BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
BÀI TIỂU
KINH TẾ
MÁC - LÊNIN
LUẬN
CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC ĐẢM BẢO HÀI HÒA CÁC LỢI ÍCH
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Nhóm thảo luận : Nhóm 8
GV học phần : Hồng Thị Vân
Lớp học phần : 2234RLCP1211
Mục Lục
I.
Lời
Mở
Đầu
..........................................................................................................
3
1
1. Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
...............................................................................................................
4
2. Mục
tiêu
của
đề
tài
...............................................................................................................
4
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu đề tài
...............................................................................................................
4
4. Kết
cấu
của
bài
thảo
luận
...............................................................................................................
4
II.
I.
Nội Dung
Các
lợi
ích
kinh
tế
của
Việt
Nam
.................................................................................................................
5
I.1.
Lợi
ích
kinh
tế
là
gì
..........................................................................................
I.2.
5
Vài
trị
của
lợi
ích
kinh
tế
..........................................................................................
I.3.
5
Các lợi ích kinh tế hiện đang có ở Việt Nam
..........................................................................................
5
II.
Hài
hịa
giữa
các
lợi
ích
kinh
tế
.................................................................................................................
6
II.1.
II.2.
III.
Hài hịa các lợi ích kinh tế là gì ?
..........................................................................................
6
Cụ
thể
sự
hài
hịa
ở
Việt
Nam
..........................................................................................
7
Vai trị của nhà nước trong việc đảm bảo hài hịa lợi ích kinh tế ở
Việt
Nam
.................................................................................................................
7
III.1.
Can thiệp từ chính sách và pháp luật ( Điều hồ từ bên
trong chính sách, bộ máy nhà nước kết hợp bên ngồi cá
nhân
và
doanh
nghiệp
)
2
..........................................................................................
III.2.
7
Những định hướng chung bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh
tế
trong
phát
triển
ở Việt
Nam
..........................................................................................
8
III.2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh
tế
....................................................................................
9
III.2.2. Điều hịa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
....................................................................................
10
III.2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
....................................................................................
10
3.3. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
.................................................................................................................................
12
III.
Kết
luận
..........................................................................................................
12
Tài
liệu
tham
khảo
......................................................................................................................
13
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hài hịa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các chủ
thể. Khi đó các mặt mâu thuẫn được hạn chế, từ đó tránh được va chạm, xung đột; mặt
thống nhất được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó
3
tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh
tế, đặc biệt là lợi ích xã hội.
Để có sự hài hịa giữa các lợi ích kinh tế chỉ dựa vào sự vận động của nền kinh tế thị
trường thôi là chưa đủ. Chúng ta đều biết rằng, trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh
việc các chủ thể kinh tế hợp tác với nhau để kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thì cịn có các
chủ thể kinh tế cạnh tranh quyết liệt với nhau. Các doanh nghiệp lớn sẵn sàng chi một
khoản tiền lớn để “ nuốt chửng “ các công ty bé. Đơn giản hơn, một doanh nghiệp bán
phá giá một sản phẩm nào đó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của các doanh nghiệp cùng ngành,
hoặc nâng giá bán quá cao thì sẽ ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
Do đó có sự tham gia của “ bàn tay hữu hình “ bằng các cơng cụ giáo dục, hành chính,
kinh tế từ chính phủ sẽ góp phần hạn chế những bất ổn do “ bàn tay vơ hình “ trong nền
kinh tế thị trường gây ra. Hơn nữa còn giúp gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế,
tăng cường sự thống nhất, xử lý kịp thời khi xảy ra những xung đột.
Lợi ích kinh tế với tư cách là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự sáng tạo
của các cá nhân trong xã hội, các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường và
những biện pháp đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.
