảo nhân dân, chúng ta hy vọng việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XII sẽ đạt được mục tiêu đề ra. Qua đó giữ ổn định và phát triển bền vững
chế độ chính trị ở nước ta, thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
4. Yếu tố dịch bệnh và xung đột trên Thế giới.
4.1. Tình hình dịch bệnh Covid-19 và ảnh hưởng.
4.1.1. Covid-19 là gì?

P a g e 19 | 32


COVID-19 (bệnh vi-rút corona 2019) là một bệnh do vi-rút có tên SARS-CoV-2 gây ra
và được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung Quốc. Căn bệnh này rất dễ
lây lan và đã nhanh chóng lan ra khắp thế giới.

COVID-19 thường gây ra các triệu chứng hô hấp, có thể cảm thấy giống như cảm lạnh,
cúm hoặc viêm phổi. COVID-19 có thể tấn cơng khơng chỉ phổi và hệ hô hấp, các bộ
phận khác của cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này.
4.1.2. Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới
a. Tổng quan
Theo trang thống kê worldometer.info, tính đến 6h ngày 30/3 (theo giờ VN), toàn thế
giới đã ghi nhận tổng cộng 484.833.728 ca nhiễm virus SARS-CoV-2 gây bệnh COVID19, trong đó có 6.155.295 ca tử vong. Số ca nhiễm mới trong 24 giờ qua là 1.430.300
và 3.556 ca tử vong mới.
Số bệnh nhân bình phục đã đạt 418.791.942 người, 59.886.491 bệnh nhân đang được
điều trị tích cực và 58.336 ca nguy kịch.
Trong 24 giờ qua, Hàn Quốc dẫn đầu thế giới về ca nhiễm mới với 347.374 ca; Đức
đứng thứ hai với 237.858 ca; tiếp theo là Pháp (217.480 ca). Mỹ đứng đầu về số ca tử
vong mới, với 419 người chết trong ngày; tiếp theo là Nga 339 ca và Đức với 331 ca.
Mỹ vẫn là quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất thế giới. Tổng số ca nhiễm tại Mỹ
đến nay là 81.672.941 người, trong đó có 1.004.747 ca tử vong. Ấn Độ đứng thứ hai thế
giới, ghi nhận tổng cộng 43.023.010 ca nhiễm, bao gồm 521.131 ca tử vong. Trong khi
đó, Brazil xếp thứ ba với 29.882.397 ca bệnh và 659.241 ca tử vong.
Châu Âu là khu vực chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của dịch COVID-19 với trên
177,2 triệu ca nhiễm, tiếp đến là châu Á với trên 138,1 triệu ca nhiễm. Bắc Mỹ ghi nhận
gần 96,4 triệu ca nhiễm, Nam Mỹ là trên 56 triệu ca, tiếp đến là châu Phi 11,7 triệu ca
và châu Đại Dương gần 5,3 triệu ca nhiễm.
SARS-CoV-2 tiến hóa tiến hố liên tục, nguy cơ biến thể mới nguy hiểm hơn :
P a g e 20 | 32


Mới đây, các chuyên gia từ trường y Anschutz thuộc đại học Colorado thông báo kết
quả nghiên cứu mới cho thấy virus SARS-CoV-2 tiến hóa theo hướng ngày càng nâng
cao khả năng né tránh hệ miễn dịch bẩm sinh của con người. Đây được coi là một phát
hiện quan trọng, vừa thúc đẩy tiếp tục nghiên cứu sâu về loại virus cịn nhiều bí ẩn này,
vừa mở ra một hướng mới để tìm được phương thức điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Ngay từ khi virus SARS-CoV-2 được thông báo xuất hiện lần đầu ở Vũ Hán, Trung
Quốc, các nhà nghiên cứu Mario Santiago và Eric Poeschla tại Đại học Colorado đã tập
trung theo dõi cách các virus gốc và các biến thể phản ứng với các interferon. Đây là
loại protein được tế bào người sản sinh nhằm ngăn chặn virus phát triển trong cơ thể,
một phần quan trọng trong phản ứng miễn dịch bẩm sinh của con người và có vai trò
như lớp phòng thủ tuyến đầu khi cơ thể nhiễm virus.
b. Ảnh hưởng của Covid-19
Đại dịch COVID-19 đang tác động mạnh mẽ lên chuỗi giá trị tồn cầu thơng qua các
trung tâm của chuỗi. Trong đại dịch COVID-19, các quốc gia chịu tác động nặng nề
cũng là các trung tâm của mạng sản xuất toàn cầu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ. Khi đại dịch bùng nổ, các biện pháp giãn cách xã hội được thực hiện, nhiều
hoạt động sản xuất tạm dừng lại. Chuỗi cung ứng bị đứt đoạn ảnh hưởng đến các hoạt
động đầu tư, thương mại tồn cầu, từ đó làm suy giảm tăng trưởng nền kinh tế thế giới
nói chung và nhiều quốc gia, khu vực nói riêng.
Do tác động của COVID-19, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2020 được
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đánh giá sẽ thu hẹp
“từ mức 1.540 tỷ USD năm 2019 xuống dưới 1.000 tỷ USD”. Theo dự báo của
UNCTAD, năm 2021, dòng FDI sẽ giảm thêm từ 5% - 10% và có thể bắt đầu phục hồi
từ năm 2022(2). Cho đến nay, dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia
trên thế giới, khả năng dòng vốn FDI phục hồi là rất mịt mờ.
Thương mại toàn cầu - gắn kết chặt chẽ với chuỗi cung ứng và dịng vốn FDI tồn cầu
- cũng đang chịu tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19. Vào ngày 4-8-2020, Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) dự báo thương mại toàn cầu giảm 13% trong năm 2020.
Cấu trúc sản xuất tồn cầu mang tính tập trung cao độ, một số trung tâm lớn trên thế
giới cung ứng đầu vào, đóng vai trị quan trọng trong chuỗi giá trị và mạng sản xuất toàn
P a g e 21 | 32