Nhằm mục đích cho các bạn sinh viên hiểu rõ hơn về những vấn đề nêu trên nhóm em đã
chọn đề tài: “ Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hịa các lợi ích kinh tế ở Việt
Nam ”. Đây là đề tài có nội dung nghiên cứu rộng và mang tính thời sự.Nhóm 8 chúng
em khi được thực hiện đề tài này cũng cảm thấy rất hứng thú và say mê. Tuy nhiên do
hiểu biết còn hạn chế, nhóm em chỉ xin đóng góp được một phần nhỏ suy nghĩ của mình.
Bài viết có thể tồn tại rất nhiều sai sót, em kính mong thầy cơ, các bạn và những độc giả
quan tâm giúp đỡ em cải thiện bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục tiêu của đề tài
-
Làm rõ các lợi ích kinh tế ở Việt Nam
-
Chỉ ra sự hài hòa giữa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam
-
Làm rõ vai trị của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế ở Việt Nam
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng : Nhà nước Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nền kinh tế ở Việt Nam
4. Kết cấu của bài thảo luận
Gồm 3 phần :
Phần mở đầu : Nêu khái quát về đề tài thảo luận
Phần nội dung :
I.
II.
III.
Các lợi ích kinh tế Việt Nam
Hài hịa giữa các lợi ích kinh tế
Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hịa giữa các lợi ích kinh tế ở Việt
Nam
Kết luận và liệu tham khảo
I.
Các lợi ích kinh tế của Việt Nam
1.1 Lợi ích kinh tế là gì ?
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được
nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển của nền sản xuất
xã hội đó.
5
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của
con người.
Mỗi một con người hay xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu của họ phải được
đáp ứng. Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lợi ích bắt nguồn từ nhu
cầu và là cái để đáp ứng nhu cầu, nhu cầu làm nảy sinh lợi ích.
1.2 Vai trị của lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế trong hệ thống lợi ích của con người nói chung bao gồm lợi ích kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa – xã hội, thì lợi ích kinh tế giữ vai trị quyết định nhất, chi
phối các lợi ích khác.
Bởi vì, nó gắn liền với nhu cầu vật chất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất – là nhu cầu đầu
tiên, cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội.
Đồng thời, khi lợi ích kinh tế được thực hiện thì nó cũng tạo cơ sở, tiền đề để thực hiện
các lợi ích khác. Đời sống vật chất của xã hội được phồn thịnh, thì đời sống tinh thần
cũng mới được nâng cao.
1.3. Các lợi ích kinh tế hiện đang có ở Việt Nam.
Trong thực tế, lợi ích kinh tế thường được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền
lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tơ, thuế phí, lệ phí…
Các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều nhân tố :
·
Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : Trình độ phát triển càng cao,
việc đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể càng tốt.Bên cạnh đó, sự phát triển của lực
lượng sản xuất cịn dẫn đến việc phân cơng lao động và năng suất lao động trong xã hội,
vì khi có sự dư thừa trong q trình sản xuất, sẽ nảy sinh sự ra đời của chế độ tư hữu và
dần xuất hiện giai cấp trong xã hội tương thời.
Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất mới.
6
·
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội: Khơng có lợi ích
kinh tế nằm ngồi những quan hệ sản xuất, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản
xuất, là hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất.
·
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước: Chính sách của nhà nước làm
thay đổi mức thu nhập của các chủ thể kinh tế khiến cho lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể thay đổi.
·
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế: Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập.
Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế,
đầu tư quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD (năm
2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm
2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vịng 11 năm trước đó). Tuy
nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của kinh tế thế giới, nên tăng
trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm
tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016
đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng
240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vịng
10 năm qua (2008-2018).
II.
Hài hịa giữa các lợi ích kinh tế.
2.1 Hài hịa các lợi ích kinh tế là gì ?
Khái niệm về sự hài hòa kinh tế: Hài hòa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng
giữa lợi ích kinh tế của các chỉ thế, trong đó mặt mâu thuẫn, xung đột lợi ích kinh tế được
hạn chế, mặt thống nhất được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu, từ đó tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần thực hiện tốt hơn
các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích xã hội .
2.2 Cụ thể sự hài hòa ở Việt Nam
7
Để có sự hài hịa giữa các lợi ích kinh tế chỉ có kinh tế thị trường là khơng đủ vì các lợi
ích kinh tế ln vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, mà cần có sự can thiệp của nhà
nước.
Bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế là sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ lợi ích
kinh tế bằng các cơng cụ giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế,... nhằm gia tăng thu
nhập cho các chủ thể kinh tế, hạn chế mâu thuẫn, tăng cường sự thống nhất, xử lý kịp
thời khi có xung đột
Ví dụ : Gần đây nhất là nhiều huyện đã được cơng nhận “nơng thơn mới” theo 19 tiêu
chí, nhưng trong các huyện đó lại cịn nhiều hộ nghèo, người nghèo, các khoản đầu tư
được bao cấp từ ngân sách hoặc thậm chí phải vay nợ.
Trong khi đó, nếu cải thiện môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp, để họ có cơ hội
tham gia q trình phát triển, tăng trưởng, tạo thêm việc làm cho mọi người, bao gồm cả
người nghèo và từ đó tăng thêm thu nhập chính đáng cho mọi người (thu nhập từ lao
động và tài sản, bao gồm cả lợi nhuận cho giới chủ) thì cả xã hội có lợi hơn về dài hạn
trong kinh tế thị trường đích thực. Sự ổn định xã hội sẽ bền vững hơn.
Như vậy, dù sắc thái có khác nhau ở nước này hay nước khác, nhưng phát triển hài hịa,
bao trùm địi hỏi khơng chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn mà còn bảo
đảm cơ sở cho sự tăng trưởng vững chắc, bằng cách tạo điều kiện đồng đều trong cơ hội
tham gia q trình phát triển và từ đó cùng nhau thụ hưởng cơng bằng thành quả của tăng
trưởng.
Vai trị của nhà nước trong việc đảm bảo hài hịa lợi ích kinh tế ở Việt Nam
III.
3.1.Can thiệp từ chính sách và pháp luật ( Điều hồ từ bên trong chính sách, bộ máy
nhà nước kết hợp bên ngoài cá nhân và doanh nghiệp )
●
Can thiệp từ pháp luật:
Nhà nước pháp quyền thật sự hành động vì lợi ích chính đáng của người dân và đất
nước.Khi nhà nước pháp quyền được xây dựng, các lợi ích kinh tế chính đáng được bảo
vệ, các hình thức thu nhập bất hợp pháp sẽ được hạn chế, loại bỏ, từ đó hạn chế được
mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế, cơng bằng xã hội sẽ được thực hiện.Ở Việt Nam, xây
dựng nhà nước pháp quyền phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, phải chọn được
những người có tâm có tài làm việc trong bộ máy nhà nước, mọi các nhân và tổ chức phải
thật sự bình đẳng trước pháp luật…
8
●
Can thiệp từ chính sách
Hiện nay, để cho người dân có lối sống phát triển tốt nhất, nhà nước đã có các chính sách
xố đói giảm nghèo, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển,
hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thốt đói giảm nghèo vững chắc ở các
vùng nghèo và các bộ phận dân cư nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại. Chú trọng
các chính sách ưu đãi xã hội, vận động toàn dân tham các hoạt động nhân đạo, từ thiện …
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược
(hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ).
Nhà nước quản lý và tác động đến các doanh nghiệp, người dân thông qua hệ thống luật
pháp và chính sách kinh tế, tổ chức duy trì hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế; giám sát, làm trọng tài và sử dụng chế tài buộc DN, người dân ứng xử đúng
pháp luật. Doanh nghiệp tác động trở lại Nhà nước, người dân thơng qua hai hành vi tích
cực và tiêu cực như: đóng thuế cho Nhà nước, xác định giá cả, quy mô thị trường (đầu ra
- đầu vào); tạo công ăn việc làm (hoặc sa thải) người lao động, đóng (hoặc trốn đóng) bảo
hiểm, trốn thuế, đầu cơ, thao túng thị trường, làm hàng giả, cung ứng hàng không đảm
bảo sức khỏe người dân, xả thải ô nhiễm môi trường, tàn phá tài nguyên...