cầu. Vì thế, cú sốc COVID-19 tác động đến các trung tâm sản xuất sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, một số quốc gia

chuyển sang “tự cung tự cấp” trong thời kỳ dịch bệnh như một biện pháp phản ứng trước
đại dịch COVID-19 sẽ càng làm cho thương mại toàn cầu thêm tồi tệ.
Tác động của COVID-19 đến việc làm toàn cầu cũng rất mạnh mẽ. Theo Tổ chức
Thương mại Thế giới (ILO), trong quý II năm 2020, tổng số giờ làm việc toàn cầu giảm
14%, tương đương 400 triệu lao động toàn thời gian. Mức giảm việc làm tồn cầu cịn
mạnh hơn so với dự báo trước đó của ILO. Suy giảm việc làm bên cạnh nguyên nhân
sản xuất đi xuống, còn do việc nhiều quốc gia thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội
để chống sự bùng phát của vi-rút SARS-CoV-2.
Đại dịch COVID-19 làm bộc lộ những điểm yếu của các tổ chức và hệ thống toàn cầu
như hệ thống y tế thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được cho là phản ứng quá
chậm chạp khi để dịch bệnh bùng phát.
4.1.3. Tình hình Covid-19 tại Việt Nam
a. Tổng quan
Tính từ 16h ngày 28/3 đến 16h ngày 29/3, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh
COVID-19 ghi nhận 88.378 ca nhiễm mới, trong đó 2 ca nhập cảnh và 88.376 ca ghi
nhận trong nước (tăng 5.003 ca so với ngày trước đó) tại 62 tỉnh, thành phố (có 61.258
ca trong cộng đồng).
Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 9.386.489 ca mắc COVID-19, đứng thứ 14/225
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng
thứ 121/225 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 95.021 ca nhiễm).
Đến nay, tổng số người mắc COVID-19 tại Việt Nam được điều trị khỏi là
7.153.846 trường hợp.
Về công tác điều trị cho thấy, trong số các ca COVID-19 đang điều trị hiện có 3.639 ca,
gồm: Thở ơ xy qua mặt nạ: 2.920 ca; Thở ơ xy dịng cao HFNC: 322 ca; Thở máy không
xâm lấn: 96 ca; Thở máy xâm lấn: 296 ca; ECMO: 5 ca

P a g e 22 | 32


Số bệnh nhân tử vong ghi nhận trong 7 ngày qua là 57 ca/ ngày. Tổng số ca tử vong do

COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 42.306 ca, chiếm tỷ lệ 0,5% so với tổng số ca
nhiễm.
Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/225 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ
129/225 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp
thứ 6/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 24/49 quốc gia, vùng lãnh
thổ châu Á (xếp thứ 4 ASEAN).
Theo Bộ Y tế dù dịch bệnh trên thế giới còn diễn biến phức tạp nhưng Việt Nam đến
nay đã kiểm soát tốt dịch bệnh, tỷ lệ mắc bệnh nặng, tử vong liên tục giảm sâu trong
thời gian qua và đến nay tỷ lệ tử vong ở mức thấp so với các quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới.
b. Ảnh hưởng của Covid-19
Nhìn chung, do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng, đầu tư,
xuất khẩu) bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng của nền
kinh tế. Các biện pháp của Chính phủ đang triển khai hiện nay chủ yếu hướng tới kích
thích tổng cầu và phục hồi sản xuất.
Đối với yếu tố cung, đại dịch COVID-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng đầu vào và lao
động. Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp ô-tô, do linh kiện đầu vào khan hiếm cùng
với thực hiện giãn cách xã hội nên các doanh nghiệp sản xuất ô-tô trong nước như
Honda, Nissan, Toyota, Ford, Hyundai… phải tuyên bố tạm dừng sản xuất, chỉ đến khi
thời kỳ giãn cách xã hội kết thúc và chuỗi cung ứng được kết nối trở lại, các doanh
nghiệp sản xuất ô-tô mới quay trở lại hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có chuyên gia người nước ngoài và người
lao động nước ngoài chịu tác động nặng nề từ COVID-19 khi nguồn cung lao động bị
thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao hơn khi các doanh nghiệp
phải đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp an toàn trong lao
động để tránh lây nhiễm vi-rút.

P a g e 23 | 32



×