3.2 Những định hướng chung bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế trong phát triển ở
Việt Nam.
Hài hịa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các chủ
thể, trong đó mặt mâu thuẫn được hạn chế, trách được va chạm, xung đột; mặt thống nhất
được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó tạo động
lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế, đặc
biệt là lợi ích xã hội.
Để có sự hài hịa giữa các lợi ích kinh tế chỉ có kinh tế thị trường là khơng đủ vì các lợi
ích kinh tế ln vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, mà cần có sự can thiệp của nhà
nước. Bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế là sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ
lợi ích kinh tế bằng các cơng cụ giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế... nhằm gia tăng
thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế mâu thuẫn, tăng cường sự thống nhất; xử lý kịp
thời khi có xung đột.
9
3.2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế.
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi
trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở rộng.
Môi trường vĩ mô thuận lợi khơng tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập. Tạo lập
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn định về chính trị.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều này. Nhờ đó, các nhà đầu
tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn định
về chính trị là góp phần bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam.
Tạo lập mơi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được mơi
trường pháp luật thơng thống, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế
trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia cịn phải tn thủ các chuẩn
mực và thơng lệ quốc tế. Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật của nước ta đã và
đang thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện nay là tuân thủ pháp luật.Tạo lập môi trường thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
(bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,đường sông, đường hàng không...; hệ thống cầu
cống; hệ thống điện, nước; hệ thống thông tin liên lạc...). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng
được coi là một trong ba đột phá lớn, trong những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế nước ta đã được cải thiện rất đáng kề, đáp ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế.
Môi trường vĩ mơ về kinh tế địi hỏi nhà nước phải đưa ra được các chính sách phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế
của Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.Tạo lập môi trường thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế còn là tạo lập mơi trường văn hóa phù hợp với u cầu phát triển kinh
tế thị trường. Đó là mơi trường trong đó con người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ
cương, pháp luật; giữ chữ tín…
3.2.2. Điều hịa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội.
10
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị trường,
sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một bộ phận
dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế. Vì vậy, nhà nước cần có các chính sách,
trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh
tế.Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu
nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn chặn sự
chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái q có thể dẫn đến căng thẳng,
thậm chí xung đột xã hội. Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải
tính đến.
Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà cịn phụ thuộc vào sản xuất.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thu nhập của các chủ thể càng lớn. Do đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ đê nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội
trong phân phối.
3.2.3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội.
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng, hợp lý
góp phần quan trọng đảm bảo hài hịa các lợi ích kinh tế. Do đó, nhà nước phải tích cực,
chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
Hiện nay, cơng bằng trong phân phối có hai quan niệm chính: cơng bằng theo mức độ
(căn cứ vào mức thu nhập mà mỗi chủ thể nhận được) và công bằng theo chức năng (căn
cứ vào đóng góp trong việc tạo ra thu nhập). Mỡi quan niệm đều có ưu điểm và nhược
điểm nên cần sử dụng kết hợp cả hai quan niệm này. Trước hết, nhà nước phải chăm lo
đời sống vật chất cho mọi người dân.
Ở mỗi giai đoạn phát triển, người dân phải đạt được mức sống tối thiểu. Để làm được
điều này, nhà nước cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xố đói giảm nghèo, tạo
điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã
hội cơ bản, vươn lên thốt đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo , khắc phục tư tưởng
11
bao cấp, ý lại. Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội,vận động toàn dân tham gia các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo,
từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào các vùng gặp thiên tai... Tiếp theo, nhà nước cần
có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và giúp đỡ
họ bằng mọi biện pháp, về nguyên tắc, người dân dược làm tất cả những gì luật pháp
khơng cấm; luật pháp chỉ cấm những hoạt động gây tổn hại lợi ích quốc gia và các lợi ích
hợp pháp khác
Đề lợi ích kinh. tế thật sự là động lực của các hoạt động kinh tế, người lao động và người
sử dụng lao động phải có nhận thức và hành động đúng trong lĩnh vực phân phối thu
nhập. Họ cần phải hiếu được các nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để có sự
phân chia hợp lý giữa tiền lương và lợi nhuận; chủ doanh nghiệp phải hiểu và tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế... Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết về
phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế- xã hội là những giải pháp rất cần thiết để loại
bỏ những địi hỏi khơng hợp lý về thu nhập.
Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động không tự nhận thức và thực
hiện được, nhà nước cần có sự tư vấn, điều tiết hợp lý.Bên cạnh đó, trong cơ chế thị
trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái;
lừa đảo; tham nhũng... tồn tại khá phổ biến.
Các hoạt động này càng gia tăng, càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thề làm ăn
chân chính. Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh tế. Trước hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà nước
phải tuyển dụng, sử dụng được những người có tài, có tâm; sàng lọc được những người
khơng đủ tiêu chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng đáng và chịu
trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi, chức trách của họ. Nhà nước phải
kiểm sốt được thu nhập của cơng dân, trước hết là thu nhập của cán bộ, công chức nhà
nước.
Trước pháp luật, mọi người dân và cán bộ,công chức nhà nước phải thực sự bình đẳng;
mọi vi phạm phải được xét xử theo quy định của pháp luật. Thực hiện công khai, minh
bạch mọi cơ chế, chính sách và quy định của nhà nước... Nhờ đó, người dân, doanh
nghiệp và cán bộ, công chức nhà nước hiểu rõ được quyền lợi, trách nhiệm của mình.
Đồng thời, các cơ quan cơng quyền, cán bộ, cơng chức nhà nước được giám sát, tránh
được tình trạng lạm quyền, thiếu trách nhiệm, tham nhũng...Cùng với đó, việc nâng cao
12
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc biệt cần thiết.
Thực hiện tốt hoạt động này không chỉ nhằm khắc phục các bất cập, thực hiện công bằng
xã hội, mà quan trọng hơn là ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
3.3. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn phát
sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần
phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối
phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của
các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát có thể dẫn
đến xung đột (đình cơng, bãi cơng...). Khi có xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần có sự
tham gia hịa giải của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước.
IV.
Kết luận
Tổng kết lại, kể từ khi giải phóng và thống nhất đất nước từ năm 1975, sau đó là mở cửa
kinh tế năm từ năm 1986 Đảng và nhà nước Việt Nam đã phát huy vai trị của bàn tay
hữu hình khi linh hoạt để khắc phục những mặt hạn chế đến từ quy luật vận hành tự nhiên
của bàn tay hữu hình. Qua đó đã làm rất tốt trong việc đảm bảo hài hoà các lợi ích kinh tế
ở Việt Nam. Tuy vẫn cịn những mặt hạn chế đến từ việc thực hiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa như việc các công ty nhà nước luôn được ưu ái hơn qua đó đã
phần nào gián tiếp làm hạn chế cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp tư nhân. Nhưng
những năm trở lại đây thì các cơng ty tư nhân đã được cổ phần hoá với các đơn vị nhà
nước, qua đó lại càng củng cố thêm cho ta thấy về sự linh hoạt cũng như vai trò của nhà
nước trong việc đảm bảo hài hồ các lợi ích kinh tế tại Việt Nam, từ đó tiếp tục củng cố
chắc chắn cho con đường đi lên theo xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đã chọn !
13
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
/>Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (tapchitaichinh.vn)
/> />file:///C:/Users/This%20PC/OneDrive/Desktop/GT%20h%E1%BB%8Dc%20ph
%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B
%20MNL%20(C)%20Tr%20189-Tr263.pdf
14